Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.12 KB, 37 trang )

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ
TRƯNG
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG ( NHCT_HBT)
1. Qúa phát triển và mô hình tổ chức của NHCT-HBT
HCT_HBT là Ngân hàng cấp quận trực thuộc NHCT Việt nam
thành năm 1988 có trụ sở tại 306 Bà Triệu _ quận Hai Bà Trưng
_Hà nội. Quận Hai Bà Trưng là một quận có địa bàn rộng lớn với
diện tích tự nhiên khoảng 1300 ha và 35 vạn dân. Đây là nơi tập
trung nhiều doanh nghiệp nhà nước, các công ty lớn, tổ chức sản xuất,các hợp tác
xã thủ công nghiệp, các hộ công thương như : tổng công ty giấy Việt nam, tổng
công ty lâm sản Việt nam, tổng công ty dệt Việt nam, may thăng long, sợi Hà
nội,công ty giầy thăng long, nhà máy đóng tàu Hà nội … Ngoài ra còn các tổ chức
kinh tế tư nhân, cá thể. Hầu hết các công ty trên đều đặt quan hệ với chi nhánh, qua
đó ta thấy thành phần khách hàng của Ngân hàng rất đa dạng,nguồn vốn trong dân
cư dồi dào. Những yếu tố đó tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng khối lượng và
qui mô kinh doanh trên các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán các dịch vụ ngân
hàng.
N
Từ khi thành lập đến nay NHCT _ HBT luôn là một trong những Ngân hàng
lớn mạnh, kinh doanh có lãi đó là do Ngân hàng luôn bám sát và thực hiện những
định hướng của ngành. Đặc biệt từ khi ngành Ngân hàng nước ta chuyển từ Ngân
hàng một cấp sang hai cấp đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải tự phấn đấu tồn
tại và phát triển. Để đứng vững trong cơ chế thị trường NHCT _HBT đã luôn tự
đổi mới mình gắn liền với sự đổi mới của NHCT Việt nam và của nền kinh tế.
Thể hiện ở chỗ NHCT thường xuyên củng cố và xây dựng hệ thống tổ chức
phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn khác nhau. Hiện nay với
tổng số cán bộ công nhân viên 335 người được bố trí sắp xếp thành những phòng
ban sau :
9 phòng nghiệp vụ :


Phòng tổ chức thành lập năm 1988
Phòng kế toán thành lập năm 1988
Phòng kinh doanh thành lập năm 1988
Phòng kho quỹ thành lập năm 1988
Phòng nguồn vốn thành lập năm 1988
Phòng tiếp dân thành lập năm 1988
Phòng kiểm soát thành lập năm 1995
Tổ thông tin điện toán thành lập năm 1995 đến năm 1996 nâng cấp
thành phòng thông tin điện toán
Tổ kinh doanh đối ngoại thành lập năm 1995 đến năm 1998 nâng
cấp thành phòng kinh doanh đối ngoại
Tổ cân đối tổng hợp thành lập năm 1999
Hai phòng giao dịch Chợ Hôm và Trương Định thành lập năm 1995
Một cửa hàng vàng và 12 quỹ tiết kiệm đặt tại 12 phường trên địa
bàn quận.
Điều hành hoạt động Ngân hàng là ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó
giám đốc. Các bộ phận được chuyên môn hoá theo nghiệp vụ Ngân hàng và phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau
cùng phối hợp chặt chẽ tạo thành guồng máy hoạt động trôi chảy, nhanh chóng đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Nằm trên địa bàn kinh doanh thuận lợi đa dạng phong phú về các thành phần
kinh tế trong khu vực là một lợi thế để Ngân hàng mở rộng lĩnh vực kinh doanh
của mình không chỉ giới hạn trong các nghiệp vụ nhận gửi và cho vay truyền thống
mà còn tạo khả năng đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là mở rộng thanh
toán qua Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng vấp phải một số khó khăn như
trong những năm gần đây kinh tế ngoài quốc doanh gặp nhiều khó khăn do việc
kinh doanh không ổn định, dự án đầu tư không khả thi. Điều này dẫn đến dư nợ
ngoài quốc doanh giảm xuống, cụ thể trước đây chi nhánh cho vay đối với thành
phần này lớn hơn 20% tổng dư nợ nay giảm xuống còn dưới 10% tổng dư nợ. Qua
đó ta thấy sự biến động của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả kinh

