Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.88 KB, 42 trang )

: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1. Chức năng,vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã ra đời,tồn tại và phát triển như một tất yếu khách
quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá.
Trong xã hội,tại một thời điểm nhất định luôn xảy ra tình trạng có những người
có những khoản tiền nhàn rỗi,không có nhu cầu hoặc chưa có nhu cầu sử dụng
trong khi đó lại có những người khác lại rất cần một khoản tiền như vậy cho cơ hội
đầu tư hay cho mục đích tiêu dùng khác.Trên thực tế họ có thể gặp nhau bằng vô
số cách khác nhau,nhưng cách thức quan trọng và phổ biến nhất là qua các trung
gian tài chính mà điển hình là các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yêú và
thường xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay,đầu tư và làm các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập
trung và phân phôí lại vốn tiền tệ cũng như các dịch vụ có liên quan đến tài chính
tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường,ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính
hết sức quan trọng để điều chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người đầu tư,từ
người có vốn sang người thiếu vốn,qua đó nó giúp cho nền kinh tế vận hành một
cách có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,ngân hàng thương
mại là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,là công cụ
quản lý của nhà nước và là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương.
2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường,các hoạt động của ngân hàng thương mại đều
hướng tới một mục tiêu tối cao,chi phối các hoạt động khác đó là mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.Để theo đuổi mục tiêu này,các ngân hàng thương mại không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ,đa dạng hoá các hoạt động nhưng nhìn chung một


ngân hàng thương mại thường thực hiện 3 hoạt động cơ bản sau:
 Hoạt động huy động vốn
 Hoạt động cho vay đầu tư
 Hoạt động trung gian khác
Đây là 3 hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại,chúng có quan hệ chặt
chẽ,hỗ trợ nhau.Để có vốn vay,ngân hàng phải huy động các đồng tiền nhàn rỗi từ
các cá nhân,tổ chức và dùng nó cho các tổ chức kinh tế,dân cư vay khi họ có cơ hội
đầu tư.Hoạt động cho vay và nhân gửi có quan hệ mật thiết với nhau.Đồng thời với
vai trò là một trung gian tài chính,các ngân hàng cung cấp một số dịch vụ khác cho
khách hàng như:dịchvụ,thanh toán,tư vấn,bảo lãnh...Qua đó ngân hàng vừa hỗ chợ
cho các hoạt động nhận gửi và cho vay có hiệu quả và tạo thêm thu nhập.
 Hoạt động huy động vốn
Trước hết các ngân hàng thương mại phải có một số vốn tự có làm tiền đề cho
hoạt động kinh doanh của mình.Số vốn này do các chủ sở hữu ngân hàng đóng
góp,hay từ các quỹ tạo ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng.Tuy nhiên
nguồn vốn chính của các ngân hàng thương mại là vốn huy động từ các tổ chức,cá
nhân trong nền kinh tế.Trước kia các ngân hàng chủ yếu là nhận tiền gửi từ những
người gởi tiền,ngày nay do sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường,các ngân hàng
thương mại đã đưa ra rất nhiều hình thức khác để huy động vốn nhằm đảm bảo và
mở rộng hoạt động của mình.Ngân hàng tập chung được một số vốn lớn thông qua
việc cung cấp các dịch vụ như :tài khoản séc,tài khoản tiết kiệm,tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn,chứng chỉ tiền gửi...Bên cạnh đó,khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản
hay đầu tư,cho vay,các ngân hàng thương mại có thể đi vay từ ngân hàng trung
ương,từ các ngân hàng thương mại khác,hay vay trên thị trường tài chính trong
nước và quốc tế.Ngoài vốn tự có,vốn huy động,vốn đi vay,nguồn vốn ngân hàng
còn bao gồm một số nguồn khác,nhưng chúng chiếm tỷ trọng nhỏ.
Huy động vốn là hoạt động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí như:chi phí giao
dịch,chi phí trả lãi tiền gửi,tiền vay và các chi phí có liên quan khác.Để bù dắp
những chi phí đó,các ngân hàng thương mại phải tiến hành hoạt động cho vay,đầu
tư và các hoạt động trung gian khác và đem lại thu nhập cho ngân hàng.

