Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán về diện tích hình chữ nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.42 KB, 26 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẬN BẮC TỪ LIÊM
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂY TỰU B

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3
GIẢI TỐN VỀ DIỆN TÍCH HÌNH CHỮ NHẬT

Giáo viên

: Nguyễn Thị Thảo

Chủ nhiệm lớp : 3B

Năm học 2015-2016

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chất
lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu
giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và kĩ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở. Trong các mơn học ở bậc Tiểu học,
mơn Tốn chiếm một vị trí quan trọng, giúp các em chiếm lĩnh được tri thức,
phát triển trí thơng minh năng lực tư duy, sáng tạo logic, góp phần quan trọng
vào sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Do đó việc quan tâm, bồi dưỡng năng lực học Tốn và giải các bài tập
Toán cho học sinh là việc khơng thể thiếu được. Lý luận dạy mơn Tốn chỉ rõ:
Dạy học bộ mơn Tốn gồm dạy học lý thuyết và dạy học giải các bài tập Toán.


Dạy học lý thuyết Tốn ở bậc Tiểu học là dạy hình thành các khái niệm, các quy
tắc...... Nếu như dạy học lý thuyết là truyền thụ, cung cấp tri thức thì dạy học
giải các bài tập Toán là củng cố, khắc sâu kiến thức đó cho học sinh.
Trong giai đoạn hiện nay khi cả ngành giáo dục đang ra sức thực hiện
theo thơng tư 30 thì nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào
nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp. Học sinh khơng
chỉ giỏi lí thuyết , làm bài tập thực hành tốt mà còn biết sử dụng kiến thức được
học trong các mơn học nói chung và mơn tốn nói riêng để ứng dụng giải quyết
các tình huống trong thực tế của cuộc sống. Do đó việc tìm hiểu về mức độ kiến
thức, kĩ năng và biết được ý đồ của chương trình, của sách giáo khoa là một
việc làm vơ cùng cần thiết để từ đó giáo viên sẽ tìm ra phương pháp dạy học cho
phù hợp với nội dung, phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp mình thì hiệu
quả giảng dạy sẽ cao hơn.
Nội dung mơn Tốn ở Tiểu học bao gồm nhiều kiến thức như số học, đo
đại lượng, một số yếu tố ban đầu về đại số, một số yếu tố về hình học và giải
tốn có lời văn.
Trong đó việc dạy một số yếu tố hình học là một trong những phần kiến
thức căn bản của mơn tốn.
Qua việc dạy một số yếu tố hình học, giáo viên cung cấp cho học sinh
những kiến thức hình học sơ giản nhưng rất căn bản, làm tiền đề cho việc học
hình học ở Trung học cơ sở. Nhờ đó học sinh có điều kiện rèn luyện, phát triển
năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận lơgic, đặc biệt là óc tưởng
tượng phong phú cùng với những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.

2/25

2


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

Một trong những nội dung hình học được dạy ở lớp 3 là “ Diện tích của
một hình”. Qua thực tế giảng dạy tơi thấy các em còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng
khi làm các bài tốn về diện tích của một hình chữ nhật. Vậy làm thế nào để
giúp học sinh giải bài tốn này một cách dễ dàng, chính xác, thành thạo. Đó
cũng chính là lý do tơi chọn đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3
giải toán về diện tích hình chữ nhật.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân về việc dạy tốn hình.
-Tìm hiểu qui trình giải tốn hình có hiệu quả giúp giáo viên trong quá
trình soạn giảng các bài tốn hình, giúp học sinh có kỹ năng giải tốn.
-Nhằm phát triển trí thơng minh, tư duy linh hoạt sáng tạo cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Rèn cho học sinh lớp 3: Kĩ năng phân tích đề bài , kĩ năng vận dụng cơng
thức trong Giải tốn về diện tích hình chữ nhật (mức độ cơ bản và nâng cao)
cùng những sai sót và biện pháp khắc phục những sai sót mà học sinh thường
mắc phải khi học nội dung Giải tốn về diện tích hình chữ nhật ở lớp 3.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu nội dung chương trình và những phương pháp chính dùng dạy
tốn về diện tích hình chữ nhật ở lớp 3.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học tốn về diện tích hình chữ nhật ở lớp 3.
- Hướng tổ chức dạy tốn giải tốn về diện tích hình chữ nhật cho học
sinh lớp 3.
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Đọc tài liệu liên quan.
- Nghiên cứu thực tế dạy của giáo viên, học của học sinh.
- Dạy thực nghiệm đối tượng học sinh lớp 3.
VI.PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Rèn học sinh kĩ năng phân tích đề bài , kĩ năng vận dụng cơng thức trong
Giải tốn về diện tích hình chữ nhật, cùng những sai sót và biện pháp khắc
phục những sai sót mà học sinh thường mắc phải khi học nội dung Giải tốn về

diện tích hình chữ nhật ở lớp 3 trường Tiểu học của tôi.

3/25

3


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong các môn học ở bậc tiểu học, mơn tốn có vị trí rất quan trọng. Toán
học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới khách quan.
Có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức rất cần thiết cho
đời sống, sinh hoạt và lao động hàng ngày cho mỗi cá nhân con người. Tốn học
có khả năng phát triển tư duy lơgíc, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí
tuệ để nhận thức thế giới khách quan như : phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố,
khái qt hố. Nó có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận. Nó có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thơng
minh, tư duy độc lập, linh hoạt sáng tạo góp phần vào giáo dục ý chí, đức tính
cần cù, ý thức vượt khó khăn, khắc phục khó khăn của học sinh tiểu học.
Vì nhận thức của học sinh giai đoạn này, cảm giác tri giác của các em đã
đi vào những cái tổng thể, trọn vẹn của sự vật hiện tượng, đã biết suy luận và
phân tích.
Những tri giác của các em cịn gắn liền với hành động trực quan nhiều
hơn, tri giác về không gian trừu tượng còn hạn chế. Sự phát triển tư duy của các
em còn phụ thuộc vào đặc điểm lứa tuổi, ghi nhớ máy móc chiếm phần nhiều so
với ghi nhớ lôgic. khả năng điều chỉnh ý thức chưa cao, sự chú ý của các em
thường hướng ra ngoài vào hành động cụ thể, chưa có khả năng định hướng vào