doanh của Ngân hàng.
Mặt khác với địa bàn rộng và tiềm năng như quận Hai Bà Trưng thì
NHCT_HBT không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác như
Ngân hàng Sài gòn công thương,ADB,Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển.v.v.
Ngoài ra Ngân hàng còn chịu sức ép từ nhiều phía như chế độ chính sách,
yêu cầu thị trường. Nhưng do nắm bắt được tính phức tạp của địa bàn hoạt động
NHCT_HBT đã có những chính sách điều hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Một mặt duy trì tốt các quan hệ sẵn có một mặt tích cực tìm kiếm
khách hàng mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, khai thác lợi thế một cách có
hiệu quả. Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ, các dịch vụ Ngân hàng đi
đôi với nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên
trong Ngân hàng. Mọi hoạt động của NHCT_HBT đều tuân thủ đúng pháp luật nhà
nước các thông lệ điều ước quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng.Từ đó tạo tiền đề cho
những bước tiến xa hơn trong những năm tới.
2. Kết quả kinh doanh của NHCT_HBT

rong những năm gần đây hoạt động của chi nhánh gặp nhiều khó khăn
như biến động kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, số
lượng nhân viên tương đối lớn trình độ bất cập với với thông tin thị
trường, cơ sở vật chất còn hạn hẹp, công nghệ hoá tin học Ngân hàng còn thấp.
Mặc dù vậy chi nhánh NHCT_HBT đã phát huy sức mạnh nội lực, thực hiện
nghiêm túc sự chỉ định sát sao của NHCT VN và Ngân hàng nhà nước thành phố
Hà Nội.Tranh thủ sự giúp đỡ của Quận uỷ,UBND quận Hai Bà Trưng đã thực hiện
T
tốt các mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch đề ra, từ đó khẳng định vị thế vai trò của mình
trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy đến nay chi nhánh NHCT_HBT đã thu hút được số khách hàng
đến giao dịch với chi nhánh tương đối lớn. Đến cuối năm 2001 số khách hàng có
quan hệ giao dịch tiền gửi là 2470 tài khoản bằng VNĐ và ngoại tệ, 1201 tài khoản

tiền vay. Khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán là khoảng 2000 doanh
nghiệp, cơ quan đơn vị trung ương, thành phố và cấp quận. Có thể nói đây là thành
công đáng kể của Ngân hàng. Song để thấy rõ tình hình kinh doanh của Ngân hàng
ta cần xem xét từng mặt hoạt động của nó.
2.1 Hoạt động huy động vốn :

ốn trong kinh doanh của Ngân hàng không những quyết định về quy mô
hoạt động của Ngân hàng thương mại mà còn quyết định năng lực cạnh
tranh, vị thế, uy tín cũng như khả năng thanh toán chi trả trong hoạt kinh
doanh của mỗi Ngân hàng thương mại.
V
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động của một Ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường đang phát triển như vậy. Để đảm bảo
thắng lợi trong cạnh tranh chi nhánh NHCT_HBT luôn coi trọng hoạt động, coi
chiến lược huy động vốn là hoạt động mở đầu trong việc kinh doanh tiền tệ.
Bằng sự nhạy bén trong công tác tiếp thị đổi mới phong cách giao dịch mở
rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tích
cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn dưới mọi hình thức như nhận tiền
gửi có kì hạn, không kì hạn, phát hành kì phiếu bằng VNĐvà ngoại tệ với lãi suất
hợp lý. NHCT_HBT đã thu hút được nguồn tiền gửi rất lớn của các tầng lớp dân
cư, tổ chức kinh tế. Không những đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu tín dụng của
khách hàng trên địa bàn mà còn thực hiện tốt việc gửi vốn hỗ trợ cho toàn hệ
thống.
Để thấy rõ kết quả trên ta xem xét các số liệu cụ thể sau :
Bảng 1 : Tỷ trọng vốn hoạt động trong tổng nguồn.
Đơn vị : tỷ đồng
(Trích nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 1999-2000-2001)
Tổng số vốn năm 1999 : 968 Tỷ đồng
Tổng số vốn năm 2000 : 1244 Tỷ đồng
Tổng số vốn năm 2001 : 1443 Tỷ đồng