ã Hoạt động trung gian
Với lợi thế là một tổ chức trung gian tài chính,ngân hàng thương mại thực hiện
một số các hoạt động trung gian,dịch vụ ngân hàng,phi ngân hàng như: thanh
toán,bảo lãnh, tư vấn, bảo quản, uỷ thác, ký thác,chuyển tiền.
Những hoạt động này đem lại cho ngân hàng phí dịch vụ.Trước đây do nhiệm vụ
này còn hạn chế nên thu nhập mang lại chiế tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của ngân
hàng.Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế,các ngân hàng cung cấp ngày
càng nhiều các dịch vụ hữu ích,thuận tiện an toàn.Do các khoản thu từ phí hoạt
động trung gian có xu hướng tăng lên.Không những tạo thêm thu nhập thì các hoạt
động trung gian còn tạo điều kiện mở rộng các hoạt động trên.
ã Hoạt động cho vay
Ngân hàng sử dụng vốn huy động được để thực hiện các khoản cho vay hoặc
đầu tư, qua đó hình thành nên những tài sản cơ bản của ngân hàng.Đây luôn là hoạt
động quan trọng bậc nhất mang lại thu nhập chủ yếu và quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của một ngân hàng
Hoạt động cho vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,Ngân hàng sẽ
thực hiện việc phân loại các khoản cho vay để có phương pháp quản lý thích hợp
a. Theo thời hạn sử dụng tiền vay:
+Cho vay có kỳ hạn:
-Ngắn hạn : không quá 12 tháng
-Trung hạn : từ 12 tháng đến 60 tháng
-Dài hạn :từ trên 60 tháng trở lên
+Cho vay không kỳ hạn:thời gian sử dụng tiền vay không xác định cụ thể và ghi
trong hợp đồng.
Việc phân loại cho vay theo thời gian giúp cho các ngân hàng xác định được thời
gian hoàn vốn của các doanh nghiệp,tính toán một cách hợp lý để sử dụng các
nguồn vốn và trên cơ sở đó có kế hoạch huy động vốn phù hợp với thời gian cho
vay nhằm đảm bảo cho vay đối với các doanh nghiệp khác.
b. Theo nghành kinh tế.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành kinh tế có thể phân loại

+Cho vay đối với nghành công nghiệp
+Cho vay đối với nghành nông nghiệp
+Cho vay đối với nghành thương nghiệp dịch vụ
Việc phân loại này giúp cho ngân hàng tính toán được mức độ rủi ro của từng lĩnh
vực cho vay và cân đối được nguồn vốn cho vay cũng như xây dựng ra những quy
định cho vay thích hợp đối với từng nghành nghề kinh tế,xây dựng chính sách cho
vay.
Cho vay nông nghiệp có tính chất thời vụ,do dó nguồn tiền vào,ra có tính chất
thời vụ.
Cho vay công nghiệp có tính chất đều đặn nên nguồn tiền vào,ra có tính chất
đều đặn.
Cho vay thương nghiệp dịch vụ thường là ngắn hạn.
c. Theo tính chất đảm bảo tiền vay:
+Cho vay có bảo đảm: ngân hàng nắm giữ các tài sản của người vay với mục đích
để bù đắp khoản tiền vay nếu người vay không trả được.
+Cho vay không có bảo đảm:ngân hàng dựa vào lòng tin,sự tín nhiệm đối với
khách hàng truyền thống,chương trình kinh tế xã hội và việc bảo đảm không được
đặt ra(tức là ngân hàng thực hiện theo đúng nghĩa tín dụng)
d.Theo phương thức hoàn trả tiền vay
+Cho vay hoàn trả một lần:là khoản vay được trả một lần cả gốc lẫn lãi khi khoản
vay đó đáo hạn
+Cho vay hoàn trả nhiều lần
e.Theo nguồn gốc phát sinh các khoản cho vay:
+Cho vay trực tiếp: Ngân hàng ký các hợp đồng trực tiếp với khách hàng và phát
tiền vay cho khách hàng
+Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng vay thông qua một tổ chức tín
dụng nào đó.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như: phân theo lãi suất,theo đối tượng cho
vay...
Tại các ngân hàng thương mại hiện nay,cho vay theo dự án là hình thức phổ