trong ( vào tư duy). Tư duy của các em chưa thốt khỏi tính cụ thể cịn mang
tính hình thức. Hình ảnh của tưởng tượng,tư duy đơn giản hay thay đổi.
Ở giai đoạn lớp 3, khả năng tư duy của các em chuyển dần từ trực quan
sinh động sang tư duy trừu tượng, khả năng phân tích tổng hợp đã được diễn ra
trong trí óc dựa trên các khái niệm và ngơn ngữ. Trong qua trình dạy học, hình
thành dần khả năng trừu tượng hố cho các em địi hỏi người giáo viên phải nắm
chắc đặc điểm tâm lí của các em thì mới có thể dạy tốt và hình thành kĩ năng, kĩ
xảo, phát triển tư duy và khả năng sáng tạo cho các em, giúp các em đi
vào cuộc sống và học lên các lớp trên một cách vững chắc hơn.
Da vo c im nhn thc ca hc sinh tiểu học mà trong qua trình dạy
học phải làm cho những tri thức khoa học xuất hiện như một đối tượng, kích
thích sự tị mị, sáng tạo ... cho hoạt động khám phá của học sinh, rèn luyện và
phát triển khả năng tư duy linh hoạt sáng tạo, khả năng tự phát hiện, tự giải
quyết những trường hợp có liên quan vào đời sống thực tiễn của học sinh.
4/25

4


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
II.CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trong dạy Tốn lớp 3, giải tốn tính diện tích hình chữ nhật có vị trí quan
trọng ở mấy điểm sau:
- Nội dung: Diện tích của hình chữ nhật là hồn toàn mới ở lớp 3. Đối với
học sinh tiểu học, diện tích là một khái niệm khó.
- Đây là phần kiến thức địi hỏi sự tưởng tượng, tư duy lơgic mới có thể
tiếp thu được đầy đủ, vững chắc. Mà học sinh lớp 3 ở lứa tuổi 8, 9 chủ yếu là tư
duy cụ thể, trực quan, trí tưởng tượng chưa phong phú nên các em gặp khó khăn
khi học phần kiến thức này. Vì vậy việc nhận thức các khái niệm hình học theo
lơgíc tốn học khơng dễ dàng với học sinh lớp 3.

- Tốn tính diện tích hình chữ nhật lớp 3 chỉ dạy qui tắc, chưa dạy cơng thức.
- Các bài tốn về tìm chu vi, diện tích thường lồng ghép với các dạng tốn
khác, chẳng hạn với dạng toán: “ Gấp một số lên nhiều lần; Tìm một trong các
phần bằng nhau của một số; Bài tốn biết chu vi của hình, tìm diện tích và
ngược lại” mà nó khơng được cấu tạo thành chương riêng.
Việc dạy hình học ở tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học hình một
cách có hệ thống ở lớp trên. Mặt khác, dạy yếu tố hình học nói chung, diện tích
hình chữ nhật nói riêng góp phần củng cố kiến thức số học, đại lượng, phép đo
đại lượng, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy đối với học sinh tiểu
học nói chung, học sinh lớp 3 nói riêng, là biện pháp gắn học với hành, nhà
trường với đời sống.

5/25

5


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
I.THỰC TRẠNG Ở TRƯỜNG:
Quá trình giảng dạy nhiều năm ở trường tiểu học, tơi cũng có thuận lợi là
đã từng dạy qua nhiều năm ở các lớp 3-4-5 nên tôi thấy thực tế việc giảng dạy
các bài tốn về diện tích ở lớp 3 chưa được giáo viên và nhà trường quan tâm.
Có lẽ vì lớp 3 là lớp đầu tiên để các em làm quen với tính diện tích các hình bắt
đầu từ hình chữ nhật, đến hình vng, một mảng kiến thức rất ít học, chỉ học
trong có 5 tiết và một số bài trong tiết luyện tập. Mảng kiến thức này do là mới ở
lớp 3 nên việc ra đề kiểm tra cũng rất ít xuất hiện, nếu có xuất hiện thì cũng chỉ
chiếm một nội dung rất nhỏ trong đề bài kiểm tra. Chính vì lẽ đó mà nhà trường
và giáo viên trong khối cũng phần nào chủ quan, không coi trọng mảng kiến

thức này.
II.THỰC TRẠNG Ở LỚP:
- Ở những năm học trước, tôi được Ban giám hiệu phân cơng dạy lớp 3.
Qua q trình trực tiếp giảng dạy, tơi thấy có mấy tồn tại sau:
+ Các em dễ nhầm lẫn giữa chu vi và diện tích về cách tính, đơn vị đo.
+ Tính diện tích một hình phức tạp, khơng phải là hình chữ nhật, các em
chưa biết vẽ thêm hình, tạo ra hình chữ nhật thành phần.
+ Với các bài toán thiếu dữ kiện (chiều dài, chiều rộng) các em chưa biết
suy luận để tìm ra thành phần cịn thiếu.
- Để khắc phục điều đó, tôi dề ra Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3
giải tốn về diện tích hình chữ nhật như sau:
+ Xây dựng qui tắc tính diện tích hình chữ nhật rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ
để học sinh vận dụng vào tính tốn bài đơn giản.
+ Với hình phức tạp, tơi hướng dẫn học sinh vẽ thêm hình. Vận dụng qui
tắc để tìm diện tích hình.
+ Với bài tốn hình cần suy luận, tìm xem trong bài yếu tố nào đã biết,
yếu tố nào cần đi tìm. Tìm tịi, phát hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đó.
+Vận dụng kiến thức, kỹ năng số học vào việc giải bài tốn hình.
+ Trình bày bài khoa học.
III.KẾT QUẢ CỦA HỌC SINH NHỮNG NĂM HỌC TRƯỚC:
Năm học
2013-2014
2014-2015