Qua số liệu trên cho thấy NHCT_HBT rất quan tâm đến công tác huy động
vốn. Do đó làm cho nguồn vốn luôn tăng trưởng. Năm 1999 tổng vốn Ngân hàng
huy động tại chỗ là 932 tỷ đồng.Năm 2000 chi nhánh huy động được 1211 tỷ đồng
tăng 297 tỷ đồng so với năm 1999 bằng130%. Đến năm 2001 tổng số vốn huy
động đã nên tới 1363 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 152 tỷ đồng bằng 113%.
Nhưng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng phải kiểm soát được
chi phí của các nguồn vốn huy động để có chính sách cho vay và đầu tư hợp lý từ
đó mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng Điều đó thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn
huy động của chi nhánh.
Xét cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh ta thấy vốn tiền gửi là chủ yếu (tiền
gửi của các tổ chức tín dụng,tiền gửi tiết kiệm ) chiếm đến 95% tổng nguồn vốn
huy động. Trong đó vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn
Năm 1999 chiếm 53%/ tổng nguồn vốn.
Năm 2000 chiếm 57%/ tổng nguồn vốn.
Năm 2001 chiếm 67%/ tổng nguồn vốn.
Đây là nguồn vốn quan trọng và tương đối ổn định mặc dù lãi suất phải trả
cho nguồn này tương đối cao. Nhưng nguồn vốn này vẫn gia tăng hàng năm với con
số tuyệt đối. Năm 2000 nguồn tiền gửi tiết kiệm là 712 tỷ đồng tăng 200 tỷ đồng so
với năm 1999. Đến năm 2001 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm là 966 tỷ đồng tăng
254 tỷ đồng so với năm 2000 (bằng 136%). Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã thực
hiện tốt chiến lược khách hàng và đã thu hút được một lượng tiền nhàn rỗi rất lớn
trong dân cư vào Ngân hàng.
Bên cạnh đó chi nhánh còn đặc biệt quan tâm đến những khách hàng truyền
thống có uy tín và doanh số bán hàng bằng tiền mặt cao. Các cán bộ Ngân hàng
luôn bám sát hoạt động kinh doanh của các đơn vị tổ chức có quan hệ với Ngân
hàng. Vì vậy chi nhánh luôn giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Cho nên
Ngân hàng luôn có số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế lớn và ổn định. Số dư tiền
gửi của các tổ chức kinh tế năm 2000 là 416 tỷ chiếm 33% tổng nguồn vốn huy
động tăng 74 tỷ so với năm 1999.Tuy năm 2001 số dư tiền gửi của các tổ chức
kinh tế có giảm nhưng vẫn chiếm 27,5% tổng nguồn vốn huy động được của Ngân

hàng. Đây là nguồn vốn đem lại hiệu quả khá cao cho Ngân hàng tuy không mang
tính ổn định nhưng chi phí huy động thấp hơn so với tiền tiết kiệm. Nằm trên địa
bàn có nhiều doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau
NHCT - HBT nên có những biện pháp khai thác tốt nguồn vốn rẻ này góp phần
tăng thu nhập.
Bên cạnh sự thông suốt trong huy động vốn bằng VNĐ, việc huy động vốn
bằng ngoại tệ cũng có những chuyển biến khả quan.
Đơn vị :tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số dư đến
31/12/1999
Số dư đến
31/12/2000
Số dư đến
31/12/2001
I. Tiền gửi bằng VNĐ 870 993 1.105
II. Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) 62 218 258
Số liệu trên cho thấy mặc dù trong thời gian qua tuy tỷ giá ngoại tệ luôn biến
đổi nhưng tiền gửi tại chi nhánh NHCT HBT vẫn tăng nhanh từ 62 tỷ năm 1999 thì
năm 2000 là 218 tỷ. Đến năm 2001 là 258 tỷ tăng so với 2000 là 40 tỷ. Đây là cố
gắng lớn của chi nhánh trong việc tạo lập nguồn vốn ngoại tệ để đầu tư cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu đáp ứng quan hệ kinh tế quốc tế.
Qua phân tích trên ta thấy tình hình huy động vốn của NHCT HBT có nhiều
chuyển biến tích cực, không ngừng tăng nhanh về số lượng đặc biệt là nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư. Tuynhiên trong thời gian tới Ngân hàng cần có kế hoạch đẩy
mạnh nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu vốn hợp lý
hơn.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn.
N
HCT - HBT cũng như các Ngân hàng thương mại khác đều hoạt động trên nguyên