biến,chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số các hình thức cho vay của ngân
hàng.Đây là hình thức cho vay với số vốn lớn,thời hạn dài và có nhiều biến
động.Với hình thức này ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm tra các khoản
vay cũng như mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng.Và nếu một dự án
tốt,ngân hàng sẽ có thu nhập cao,bảo đảm an toàn vốn,vấn đề đặt ra với chính ngân
hàng là làm sao xác định được đâu là dự án tốt,bằng cách nào để ngân hàng xác
định được dự án nào sẽ đảm bảo thanh toán được gốc và lãi cho ngân hàng.
3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dụng,kỹ thuật,nghiệp vụ cơ bản,các bước
phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một hợp đồng tín dụng.Nhìn chung
quy trình này gồm các bước sau:
*Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
*Phân tích tín dụng
*Quyết định tín dụng
*Giải ngân
*Giám sát và thanh lý tín dụng
II.Đầu tư và dự án đầu tư
1. Đầu tư
1.1. Khái niệm
Theo các quan điểm khác nhau có các khái niệm khác nhau về đầu tư:
Trong phạm vi một doanh nghiệp,đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được hiểu
là sự bỏ vốn để hình thành hay bổ sung tài sản của doanh nghiệp để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai.
Trong phạm vi một nền kinh tế,đầu tư là sự bỏ vốn trong thời gian nhất định
vào một lĩnh vực hoạt động nhất định và dùng số vốn ấy tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp trong tương lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhau nhằm thu hồi
vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như đạt được mục đích về lợi ích kinh tế-
xã hội
1.2.Các hình thức đầu tư
Tuỳ theo các loại hình kinh doanh,các mục đích khác nhau mà các nhà đầu tư sẽ

lựa chọn các hình thức đầu tư khác nhau:
*Theo chủ thể bỏ vốn: có nghĩa là căn cứ vào người bỏ vốn và người sử dụng
vốn,người ta phân ra đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.Cách phân loại này ảnh
hưởng đến cách tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn đầu tư :
Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn đầu
tư là một chủ thể.Nếu người đầu tư là nhà nước thì thông qua các cơ quan,doanh
nghiệp Nhà nước hay nếu là các cá nhân trong tập thể thì có thể thông qua các
công ty trách nhiệm hữa hạn,Công ty cổ phần...Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn đầu
tư của nước ngoài thì phải tuân theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam,gồm các
hình thức như hợp tác kinh doanh,công ty liên doanh với nước ngoài,công ty 100%
vốn nước ngoài,có tư cách pháp nhân theo luật pháp Việt nam,các hợp đồng xây
dựng- kinh doanh-chuyển giao(BOT),xây dựng-chuyển giao(BT),xây dựng chuyển
giao-kinh doanh(BTO).
Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải
là một chủ thể.Ví dụ các nguồn viện trợ,viện trợ không hoàn lại,nguồn ODA...
*Theo tính chất hay mục đích đầu tư
-Đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư không có xây dựng cơ bản
-Đầu tư xây dựng mới(đầu tư theo chiều rộng)hoặc đầu tư theo chiều sâu(cải
tạo,nâng cấp,đồng bộ hoá,hiện đại hoá các công trình đã có hoặc trang bị máy móc
thiết bị mới).Thông thường thời kỳ đầu hình thức đầu tư theo chiều rộng là phổ
biến nhưng càng về sau thì đầu tư theo chiều sâu chiếm ưu thế hơn.
2.Dự án đầu tư
2.1.Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức:Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết,có hệ thống các hoạt động các chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về bản chất: “Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để tạo mới,mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì,cải tiến nâng cao chất lượng của sản

phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật
tư,lưu động để tạo ra các kết quả tài chính,kinh tế,xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh,phát triển kinh tế,xã hội,làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư là đối tượng cho vay trung
và dài hạn chủ yếu của các ngân hàng.ở một quốc gia đang phát triển như Việt nam
các dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.Các chủ dự án thường không đủ vốn để thực hiện dự
án,do đó đa số họ phải tìm đến sự trợ giúp của ngân hàng.Các ngân hàng tài trợ để
các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất,đầi tư theo chiều
sâu và các dự án đầu tư mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Một dự án đầu tư có một số đặc trưng chủ yếu sau:
-Có mục tiêu,mục đích cụ thể
-Có một hình thức tổ chức xác định(một cơ quan cụ thể)để thực hiện dự án
-Có nguồn lực để tiến hành hoạt động của dự án(vốn,lao động,công nghệ..)
-Có một khoảng thời gian nhất định để thực hiện mục tiêu của dự án
2.3.Phân loại dự án đầu tư:
*Căn cứ vào nghành mà vốn đầu tư bỏ ra có các dự án đầu tư phát triển công
nghiệp,nông nghiệp,giao thông vận tải...
*Căn cứ vào tính chất của nghành mà vốn đầu tư bỏ ra có các dự án đầu tư phát
triển nghành khai thác,chế biến dịch vụ nuôi trồng...
*Căn cứ vào mức độ đổi mới của đối tượng đầu tư
-Đầu tư mới là đầu tư thành lập doanh nghiệp mới
-Đầu tư đổi mới và hiện đại hoá là đầu tư để cải tạo mở rộng,trang bị máy móc
mới hay dây chuyền sản xuất mới hiện đại hơn.
*Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư,tính chất quan trọng của nghành,diện tích chiếm
đất và mức độ ảnh hưởng môi trường:

-Các dự án đầu tư thuộc nhóm A là các dự án đầu tư do thủ tướng chính phủ
phê duyệt:
+Dự án đầu tư thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng có tính bảo mật quốc
gia có ý nghĩa chính trị quan trọng,thiết lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
mới không kể mức vốn đầu tư.
+Dự án đầu tư sản xuất chất độc hại,chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn
đàu tư
+Dự án đầu tư thuộc các nghành công nghiệp điện,khai thác,chế biến,dầu
khí,hoá chất phân bón,chế tạo máy(mua và đóng tàu,lắp ráp ô tô),xi măng,luyệm
kim,khai thác chế biến khoáng sản,các dự án giao thông:Cầu,cảng bến,cảng
sông,sân bay,đường sắt,đường quốc lộ có số vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng.
+Dự án đầu tư thuộc các nghành thuỷ lợi,giao thông,cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật,kỹ thuật điện,sản xuất thiết bị thông tin,điện tử tinhọc,hoá
dược,thiết bị y tế,công trình cơ khí khác,sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông,
BOT trong nước,xây dựng khu nhà ở,đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đã có quy hoạch chi tiết được duyệt có số vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng.
+Dự án đầu tư thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới các dự án thuộc các
nghành công nghiệp nhẹ như sành,sứ,thuỷ tinh,in,vườn quốc gia,khu bảo tồn thiên
nhiên,mua sắm thiết bị xây dựng,sản xuất nông lâm nuôi trồng thuỷ sản có mức
vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng
+Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế- văn hoá- giáo dục-phát thanh truyền
hình,xây dựng dân dụng,kho tàng,du lịch thể dục thể thao,nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn đầu tư trên 200 tỷ đồng.
-Các dự án đầu tư thuộc nhóm B do các cơ quan ngan bộ xét duyệt bao gồm các
dự án đầu tư :
+Dự án đầu tư thuộc các nghành công nghiệp điện,khai thác,chế biến dầu
khí,hoá chất phân bón,chế tạo máy(Mua và đóng tàu,lắp ráp ô tô),xi măng,luyện
kim,khai thác chế biến khoáng sản,các dự án giao thông:cầu,cảng biển,cảng
sông.sân bay,đường sắt,đường quốc lộ có số vốn đầu tư từ 300 đến 600 tỷ đồng.
+Dự án đầu tư thuộc các nghành thuỷ lợi,giao thông,cấp thoát nước và công