6/25

Sĩ số
37
42


Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

20(54,1%)
26(61,9%)

9(24,3%)
10(23,8%)

5(13,5%)
4(9,5%)

3(8,1%)
2(4,8%)

6


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
CHƯƠNG III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI
TỐN VỀ DIỆN TÍCH HÌNH CHỮ NHẬT
Trước thực trạng như vậy và kết quả học toán của những năm học trước,
đầu năm học 2015-2016, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn
khối 3, tôi đã áp dụng Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện
tích hình chữ nhật, các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học tốn phần tính

diện tích nói chung và tính diện tích hình chữ nhật nói riêng, giúp học sinh có
kỹ năng giải bài tốn tìm diện tích của một hình chữ nhật, giúp các em bước
đầu say mê với phần hình học, có hứng thú trong việc học hình, tơi đi theo trình
tự bài từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Tôi phối hợp sử dụng biện pháp
sau:
1. Hướng học sinh vào hoạt động tích cực, chủ động.
Ngay từ ngày đầu học hình, tơi có ý thức rèn cho học sinh thói quen:
+ Học thuộc qui tắc
+ Đọc yêu cầu, đọc hiểu đề bài.
+ Xác định bài toán ở dạng nào? (Vận dụng qui tắc để làm bài, vẽ thêm
hình, hay tốn suy luận).
+ Thảo luận nhóm tìm ra cách giải bài hình khó.
+ Đổi chéo vở, kiểm tra bài nhau để phát hiện bạn làm đúng, làm sai. Từ
đó, người giáo viên kịp thời giúp các em học kém.
+ Trong lớp có các đối tượng học sinh khác nhau. Đối với các em học
mức đạt yêu cầu và mức khá tôi hướng dẫn các em làm bài. Với đối tượng giỏi
tôi ra thêm bài cho các em.
Ví dụ 1: Bài 1 ( T152 – Sgk tốn 3).
Điền số vào ơ trống :
Chiều dài
5cm
10cm
32cm
Chiều rộng
3cm
4cm
8cm
Diện tích hình chữ nhật
Chu vi hình chữ nhật
Ở bài này, sau khi học sinh đọc yêu cầu xong, học sinh phải xác định được

đây là bài đơn giản, chỉ cần vận dụng qui tắc để làm bài. Cả lớp tự làm bài. Một
em làm bài trên bảng phụ. Sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên chữa bài
theo đáp án sau:

Chiều dài
7/25

5cm

10cm
7

32cm


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
Chiều rộng
Diện tích hcn
Chu vi hcn.

3cm
4cm
2
5 x 3 = 15 (cm )
10 x 4 = 40 (cm2)
(5 + 3) x 2 = 16(cm) (10 + 4)x2= 28(cm)

8cm
32 x 8 = 256 cm2)
(32 + 8)x2 = 80(cm)


Kết quả tất cả các em đã làm đúng.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại qui tắc tính chu vi, diện tích hình
chữ nhật.
Tơi đặt tiếp câu hỏi để các em nêu điểm khác nhau giữa chu vi và diện
tích hình chữ nhật (Chu vi hình chữ nhật là tổng độ dài các cạnh, diện tích hình
chữ nhật là bề mặt của hình. Tính diện tích bằng một phép nhân; Chu vi được
tính bằng hai phép tính: Cộng trước, nhân sau. Tên đơn vị đo diện tích là xăng ti
mét vng (cm2). Tính chu vi, đơn vị là xăng ti mét (cm). Sở dĩ tôi hỏi kỹ điểm
khác nhau giữa chu vi và diện tích vì trên thực tế năm trước tôi dạy, sau khi
chấm xong bài 1, lớp tơi có 42 em đạt kết quả sau:
I: Đúng cả bài: 26 em.
II:Đúng kết quả, sai đơn vị: 10 em
III:Sai kết quả, đúng đơn vị: 4 em.
IV:Sai kết quả, sai đơn vị: 2 em.
Tìm hiểu nguyên nhân, tơi thấy các em ở trường hợp II cịn nhầm lẫn giữa
đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích nên dẫn đến sai tên đơn vị đo, các em ở
trường hợp III sai kết quả là do tính chu vi quên nhân 2, các em ở trường hợp IV
là kết hợp cả hai trường hợp trên. Rút kinh nghiệm của năm ngoái, năm nay, dạy
phần lý thuyết. Tôi đã khắc sâu cho các em thấy sự khác nhau giữa đơn vị đo và
cách tính chu vi, diện tích hình chữ nhật như đã nói ở trên. Dẫn đến năm nay
khơng có hiện tượng học sinh làm sai bài 1.
Ví dụ 2: Bài 3( T152).Tìm diện tích hình chữ nhật biết.
a)Chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm.
Học sinh sẽ vận dụng qui tắc để tự làm bài và chữa bài. Đa số các em làm
đúng theo bài giải như sau:
Giải
Diện tích hình chữ nhật đó là:
5 x 3 = 15 (cm2)
Đáp số : 15 cm2.