tắc “đi vay để cho vay “. Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao chi
nhánh không những chú trọng đến công tác huy động vốn mà phải đặc biệt quan
tâm đến việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Bởi hoạt động sử dụng vốn đem lại thu
nhập chính cho Ngân hàng.
Trong công tác sử dụng vốn NHCT - HBT đã đặt ra phương châm “ ổn định
- an toàn - hiệu quả -phát triển". Trong những năm qua Ngân hàng đã chú trọng
đến việc nâng cao chất lượng công tác tín dụng. Kết quả hoạt cho vay của chi
nhánh có nhiều khởi sắc, nhịp độ tín dụng tăng trưởng lành mạnh, chất lượng tín
dụng nâng lên.
Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng sẽ có cái nhìn thấu đáo về
hoạt động Ngân hàng, biết được Ngân hàng đang ở tình trạng nào và thực sự nguồn
vốn huy động được sử dụng vào mục đích gì.
Bảng 2: Bảng cơ cấu dư nợ
(trích nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2000, 2001)
Đơn vị : Tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Năm 2000 : 336 tỷ đồng Năm 2001 : 413 tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn

Năm 2000 : 336 tỷ đồng Năm 2001 : 413 tỷ đồng
Cơ cấu dư nợ phân theo nội tệ và ngoại tệ

Năm 2000 : 336 tỷ đồng Năm 2001 : 413 tỷ đồng
Phân tích cơ cấu dư nợ cho thấy NHCT - HBT đã theo đúng định hướng
của NHCT VN là đảm bảo tăng trưởng dư nợ. Tổng dư nợ của chi nhánh đến
31/12/2001 đạt 413 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 76 tỷ tốc độ tăng 22,7 %.
Trong đó NHCT - HBT chú trọng mở rộng cho vay đầu tư vào thành phần kinh
tế quốc doanh chiếm >90% tổng dư nợ. Kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm 10%
nhưng so vói năm 2000 cũng có chiều hướng tăng. Tuy tỷ trọng dư nợ ở thành phần
này thấp song nhìn chung an toàn và hiệu quả.

Trong cơ cấu dư nợ Ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn
năm 2001 dư nợ ngắn hạn là 329 tỷ chiếm 80% trong tổng dư nợ. Đặc biệt có sự
chuyển dịch về cơ cấu đầu tư tín dụng trung và dài hạn thực hiện đến 31/12/2001 là
83,424 tỷ đồng chiếm 20,2% tổng dư nợ tăng 53,064 tỷ đồng so với năm 2000
bằng 169%
Cho vay bằng ngoại tệ dư nợ 121,524 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là
62,106 tỷ đồng chiếm 29% trong tổng dư nợ.Chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
Với doanh số cho vay tăng trưởng kết hợp hài hoà giữa nguồn vốn VNĐ và
ngoại tệ góp phần giúp các doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Ngoài ra chi nhánh còn mở rộng chương trình cho vay sinh viên theo chủ
trương đúng đắn của nhà nước.
Doanh số cho vay 722,4 triệu
Thu nợ 105,3 triệu
Dư nợ 940,9 triệu đồng so với 2000 là 634 triệu đồng
Để xem xét một cách toàn diện chất lượng tín dụng của Ngân hàng còn phải
đề cập đến vấn đề nợ quá hạn ( NQH). Qua chỉ tiêu này Ngân hàng có thể nhận
biết được hướng đi của mình có hiệu quả không. Để thấy được tình hình NQH ở
NHCT_HBT ta xem xét số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình NQH tại NHCT_HBT
(trích báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2000,2001)
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ

trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng dư NQH 21370 6,1 15018 4,66 15016 3,6
Phân theo thời gian
_NQH dưới 6 tháng 3255 15 1627 11 867 5,8
_NQH từ 6-12 tháng 3587 17 1936 13 1047 7
_NQH trên 12 tháng 14528 68 11455 76 13102 87,2
Phân theo nguyên nhân
_nguyên nhân khách quan 1349 6,3 2062 14 1907 13
_nguyên nhân từ phía khách
hàng
20021 93,7 12956 86 13109 87
Qua số liệu trên ta thấy tình hình NQH của chi nhánh có những tiến bộ rõ
rệt. NQH năm 1999 là 21.370 triệu đồng chiếm 6,1% trong tổng dư nợ. Năm 2000
NQH giảm xuống còn 15.018 triệu đồng chiếm 4,46% tổng dư nợ. Và đến năm
2001 tỷ trọng NQH/ tổng dư nợ còn 3,6%. Có nghĩa là NHCT-HBT đã giảm thấp
được NQH xuống dưới 5% theo qui định của nhà nước. Điều đó chứng tỏ sự tăng
trưởng dư nợ của chi nhánh là lành mạnh. Nhưng cũng qua số liệu trên cho thấy
NQH trên 12 tháng càng ngày càng tăng. Chi nhánh nên có biện pháp đôn đốc thu
nợ nếu không Ngân hàng sẽ bị rủi ro mất vốn rất cao. Mà nguyên nhân chủ yếu do
khách hàng, chứng tỏ khi cho vay Ngân hàng không tìm hiểu kiểm tra chặt chẽ
khách hàng cũng như quá trình sử dụng vốn của họ. Tuy nhiên trong quá trình cho
vay của Ngân hàng thì vấn đề NQH vẫn là mối hiểm hoạ đe doạ hoạt động kinh
doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại thì với tỷ trọng NQH của chi nhánh
như trên rất đáng được khích lệ. Chi nhánh nên có những biện pháp tích cực hơn
trong quá trình xử lý NQH để hoạt động của chi nhánh ngày càng có hiệu quả và
phát triển.
Chiến lược huy động vốn và chiến lược sử dụng vốn là hai mặt hữu cơ
không thể tách rời trong hoạt động Ngân hàng.NHCT_HBT với chiến lược huy

động vốn có thể nói đã đạt sự tăng trưởng rất lớn. Cuối năm 2001 tổng vốn huy
động của Ngân hàng lên tới 1363 tỷ đồng. Chi nhánh được đánh giá là một trong số
Ngân hàng có vốn huy động tiết kiệm lớn nhất trên địa bàn Hà Nội. Thế nhưng
công tác sử dụng vốn của Ngân hàng như đã phân tích ở trên tuy có những bước
tăng trưởng nhưng vấn đề tồn tại là vốn huy động nhiều nhưng khả năng cho vay
của Ngân hàng vẫn còn có hạn.Thực tế cho thấy nghiệp vụ cho vay của chi nhánh
thực sự chưa có hiệu quả. Doanh số cho vay đến 31/12/2001 là 413 tỷ đồng chỉ
chiếm 30% tổng vốn huy động. NHCT_HBT phải điều chuyển 950 tỷ đồng lên cấp
trên.

Vấn đề đặt ra là tại sao chi nhánh lại không cho vay được. Phải chăng các tổ
chức kinh tế có nhu cầu vay vốn thấp ?
Chắc chắn không phải vậy vì trong những năm gần đây dưới sự chuyển dịch
của nền kinh tế theo hướng CNH_HĐH từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới thì vốn là một yếu tố quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sản
xuất của mỗi doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến vốn vay Ngân
hàng để đầu tư sản xuất, hiện đại hoá công nghệ vì không phải doanh nghiệp nào
cũng tự trang trải được vốn. Chứng tỏ ở đây “cung” đã không gặp được “cầu “.
Qua đó chi nhánh nên nhanh chóng phát hiện những mặt còn tồn tại và tìm biện
pháp xử lý để chất lượng tín dụng tăng trưởng, doanh số cho vay ngày càng cao.Vì
cho đến nay hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh vẫn là hoạt động mang lại nguồn
thu chính cho Ngân hàng.
2.3 Công tác kế toán thanh toán :
ới quy mô hoạt động mức độ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
công tác kế toán đổi mới theo chương trình kĩ thuật mới đã đi vào
ổn định. Nâng cao trách nhiệm phục vụ kịp thời chính xác mọi nhu
cầu thanh toán.
V
Bảng 4: Tình hình thanh toán của NHCT_HBT
Đơn vị :triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số món Số tiền Số món Số tiền
Thanh toán bằng tiền
mặt
41.147 3.365,314 43.325 7.561,069
Thanh toán không
dùng tiền mặt
130.303 10.927,822 156.232 17.848,832
Thông qua thanh toán liên hàng điện tử và thanh toán bù trừ chi nhánh đã
thực hiện 100% qua mạng vi tính đảm bảo cho khách hàng thực hiện thanh toán
qua Ngân hàng ngày một tăng. Đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt chiếm
tỷ trọng lớn. Năm 2000 là 75%, năm 2001 là 70,2% góp phần giúp các doanh
nghiệp thúc đẩy luân chuyển hàng hoá, vật tư, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Bên cạnh quá trình thanh toán qua Ngân hàng diễn ra thuận lợi NHCT_HBT
còn đáp ứng kịp thời nhu cầu thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ. Tổ chức màng
lưới thu chi nhanh chóng cho khách hàng. Cụ thể năm 2001.
*Tổng thu tiền mặt là :1830 tỷ đồng tăng so với 2000 là 35%
* Tổng chi tiền mặt là :1640 tỷđồng giảm so với 2000 là 1,8%
*Thu ngoại tệ là 13,838,062 USD
Thực tốt công tác kế toán thanh toán không những giúp cho quá trình luân
chuyển vốn vào nền kinh tế đạt hiệu quả mà từ đó còn nâng cao vị thế uy tín của
Ngân hàng đối với khách hàng.
2.4 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NHCT_HBT
rong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác kế toán tài chính
NHCT_HBT luôn chấp hành đúng chế độ quy định của nhà nước và
chế độ của ngành, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ đảm
bảo thu nợ gốc kịp thời, hạch toán chính xác, thực hiện tiết kiệm chi
tiêu theo nội dung kế hoạch của NHCT VN.
T