trình hạ tầng kỹ thuật,kỹ thuật điện,sản xuất thiết bị thông tin,điện tử tinhọc,hoá
dược,thiết bị y tế,công trình cơ khí khác,sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông,
BOT trong nước,xây dựng khu nhà ở,đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đã có quy hoạch chi tiết được duyệt có số vốn đầu tư từ 20 đến 400 tỷ đồng.
+Dự án đầu tư thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới các dự án thuộc các
nghành công nghiệp nhẹ như sành,sứ,thuỷ tinh,in,vườn quốc gia,khu bảo tồn thiên
nhiên,mua sắm thiết bị xây dựng,sản xuất nông lâm nuôi trồng thuỷ sản có mức
vốn đầu tư từ 15 đến 300 tỷ đồng
+Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế- văn hoá- giáo dục-phát thanh truyền
hình,xây dựng dân dụng,kho tàng,du lịch thể dục thể thao,nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn đầu tư từ 7 đến 200 tỷ đồng.
-Các dự án nhóm C bao gồm :
+Dự án đầu tư thuộc các nghành công nghiệp điện,khai thác,chế biến,dầu
khí,hoá chất phân bón,chế tạo máy(mua và đóng tàu,lắp ráp ô tô),xi măng,luyệm
kim,khai thác chế biến khoáng sản,các dự án giao thông:Cầu,cảng bến,cảng
sông,sân bay,đường sắt,đường quốc lộ có số vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng
+Dự án đầu tư thuộc các ngành thuỷ lợi,giao thông,cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật,kỹ thuật điện,sản xuất thiết bị thông tin,điện tử tinhọc,hoá
dược,thiết bị y tế,công trình cơ khí khác,sản xuất vật liệu bưu chính viễn
thông.BOT trong nước,xây dựng khu nhà ở,đường giao thông nội thị thuộc các khu
đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt có số vốn đầu tư dưới 20 tỷ đồng.
+Dự án đầu tư thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới các dự án thuộc các
nghành công nghiệp nhẹ như sành,sứ,thuỷ tinh,in,vườn quốc gia,khu bảo tồn thiên
nhiên,mua sắm thiết bị xây dựng,sản xuất nông lâm nuôi trồng thuỷ sản có mức
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng
+Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực y tế- văn hoá- giáo dục-phát thanh truyền
hình,xây dựng dân dụng,kho tàng,du lịch thể dục thể thao,nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng.
2.4.Yêu cầu của một dự án đầu tư
Một dự án đầu tư muốn có sức thuyết phục,có thể đưa vào thực thi được mục

tiêu hiệu quả đặt ra,phải có các yêu cầu sau:
a.Tính pháp lý
Tính pháp lý là cơ sở bước đầu dể một dự án đầu tư được quyết định có đầu tư hay
không.
Một dự án đầu tư muốn được Nhà nước cấp giấy phép để đi vào hoạt động trước
hết phải tuân theo các quy định mang tính pháp luật như luật đầu tư,luật thuế,luật
đất đai,luật lao động...Song điều nay cũng chưa đủ,các vấn đề về môi trường,thuần
phong mỹ tục,tập quán về an ninh quốc phòng,là những yếu tố quan trọng không
thể bỏ qua khi xem xét để lập dự án.
Tính pháp lý của một dự án đầu tư chỉ đạt được khi một dự án được xây dựng
trên cơ sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đề môi trường pháp lý có liên quan
đến lĩnh vức đầu tư.Có thể thấy nhữnh dự án gây nguy hại đến an ninh quốc
phong,lợi ích công cộng,gây phương hại đến di tích lịch sử,văn hoá thuần phong
mỹ tục,gây tổn hại đến môi trường sinh thái,sản xuất các hoá chất độc hại,sử dụng
các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế là những dự án không thể được
cấp phép đầu tư(theo nghị định10/1998/NĐ-CPngày23/1/1998 của Chính phủ)
b.Tính khoa học
Dự án đầu tư là thực hiện ý tưởng của nhà đầu tư về toàn bộ quá trình đầu tư
từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu tư,thu hồi được vốn và
có lợi nhuận.Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu tư sẽ không có tính thuyết
phục,có nghĩa là ý tưởng đó sẽ không trở thành hiện thực.
Một dự án đầu tư có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác,trung
thực,phương pháp khoa học,việc sử dụng đồ thị,bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo về
kích thước và tỷ lệ.
Để đạt được tính khoa học đòi hỏi dự án đầu tư phải có phương pháp điều tra
đúng,kỹ thuật phân tích cao.
c.Tính khả thi:
Dự án đầu tư có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng dụng và
triển khai trong thực tế.Vì vậy,muốn đảmbảo yêu cầu này,dự án đầu tư phải được
đặt trong đúng hoàn cảnh môi trường đầu tư,phản ánh những điều kiện cụ thể về