* Ở bài này vẫn có một vài em viết tên đơn vị đo diện tích chưa đầy đủ,
tơi dùng bút đỏ viết dấu hỏi bên cạnh và yêu cầu em đó xem lại cách viết đơn vị
đo diện tích. Những em viết sai tự sửa lại bài của mình. Tơi đặt câu hỏi: Cách
viết đơn vị đo diện tích có gì khác với cách viết đơn vị đo độ dài?( Đơn vị đo
8/25

8


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
diện tích viết là xăng ti mét vng “cm 2”, cịn đơn vị đo độ dài chỉ viết là xăng ti
mét “cm”. Từ đó các em thấy được cách viết tên đơn vị đo diện tích khác với
tên đơn vị đo độ dài ở số 2 phía sau . Sự so sánh đó giúp các em sẽ nhớ lâu hơn.
b)Chiều dài 2dm, chiều rộng 9cm.
Học sinh sẽ vận dụng qui tắc để tự làm bài và chữa bài. Đa số các em làm
đúng theo bài giải như sau:
Giải
Đổi: 2dm = 20cm
Diện tích hình chữ nhật đó là:
20 x 9 = 180 (cm2)
Đáp số : 180 cm2.
* Tuy nhiên vẫn có một vài em làm sai: Các em làm là:
2 x 9 = 18(cm2)
Tôi sẽ yêu cầu các em học sinh làm sai so sánh bài làm của mình với bài
làm của bạn và tự nêu được ngun nhân mình làm sai. (Do khơng đổi đơn vị đo
2dm = 20cm). Nếu em học sinh đó khơng phát hiện ra chỗ sai. Lúc đó tơi mới
mời em học sinh khác phát biểu. Tiếp theo tôi mời em học sinh làm sai chữa lại
bài sai cho đúng.
Qua bài 2, tôi khắc sâu cho học sinh kiến thức: Khi thực hiện tính diện
tích cũng như tính chu vi cần lưu ý chiều dài và chiều rộng phải cùng đơn vị đo.

2. Giúp học sinh quan sát, phân tích hình phức tạp, giải bài.
Bài tập 2: (trang 153)
Hình H gồm hình chữ nhật ABCD và hình chữ nhật DMNP (có kích thước
ghi trên hình vẽ.
a). Tính diện tích mỗi hình chữ nhật có trong hình vẽ.
b) Tính diện tích hình H.
A 8cmmmB
10cmmm

D
P

C

M

8cm

N

20cmmm

Hình H
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, thảo luận nhóm đơi và nêu ý kiến:
- Tính diện tích từng hình chữ nhật nhỏ.
9/25

9



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
- Tính tổng diện tích các hình chữ nhật nhỏ ra diện tích hình H.
Học sinh vận dụng qui tắc để làm bài.
Bài giải
a)Diện tích hình chữ nhật ABCD là:
10 x 8 = 80 (cm2)
Diện tích hình chữ nhật DMNP là:
20 x 8 = 160 (cm2)
b)Diện tích hình H là:
80 + 160 = 240 (cm2)
Đáp số: a) ABCD:80cm2
DMNP:160cm2
b)Hình H:240 cm2
Sau khi làm xong bài này, tơi đặt vấn đề: Cơ có thể vẽ hình H như hình vẽ
dưới thì các em có thể tính được diện tích hình H khơng? Điều này cơ và các em
sẽ cùng giải quyết trong tiết Hướng dẫn học. Giáo viên viết đầu bài và vẽ sẵn
hình H khái quát vào bảng phụ. Yêu cầu học sinh quan sát kĩ hình vẽ và bài tốn
sau:
Bài 1: Cho hình H có kích thước ghi trên hình vẽ. Tính diện tích hình H
A 8cmmmB
10cmmm

D

C

M

8cm


N

P

20cmmm

Hình H
Vậy làm thế nào để tính được diện tích hình H?.
Lúc này học sinh quan sát hình, thảo luận nhóm đơi và nêu ý kiến:
- Chia hình H thành 2 hình chữ nhật ABCD, DMNP giống như ở bài tốn
trên rồi tính.
- Chia hình H thành 2 hình chữ nhật ABQP và CQMN giống như ở bên
dưới rồi tính.
A 8cmmmB
10cmmm

C

10/25
P

Q

10

M
8cm
N

20cmmm



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

Hình H
Muốn tính diện tích hình H ta phải tính diện tích 2 hình chữ nhật ABQP
và CMNQ.
Diện tích hình chữ nhật ABQP là:
(10 + 8) x 8 = 144 (cm2)
Diện tích hình chữ nhật CMNQ là:
(20 – 8) x 8 = 96 (cm2).
Diện tích hình H là:
144 + 96 = 240 (cm2).
Sau khi học sinh làm xong bài. Giáo viên hỏi học sinh cách tính độ dài
cạnh BQ? ( 10 + 8 = 18cm).
Vì sao tính được như vậy? (Vì BQ = BC + CQ mà BC = 10cm; CQ=MN=
8cm. Vậy BQ = 10 + 8 = 18cm).
Tính độ dài cạnh QN như thế nào? (20 – 8 = 12cm.)
Tại sao lấy 20 – 8? ( Vì. QN = PN – PQ mà PN = 20cm, PQ = AB = 8cm
Vậy QN = 20 – 8 = 12cm)
Chốt: Qua bài này, tôi khắc sâu cho các em biết: Muốn tính diện tích của
một hình khơng phải là hình chữ nhật thì có thể theo các bước sau:
Bước 1 : Vẽ thêm hình, chia hình đó thành các hình chữ nhật thành phần.
Bước 2: Tính diện tích các hình chữ nhật thành phần
Bước 3: Cộng diện tích các hình chữ nhật nhỏ ta được diện tích hình cần
tìm.
* Áp dụng cách làm trên, học sinh có thể tìm diện tích của một hình phức
tạp hơn, ví dụ như ở bài tốn sau vào các tiết hướng dẫn tốn.