Bảng 5: Bảng kết quả chi phí và lợi nhuận của NHCT_HBT
( trích nguồn báo cáo tổng kết kinh doanh 1999,2000,2001)
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng lợi nhuận 87.400 101.033 111.466
Tổng chi phí 73.300 87.033 96.435
Tổng lợi nhuận 14100 14.001 15.037
Nhìn vào kết quả kinh doanh đạt được của NHCT_HBT cho thấy đây là một
Ngân hàng làm ăn có lãi, với kết quả kinh doanh khá ổn định và có chiều hướng
gia tăng lợi nhuận trên 14 tỷ qua các năm. Cụ thể thu nhập năm 2000 tăng 13.637
triệu đồng so với năm 1999. Năm 2001 thu nhập đạt 111.466 triệu tăng 10.429
triệu bằng 110% so với năm 2000. Điều đó đã kích thích tính năng động tích cực
của người lao động, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, thu nhập của cán bộ công
nhân viên tăng lên cùng với kết quả kinh doanh.
Nhưng để có cái nhìn đúng đắn về kết quả kinh doanh của chi nhánh ta phân
tích tốc độ tăng thu nhập và chi phí.Ta thấy tốc độ tăng thu nhập năm 2000 so với
năm 1999 là 15,60% tốc độ tăng chi phí là 18,70%. Năm 2001 so với 2000 thí tốc
độ tăng thu nhập là 10,32% trong khi đó tốc độ tăng chi phí là 10,80%. Thực tế cho
thấy trong những năm qua thu nhập của chi nhánh luôn gia tăng nhưng chi phí
cũng gia tăng. Nhưng tốc độ tăng thu nhập và chi phí chênh lệch nhau không lớn
dẫn đến lợi nhuận năm 2000 chỉ giảm 0,7% so với 1999 và năm 2001 lợi nhuận
tăng so với 2000 là 7,3%.
Vấn đề đặt ra cho chi nhánh là phải có biện pháp giảm thiểu chi phí. Bên
cạnh đó tìm nguồn thu nhập bằng cách đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, mở rộng
thanh toán qua Ngân hàng và cung cấp tốt các các dịch vụ Ngân hàng để lợi nhuận
của chi nhánh đạt được cao hơn.
Qua phân tích trên ta đã có cái nhìn khá toàn diện cả về những thuận lợi và
khó khăn trong công tác huy động vốn và tín dụng _ hai lĩnh vực truyền thống của
chi nhánh. Tuy nhiên trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng còn một lĩnh vực nữa
rất quan trọng góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng _đó là các dịch vụ Ngân

hàng. Vậy tình hình thực hiện các dịch vụ Ngân hàng tại NHCT_HBT thì như thế
nào ?
II. HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI NHCT_HBT :
ối với Ngân hàng thương mại Việt Nam thì phần lớn lợi nhuận thu
được là nhờ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó hoạt
động đầu tư đảm bảo cho Ngân hàng một khoản thu nhập bổ sung
và cho phép hạn chế rủi ro.Ngoài ra còn một loại sản phẩm cũng
mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà chứa đựng rất ít rủi ro đó là dịch vụ
Ngân hàng.
Đ

Trong cơ chế thị trường và xu hướng hoạt động của các Ngân hàng hiện đại
thì các dịch vụ Ngân hàng được xem như là một hoạt động kinh doanh thu lãi cao
nhất. Nó là lĩnh vực kinh doanh giành giật thu nhập qua sự phục vụ tận tình chu

×