môi trường,mặt bằng, vốn,khả năng của dự án...
Nói cách khác dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của nghành,của
vùng.Mục đích của dự án phải trùng với mục đích phát triển kinh tế xã hội.
d.Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của dự án đầu tư được thực hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế tài chính.Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác trên cơ sở các số liệu điều
tra hợp lý,phương pháp tính toán kỹ lưỡng.Chính như vậy tính hiệu quả của dự án
mới có thể đạt được
2.5. ý nghĩa của dự án đầu tư
Dự án đầu tư là cơ sở đầu tiên,là văn kiện cơ bản để cơ quan quản lý nhà
nước xem xét và phê chuẩn,cấp giấy phép đầu tư.
Đó là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư,thu hút đối tác cùng tham
gia liên doanh bỏ vốn đầu tư.Từ đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời
những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.Nó có tác dụng
tích cực trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giưã các bên tham
gia thực hiện dự án đầu tư,xử lý hài hoà về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
2.6.Nội dung của dự án đầu tư
Một dự án đầu tư thường có các nội dung sau:
-Về chủ đầu tư:
Nội dung bao gồm: tư cách pháp nhân của chủ đầu tư của cơ quan ra quyết định
thành lập,giấy phép hoạt động,trụ sở làm việc,địa chỉ giao dịch,tài khoản ngân
hàng giao dịch,kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại...
-Những căn cứ nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư bao gồm:
Những xuất xứ căn cứ pháp lý,phân tích kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên thiên
nhiên,kinh tế-xã hội,các chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến phát triển
nghành,những ưu tiên được phân định.
-Phương án đầu tư và công suất thiết kế:
Mục tiêu đầu tư,hình thức đầu tư,phạm vi đầu tư,phân tích thị trường(đánh giá nhu
cầu hiện tại,dự báo nhu cầu tương lai,khả năng cung ứng trong hiện tại và tương
lai..)công suất lựa chọn.

-Chương trình sản xuất-yêu cầu đầu tư:
Lịch sản xuất,tiến độ sản phẩm,các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo..
-Khu vực,địa điểm:
Các yêu cầu mặt bằng,yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,tiêu thụ sản
phẩm,dịch vụ,các yếu tố xã hội,phong tục tập quán,mối quan hệ quy hoạch tổng
thể vùng,nghành lãnh thổ.
-Phân tích kỹ thuật:
Loại hình công nghệ được sử dụng và các ảnh hưởng của nó đối với môi trường
sinh thái,hướng giải quyết và điều kiện cung cấp trang thiết bị,chuyển giao công
nghệ
-Tác động đối với môi trường và giải pháp xử lý:
Khả năng gây ô nhiễm hay là biến đổi môi trừơng do hoạt động đầu tư gây nên
và hậu quả của nó.Các giải pháp chống ô nhiếm,bảo vệ môi trường sinh thái,xử lý
chất thải.
-Xây dựng và tổ chức thi công:
Xây dựng tiêu chuẩn công trình xây dựng,phương án kết cấu hạng mục công
trình,yêu cầu kỹ thuật,giả pháp phòng cháy,chữa cháy,hình thức thi công.
-Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:
Tổ chức quản lý các bộ phận sản xuất tiêu thụ sản phẩm,các bộ phận lao động trực
tiếp,lao động gián tiếp,bộ phận quản trị điều hành.
-Phân tích hiệu quả tài chính:
Nguồn vốn và các điều kiên tạo nguồn vốn,tổng mức vốn đầu tư chia ra các chi phí
đầu tư cố định,thường xuyên,các khả năng hình thức huy động vốn,ước tính chi phí
sản xuất,dự trù doanh thu,lỗ lãi,khả năng hoà vốn,khả năng trả nợ,phân tích các lợi
ích về mặt xã hội-môi trường
-Tổ chức thực hiện-kết luận-kiến nghị về chính sách,các chế độ ưu đãi.
3.Chu kỳ của dự án đầu tư :
(còn gọi là tiến trình đầu tư hay vòng đời của dự án đầu tư)
Một dự án đầu tư từ khi hình thành đến khi kết thúc thường trải qua các giai đoạn
sau:

-Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
-Giai đoạn thực hiện đầu tư
-Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
*Giai đoạn 1:Chuẩn bị đầu tư,bao gồm các hoạt động chính sau:
Nghiên cứu cơ hội đầu tư,sản phẩm của bước này là báo cáo kỹ thuật về cơ hội
đầu tư.
Nghiên cứu tiền khả thi:Lựa chọn một cách sơ bộ khả năng đầu tư chủ yếu từ cơ
hội đầu tư.Sự lựa chọn căn cứ vào các vấn đề sau:
-Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
-Có thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh.
-Xem xét nguồn tài chính của dự án
-Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư.
+Nghiên cứu khả thi:Sản phẩm của bước này là báo cáo khả thi(hay luận chứng
kinh tế kỹ thuật),đây là bản báo cáo đầy đủ nội dung cần phải làm của một dự án
nói chung và dự án đầu tư nói riêng,theo quan điểm của người sáng kiến dự án và
khẳng định tính khả thi của dự án và tạo cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu
tư.
+Thẩm định và ra quyết định đầu tư
Sau khi dự án được chuẩn bị kỹ càng,có thể tiến hành thẩm định một cách độc
lập,xem xét toàn bộ các mặt của dự án để đánh giá xem dự án có thích hợp và khả
thi hay không trước khi bỏ ra một chi phí lớn.Nếu qua thẩm định cho thấy dự án
mang tính khả thi cao thì có thể bắt đầu đầu tư vào dự án.
*Giai đoạn 2:giai đoạn thực hiện đầu tư
Đây là giai đoạn cụ thể hoá nguồn hình thành vốn đầu tư và triển khai thực hiện dự
án đầu tư.Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+Khảo sát thiết kế dự toán
+Đấu thầu,ký hợp đồng giao thầu
+Thi công xây lắp công trình
+Chạy thử và bàn giao.
*Giai đoạn 3:Vận hành và khai thác.

Đây là giai đoạn đưa công trình vào hoạt động để chính thức đưa sản phẩm ra tiêu
dùng trên thị trường
*Đánh gía dự án
Đây là giai đoạn đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư và các ảnh hưởng của nó.Các
nhà phân tích sẽ xem xét lại một cách có hệ thống các yếu tố làm nên thành công
hay thất bại của dự án để áp dụng tốt hơn vào các dự án trong tương lai.Đánh giá
không chỉ được tiến hành khi dự án kết thúc,mà nó còn là một công cụ quản lý dự
án,có thể tiến hành đánh giá một vài lần trong suốt chu kỳ của dự án.
Trong các giai đoạn trên thì giai đoạn 1 có ý nghĩa và vai trò cực kỳ quan
trọng,nó là cơ sở cho việc triển khai dự án ở các giai đoạn sau,quyết định thành
công hay thất bại.Trong giai đoạn này thẩm định dự án được xem như là một yêu
cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định đầu tư.
Việc nắm vững các giai đoạn của một ngân hàng xác định được vai trò của
mình đối với dự án và có kế hoạch tác nghiệp phù hợp.Trong trường hợp dự án đầu
tư được thực hiện bằng vốn vay ngân hàng thì tác nghiệp trước đầu tư của ngân
hàng là xem xét dự án để quyết định cho vay.Trong khi đầu tư thì ngân hàng thực
hiện giải ngân theo tiến độ công trình và kiểm tra tình hình thực hiện đầu tư.Sau
khi đầu tư thì ngân hàng cũng kiểm tra,xem xét việc thực hiện dự án có vướng mắc
gì không và sau đó tiến hành thu nợ,kết thúc bằng việc thanh lý hợp đồng tín dụng
và đánh giá hiệu quả đầu tư.
4.Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
4.1.Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan có cơ sở các nội dụng cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và khả
năng hoàn trả vốn đầu tư của khách hàng đê phục vụ cho việc xem xét để quyết
định cho khách hàng vay vốn để đầu tư dự án
4.2.Mục đích của thẩm định dự án:
Vì những mục đích khác nhau, nên dự án đầu tư được thẩm định bởi nhiều cơ
quan đơn vị cá nhân.
Đối với cơ quan thẩm định Nhà nước,mục đích của việc thẩm định dự án là