2cm

2cm

Bài 2: Tính diện tích hình H bằng các cách khác nhau.
A

6cm

2cm

B

H

11/25

11
D

C


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

Cách 1:
H2

H1

H3
A

N

2cm

2cm

B

H
P

I
6cm

6cm
D

C

Lúc này, áp dụng cách làm bài 1, học sinh sẽ biết vẽ thêm hình để chia
hình H thành các hình chữ nhật và các hình vng nhỏ H1, H2, H3.Tính diện tích
các hình 1, hình 2, hình 3.Cộng tổng diện tích 3 hình ra diện tích hình H

Giải:
Độ dài cạnh IC là:
6 – 2 = 4 (cm)
Diện tích hình chữ nhật PICD là:
6 x 4 = 24 (cm2)
Diện tích hình vng AMNP bằng diện tích hình vng KBIH và bằng là:
2 x 2 = 4(cm2)

Diện tích hình H là:
4 + 4 + 24 = 32 (cm2)
Đáp số: 32 cm2
Cách 2:
- Vẽ thêm đoạn thẳng để hình H là một hình vng (có 1 cạnh = 6cm)
- Tính diện tích hình vng.
12/25

12


6cm

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

A

B

2cm

M

K

2cm

2cm
N


H

6cm

D

C

H×nh H

- Tính diện tích hình gạch chéo.
- Lấy diện tích hình vng trừ diện tích phần gạch chéo.
Giải:
Độ dài đoạn thẳng MK là:
6 – 2 – 2 = 2 (cm)
Diện tích hình vng MKHN là:
2 x 2 = 4 (cm2)
Diện tích hình vng ABCD là:
6 x 6 = 36 (cm2)
Diện tích hình H là:
36 – 4 = 32 (cm2)
Đáp số: 32 cm2
Chốt: Giáo viên giúp học sinh khắc sâu cách tính diện tích hình chữ nhật,
diện tích hình vng bằng những bài tốn cơ bản. Sau khi học sinh đã biết phân
tích hình và tính diện tích hình, tơi tiếp tục cho học sinh giải vài bài tốn phức
tạp hơn (tính diện tích hình gồm nhiều hình ghép lại mà khơng có đường nối) để
nâng cao khả năng tư duy, suy luận logic của học sinh, đòi hỏi học sinh phải
sáng tạo bằng cách kẻ thêm đoạn thẳng để chia hình vẽ thành những hình chữ
nhật, hình vng. Từ đó học sinh dễ dàng giải bài tốn một cách chính xác.
3. Bồi dưỡng khả năng suy luận cho học sinh.

Đối với dạng toán tính diện tích hình chữ nhật biết số đo chiều rộng và
biết chiều dài gấp mấy lần chiều rộng hoặc dài hơn chiều rộng một số đơn vị,
13/25
13


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
hay biết chiều rộng bằng một phần mấy chiều dài… Giáo viên yêu cầu học sinh
cần nắm vững cách tính diện tích: “Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy
chiều dài nhân với chiều rộng (Cùng đơn vị đo)”. Học sinh đọc kĩ đầu bài để
thấy được cạnh nào đã biết, cạnh nào chưa biết, mỗi quan hệ giữa các cạnh. Từ
đó tìm ra cách giải bài tốn. Ví dụ:
Bài 1: Một hình chữ nhật có chiều rộng 5m, chiều dài gấp đơi chiều rộng.
Tính diện tích hình chữ nhật đó?
Với bài tốn này học sinh phải suy luận.
Bước 1: Tìm chiều dài bằng cách lấy chiều rộng nhân 2 (vì chiều rộng gấp đơi chiều dài).
Bước 2: Tính diện tích hình.
Sau khi suy nghĩ cách làm, học sinh tóm tắt đề tốn và giải bài.
Tóm tắt:
Chiều rộng: 5cm
Chiều dài:
Diện tích: ?cm2
Giải:
Chiều dài hình chữ nhật là:
5 x 2 = 10 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
10 x 5 = 50 (cm2)
Đáp số: 50 cm2
Bài 2: Một tờ giấy hình chữ nhật có chiều dài 72cm, chiều rộng bằng
1

8

chiều dài. Tính diện tích tờ giấy đó?
Đọc đề xong, học sinh phải xác định được yếu tố chiều rộng chưa biết,
muốn tính được diện tích tờ giấy hình chữ nhật thì trước tiên ta phải đi tìm chiều
rộng của hình chữ nhật đó
Bước 1: Tìm chiều rộng bằng cách lấy chiều dài chia 8.
Bước 2: Tìm diện tích hình.
Tóm tắt:
72c
Dài:
Rộng:
Diện tích: ? cm2
Giải:
Chiều rộng hình chữ nhật đó là:
72 : 8 = 9 (cm)
14/25

14


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
Diện tích hình chữ nhật đó là:
72 x 9 = 648 (cm2)
Đáp số: 648 cm2
* Sau khi học sinh tiến hành giải 2 bài tốn trên, tơi nêu câu hỏi để học
sinh nhận xét, rút ra kết luận.
- Để tính diện tích hình chữ nhật phải biết gì? (chiều dài, chiều rộng)
- Nếu chưa biết chiều dài hoặc chiều rộng hình chữ nhật thì ta làm như thế
nào? (Dựa vào dữ kiện đề bài cho biết để tìm)

Bài 1: Chiều dài gấp đơi chiều rộng.
Bài 2: Chiều rộng bằng chiều dài.
1
8

- Khi tính chiều rộng hay chiều dài ta giải bài toán đơn nào?
(Ở bài 1 là: Gấp một số lên nhiều lần.
Ở bài 2 là: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.)
Sau khi học sinh đã nắm vững cách giải bài 1 và bài 2 tôi tiếp tục đưa
những bài tốn sau:
Bài 3: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều rộng 7cm. Chiều rộng kém
chiều dài 2 cm.
Ở bài này học sinh phải hiểu chiều rộng kém chiều dài 2cm hay hiểu cách
khác là chiều dài lớn hơn chiều rộng 2cm.
Bước 1: Tìm chiều dài bằng cách lấy số đo chiều rộng + phần hơn.
Bước 2: Tìm diện tích hình chữ nhật.
Học sinh tự làm bài và chữa bài theo đáp án sau:
Tóm tắt:
Rộng:
7cm
Dài:
2cm
Diện tích: ?cm2
Giải:
Chiều dài hình chữ nhật là:
7 + 2 = 9 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
9 x 7 = 63 (cm2)
Đáp số: 63 cm2
Tuy vậy, ở bài này có em nhầm: tìm chiều dài bằng cách lấy 7 – 2 =

5(cm). Tôi khẳng định làm như vậy là sai. Tôi sẽ đặt câu hỏi dẫn dắt để em đó
hiểu chiều rộng kém chiều dài hay hiểu cách khác là chiều dài hơn chiều rộng.
15/25

15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
Muốn tìm chiều dài, lấy chiều rộng cộng phần hơn. Tôi sẽ hướng dẫn em đó vẽ
lại sơ đồ và làm lại bài cho đúng.
Bài 4: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 1dm, chiều dài hơn chiều
rộng 3cm.
Đọc đề bài 4 xong, học sinh phải hiểu chiều dài hơn chiều rộng 3cm hay
hiểu cách khác là chiều rộng kém chiều dài 3cm. Muốn tìm chiều rộng, ta lấy
chiều dài trừ đi 3cm.
Bước 1: Đổi: 1dm = 10cm.
Bước 2: Tìm chiều rộng bằng cách lấy chiều dài từ 3cm.
Bước 3: Tìm diện tích hình chữ nhật.
Học sinh tự làm bài và chữa bài theo đáp án sau:

Tóm tắt:
Dài:
10cm
Rộng:
Diện tích: ?cm2

3cm

Giải:
Đổi 1dm = 10cm.

Chiều rộng hình chữ nhật là:
10 – 3 = 7(cm).
Diện tích hình chữ nhật là:
10 x 7 = 70 (cm2)
Đáp số: 70 cm2
Qua bài 3, bài 4, tôi giúp học sinh củng cố cách tìm chiều dài (số lớn),
chiều rộng (số bé) trước khi tìm diện tích của hình.
Số lớn (chiều dài) bằng số bé (chiều rộng) cộng phần hơn.
Số bé (chiều rộng) bằng số lớn (chiều dài) trừ phần hơn.
Bài 5: Một hình chữ nhật có chiều dài gấp đơi chiều rộng và chiều dài hơn
chiều rộng 8cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Ở bài này, cả 2 yếu tố chiều dài, chiều rộng đều chưa biết. Học sinh phải
đi tìm. Tơi cho các em thảo luận nhóm, suy nghĩ, tìm cách giải. Học sinh phải
hiểu phần hơn ứng với một lần chiều rộng.
Tóm tắt:
Rộng:
Dài:
16/25

8cm

16


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
Diện tích: ?cm2
Giải:
Cách 1: Nhìn sơ đồ, ta thấy chiều dài hơn chiều rộng 1 lần chiều rộng.
Vậy chiều rộng hình chữ nhật là 8cm.
Chiều dài của hình chữ nhật là:

8 x 2 = 16 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
16 x 8 = 128 (cm2)
Đáp số: 128 cm2.
Giải:
Cách 2: Lí luận: Vì chiều dài gấp đôi chiều rộng và chiều dài hơn chiều
rộng 8cm. Vậy ta coi chiều rộng là 1 phần, chiều dài là 2 phần bằng nhau. Nhìn
tóm tắt ta thấy 8cm ứng với số phần bằng nhau là:
2 – 1 = 1 (phần)
Vậy chiều rộng hình chữ nhật là 8cm.
Chiều dài hình chữ nhật là:
8 x 2 = 16 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
16 x 8 = 128 (cm2)
Đáp số: 128 cm2.
Bài 6: Một hình chữ nhật có chu vi là 72cm, chu vi gấp 8 lần chiều rộng.
Tính diện tích hình chữ nhật đó?
Với bài này, phương pháp tiến hành giống như bài trên. Tôi yêu cầu học
sinh suy nghĩ, thảo luận nhóm, tìm ra cách giải và nêu kết quả thảo luận nhóm.
Ở bài này, học sinh hiểu được chiều dài, chiều rộng đều chưa biết và phải
đi tìm:
-Tìm chiều rộng trước bằng cách lấy chu vi chia cho 8 (Chu vi gấp 8 lần
chiều rộng).
- Tìm tiếp chiều dài. Muốn tìm được chiều dài phải tìm nửa chu vi. (Lấy
Chu vi chia cho 2).
- Tìm chiều dài bằng cách lấy nửa chu vi trừ đi chiều rộng.
- Biết chiều dài, chiều rộng => Tìm được diện tích hình.
Tóm tắt:
72cm
Chu vi:

Rộng:
Diện tích: ?cm2.
Giải:
17/25

17


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
Chiều rộng hình chữ nhật là:
72 : 8 = 9 (cm)
Nửa chu vi hình chữ nhật là :
72 : 2 = 36 (cm)
Chiều dài hình chữ nhật là :
36 – 9 = 27 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
27 x 9 = 243 (cm)2
Đáp số: 243 cm2
Trong bài này xảy ra trường hợp học sinh lấy cả chu vi trừ đi chiều rộng để
ra chiều dài. Tôi sẽ nêu câu hỏi, dẫn dắt để học sinh phát hiện ra làm như thế là
sai. Vì cả chu vi gồm 2 lần chiều dài và 2 lần chiều rộng. Muốn tìm chiều dài,
phải tìm nửa chu vi trước. Tôi sẽ khắc sâu cho học sinh kiến thức đúng này.
Chốt : Qua bài 6, học sinh phải nắm được: Từ chu vi hình chữ nhật, tính
diện tích hình chữ nhật theo các bước sau :
Bước 1: Tìm nửa chu vi
Bước 2: Tìm thành phần cịn thiếu (hoặc chiều dài, hoặc chiều rộng)
Bước 3: Tìm diện tích hình.
Sau khi học sinh đã giải thành thạo dạng toán tương tự bài số 6, tôi sẽ cho
các em làm tiếp bài 7.
Bài 7: Diện tích miếng bìa là 56cm2. Chiều rộng miếng bìa là 4cm. Tìm

chu vi miếng bìa?
Đây là bài tốn ngược của bài số 6. Từ diện tích tìm chu vi. Muốn tìm
được chu vi miếng bìa hình chữ nhật, phải đi tìm chiều dài và chiều rộng:
-Chiều rộng đã biết (4cm)
-Chiều dài bằng diện tích chia chiều rộng.
-Biết chiều dài, chiều rộng, tìm được chu vi.
Tóm tắt:
Diện tích: 56cm2.
Rộng: 4cm
Chu vi: ?cm.
Giải:
Chiều dài hình chữ nhật là:
56 : 4 = 14 (cm)
Chu vi hình chữ nhật là:
(14 + 4) x 2 = 36 (cm)
Đáp số: 36 cm
18/25

18


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
*Chốt: Bài này tơi sẽ khắc sâu cho học sinh:
-Lấy diện tích chia chiều dài ra chiều rộng.
-Lấy diện tích chia chiều rộng ra chiều dài.
Bài 8: Một hình chữ nhật có chiều dài gấp đơi chiều rộng. Tìm chu vi
hình chữ nhật đó, biết diện tích của nó là 32 cm2.
- Ở bài này giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hình chữ nhật có chiều dài
AB gấp 2 lần chiều rộng AD.
A


D

M

B

N

C

- Giáo viên nêu câu hỏi dẫn dắt học sinh hiểu vì chiều dài gấp đơi chiều
rộng nên diện tích hình chữ nhật bằng 2 lần diện tích hình vng có cạnh bằng
chiều rộng hình chữ nhật.
- Biết chiều rộng hình chữ nhật. Tìm được chiều dài. Tìm tiếp được chu vi
hình chữ nhật.
Bài giải:
Diện tích hình vng AMND là:
32 : 2 = 16 (cm2)
Vì 4 x 4 = 16 (cm2) nên cạnh AD là 4cm.
Cạnh AB là:
4 x 2 = 8 (cm)
Chu vi hình chữ nhật là:
(8 + 4) x 2 = 24 (cm)
hoặc bằng: 4 x 6 = 24 (cm)
Đáp số: 24 cm
* Chú ý: 4 x 6 vì chu vi hình chữ nhật ABCD bằng 6 lần cạnh hình vng.
Để tiếp tục phát huy trí tưởng tượng, tư duy trừu tượng, suy luận lơgíc,
gây hứng thú học, say mê hình học, tơi tiếp tục đưa cho học sinh các bài giải
bằng 2 cách:

Bài 9: Tính diện tích của hình chữ nhật sau:

1cm
2

19/25

19


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
Cách 1:
Giải
Hình chữ nhật gồm số ô vuông 1cm2 là:
2 x 3 = 6 (ơ)
Diện tích hình chữ nhật là:
1 x 6 = 6 (cm2)
Đáp số : 6 cm2
Cách 2:
Giải
Chiều rộng hình chữ nhật là:
1 x 2 = 2 (cm)
Chiều dài hình chữ nhật là:
1 x 3 = 3 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
3 x 2 = 6 (cm2)
Đáp số : 6 cm2
Bài 10: Một miếng bìa hình chữ nhật có chiều dài 16cm, chiều rộng 9cm.
Người ta cắt miếng bìa đó theo chiều rộng để được 2 phần. Một phần là hình
vng, một phần là hình chữ nhật. Tính chu vi và diện tích phần miếng bìa hình

chữ nhật (phần gạch chéo).
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề, quan sát hình, suy nghĩ và
nêu cách làm.
- Học sinh suy nghĩ sẽ nói được:
+ Muốn tính được chu vi và diện tích miếng bìa hình chữ nhật phần gạch
chéo phải đi tìm chiều dài và chiều rộng miếng bìa hình chữ nhật đó (phần gạch
chéo). Có học sinh khác sẽ nói được: Diện tích miếng bìa hình chữ nhật phần
gạch chéo bằng diện tích miếng bìa cho sẵn trừ đi diện tích miếng bìa phần hình
vng.
- Giáo viên u cầu học sinh nhận xét 2 cách thức giải bài toán và chốt: cả
2 cách làm đều đúng. Khen cách làm thứ nhất vận dụng quy tắc, cách 2 có sự
sáng tạo ở phần tính diện tích của hình.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh đặt tên cho hình để thuận lợi
cho việc giải bài.

A
9cm

20/25

20

M

B


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
D


N

C

Bước 3: Học sinh làm bài.
Cách 1:
Giải
Độ dài cạnh MB là:
16– 9 = 7 (cm)
a)Chu vi hình chữ nhật MBCN là:
(9 + 7) x 2 = 32 (cm).
b)Diện tích hình chữ nhật MBCN là:
9 x 7 = 63 (cm2)
Đáp số: 32 cm
63 cm2
Cách 2:
Diện tích hình chữ nhật ABCD là:
16 x 9 = 144 (cm2)
Diện tích hình vng AMND là:
9 x 9 = 81 (cm2)
Diện tích hình chữ nhật MBCN là:
144 – 81 = 63 (cm2)
Đáp số: 63 cm2
Bước 4: Học sinh nhận xét và chữa.
Bước 5: Giáo viên hỏi học sinh để khắc sâu kiến thức: Tại sao con đi tìm
độ dài cạnh MB (cạnh MB là chiều rộng hình chữ nhật MBCN).
Giáo viên: Tại sao cạnh MB lại bằng 7cm?
Học sinh: MB = AB – AM
Mà DC = AB = 16 (cm);
AM = MN = DN = AD = 9cm (cạnh hình vuông).

MB = AB – AM
= 16 – 9 = 7cm.
Giáo viên: Tại sao MN = 9cm.
Học sinh: MN là cạnh của hình vng AMND, mỗi cạnh = 9cm.
MN đồng thời là chiều dài hình chữ nhật MBCN.
Giáo viên: Khen ngợi học sinh.
* Giáo viên cho học sinh giải những bài tốn dạng tương tự để học sinh có
kĩ năng làm bài.

21/25

21


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi nghiên cứu, áp dụng Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải
tốn về diện tích hình chữ nhật đã trình bày ở trên cho học sinh lớp 3 năm học
2015-2016 của trường tôi đang công tác, với đề khảo sát cùng kì như đã nêu ở
phần thực trạng, kết quả như sau:
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Năm học
Sĩ số
2015-2016
45
35(77,8%)

7(15,6%)
2(4,4%)
1(2,2%)
Từ kết quả trên và qua theo dõi trong quá trình thực tế giảng dạy, tôi nhận
thấy Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
áp dụng cho học sinh lớp 3 của tôi đã bước đầu thu được kết quả tốt. Học sinh
nắm chắc kiến thức, hiểu được bản chất của vấn đề, tiếp thu bài tốt, chất lượng
học tập đồng đều hơn, học sinh ít mắc sai lầm trong q trình làm bài. Qua bài
khảo sát tôi thấy tỉ lệ điểm khá giỏi được nâng lên, khơng cịn điểm yếu. Trong
bài tập hàng ngày, chấm bằng nhận xét theo thông tư 30, nhiều em được tôi nhận
xét là “ Bài làm tốt! “.
Với học sinh khá giỏi, các em khơng cịn lúng túng trong bước vẽ thêm
đoạn thẳng để chia những hình khó thành các hình vng, hình chữ nhật, từ đó
tìm ra phương pháp giải đúng cho những bài tốn khó. Cịn những học sinh
trung bình thì khơng cịn ngại khi gặp dạng tốn này vì các em đã hiểu rõ khái
niệm diện tích khác với chu vi và khơng cịn nhầm lẫn cách tính diện tích sang
tính chu vi. Lớp học sơi nổi hơn vì các em mạnh dạn, tự tin, u thích học tốn.

22/25

22


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I.KẾT LUẬN:
Theo tôi, để giúp học sinh giải bài tốn về “Diện tích của hình chữ
nhật”,giáo viên cần lưu ý:
- Xây dựng biểu tượng về diện tích một hình, xăngtimét vng chính xác.

- Xây dựng quy tắc tính diện tích hình chữ nhật rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ.
Các bài tốn tính diện tích hình chữ nhật nên đưa ra từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp, theo mức độ tăng dần phù hợp trình độ của học sinh.
- Các bài toán liên quan đến tính tổng diện tích nên vẽ hình. Giúp học sinh
dễ tưởng tượng, hình dung.
- Các bài tốn tính diện tích hình chữ nhật liên quan đến dạng tốn: như
gấp một số lên nhiều lần, tìm một phần mấy của một số nên vẽ sơ đồ.
- Các bài tốn có u cầu tính chu vi và diện tích thì giáo viên cần giúp học
sinh phân biệt rõ giữa tính chu vi và diện tích, diện tích hình chữ nhật với hình
vng, chu vi hình chữ nhật khác chu vi hình vng để học sinh không nhầm
lẫn.
- Cho học sinh tập giải bài tốn có thể tính bằng hai cách để phát huy trí
tưởng tượng, tư duy trừu tượng, suy luận lơgíc, gây hứng thú say mê học hình
học.
- Các bài tốn đưa ra sao cho gần gũi, dễ hiểu, gắn với thực tiễn để học sinh
thấy mơn tốn có liên quan và hữu ích trong cuộc sống.
- Bản thân giáo viên khơng ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng cách
tự học qua đồng nghiệp hay tham khảo thêm tài liệu hay trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ nội dung, dự kiến
trước các tinh huống có thể xảy ra cùng với cách giải quyết, chuẩn bị phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng và chuẩn bị đồ dùng hiệu quả. Thiết kế
nhiều dạng bài, trình bày kiến thức dưới nhiều hình thức khác nhau để tổ chức
cho học sinh thực hiện ở buổi học thứ hai trong ngày. Với mỗi đơn vị kiến thức
23/25

23


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
cần có hệ thống bài tập phù hợp với mức độ nhận thức của mỗi nhóm đối tượng

học sinh. Khi dạy học, giáo viên cần có hệ thống câu hỏi rõ ràng, lời nói ngắn
gọn, dùng từ ngữ chính xác, dễ hiểu. Và đặc biệt là giáo viên cần quan sát kĩ bài
làm của học sinh. Kiên trì, tỉ mỉ cùng các em “học” và biết ghi nhận, động viên
từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất.
II.KHUYẾN NGHỊ:
Để giúp giáo viên vận dụng đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, nhất là mơn tốn, tơi có một số
khuyến nghị như sau :
1.Về phía Phịng Giáo dục:
-Thường xun tổ chức tốt các tiết chuyên đề để giáo viên trong quận
được tham gia, giao lưu học hỏi, trau dồi khả năng sư phạm.
- Mời các đồng chí chuyên viên về trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cho giáo
viên tham khảo, học tập.
-Khuyến khích, tổ chức giáo viên trong trường tạo lập nhóm giúp đỡ nhau
tháo gỡ khó khăn khi gặp vướng mắc trong chuyên mơn.
2.Về phía nhà trường:
- Thường xun tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo chuyên
môn. Tạo điều kiện để giáo viên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy.
-Khuyến khích, tổ chức giáo viên trong trường tạo lập nhóm giúp đỡ nhau
tháo gỡ khó khăn khi gặp vướng mắc trong chuyên mơn.
3.Về phía tổ chun mơn:
-Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần.
-Mạnh dạn trao đổi về phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nói chung, dạy
học tốn nói riêng để các thành viên trong tổ cùng đóng góp. Từ đó lựa chọn
được phương pháp dạy học tối ưu nhất.
Trên đây là một số ý kiến kinh nghiệm của tơi. Tơi mong nhận được sự
đóng góp chân thành, quý báu của Ban giám hiệu và đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

24/25

24


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn về diện tích hình chữ nhật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ SGK và sách giáo viên lớp 3 – NXBGD.
2. Nguyễn áng – Toán Bồi dưỡng học sinh lớp 3 – Nxb Giáo dục.
3. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Nguyễn áng - Đỗ Trung Hiệu.
Luyện giải toán 3 – Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Luật giáo dục – Xuất bản năm 2005
5. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) - Hỏi đáp về dạy toán 3.
6. Nguyễn Danh Ninh – Vũ Dương Thuỵ.
Câu hỏi và bài tập toán 3 – NXBGD.

25/25

25


×