nhằm xem xét lợi ích kinh tế-xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng hay của đất nước hay không và thông
qua đó,đưa ra những kết luận về sự chấp nhận hay bác bỏ dự án đề nghị.
Đối với các định chế tổ chức quốc gia hay quốc tế,ngoài việc xem xét khả
năng sinh lời cho bên đầu tư vào sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc
dân,việc thẩm định còn nhằm mục đích xem xét hướng phát triển lâu dài,ổn định
của dự án mà định hướng tài trợ hay cho vay vốn.
4.3.ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư đối với ngân hàng thương mại
Việc thẩm định dự án đầu tư là công việc đầy ý nghĩa,thẩm định dự án đầu tư
giúp ngân hàng ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ cho dự án.Trước tiên
khi cho vay vốn ra,ngân hàng quan tâm đến việc có bảo đảm sẽ thu hồi được về
đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận được sẽ thế nào?.Thẩm
định chính xác dự án đầu tư có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đúng
đắn.Vì vậy phải rất thận trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư để đem lại sự
an toàn cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng mà không bỏ lỡ cơ hội đầu
tư.Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng nhằm mục đích sau:
-Đưa ra kết luận về tính khả thi,hiệu quả tài chính của dự án đầu tư khả năng trả
nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hay từ chối cho vay.
-Tham gia góp ý tư vấn cho chủ đầu tư tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay
thu nợ gốc và lãi đúng hạn,hạn chế thấp nhất rủi ro.
-Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay,thời gian cho vay dự kiến tiến độ giải
ngân,mức thu nợ hợp lý,các điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt
động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
4.4.Nội dung thẩn định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu tư,ngân hàng phải
thành lập một bộ phận thẩm định với các chuyên gia có nghiệp vụ cao trong công
tác thẩm định nhằm đạt được kết quả cao nhất trong công tác thẩm định.Thẩm định
dự án đầu tư bao gồm nhiều bước thẩ định khác nhau,đòi hỏi các cán bộ thẩm định
của ngân hàng phải hiểu rõ và nắm rõ các nghiệp vụ cơ bản,nhanh nhạy trong việc
thẩm định ngoài thực tế.Cán bộ thẩm định không làm lại công tác của người soạn

thảo dự án đầu tư và của chủ đầu tư nhưng cần đi sâu tìm hiểu tính chính xác
những ưu điểm và những nhược điểm,hạn chế của dự án đầu tư.Việc thẩm định dự
án đầu tư là một chuỗi các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một lôgíc
cụ thể.Nhưng trên thực tế để phù hợp với thực tiễn,các nghiệp vụ này có thể được
tiến hành đầy đủ và theo đúng trình tự,hay có thể đựơc bỏ qua một số nội dung
không thích hợp.
4.4.1.Thẩm định tổng quan về chủ đầu tư.
Mục tiêu của thẩm định tổng quan là xem xét tính đầy đủ,hợp pháp,hợp lệ của
các hồ sơ xin vay vốn mà chủ đầu tư gửi đến ngân hàng,xem xét tư cách pháp nhân
và uy tín cá nhân của chủ đầu tư,đấnh giá kết quả kinh doanh hiện tại của chủ đầu
tư.Đây là bước thẩm định đầu tiên và đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm
định dự án đầu tư.Bước thẩm định này sẽ giúp các cán bộ thẩm định nhanh chóng
lựa chọn được các hồ sơ khách hàng phù hợp,mở đầu cho các nghiệp vụ thẩm định
sau.
Thẩm định tổng quan bao gồm:
a. Thẩm định tính đầy đủ,hợp pháp,hợp lệ của các hồ sơ xin vay vốn.
Các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay của chủ đầu tư.Bước đầu tiên cán
bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ,hợp pháp,hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn dựa trên
các yêu cầu sau:
-Đơn xin vay theo mẫu quy định của ngân hàng.
-Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vố điều lệ của chủ đầu tư(quyết
định thành lập doanh nghiệp,cơ quan ra quyết định đó,giấy chứng nhận dăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận của cơ quan tài chính về mức vốn điều lệ được cấp
hoặc biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập có công chứng)
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà,đất hợp pháp của bên đi vay.
-Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thàn viên hội đồng quản trị,tổng giám
đốc,hay giám đốc...
-Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Trừ trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập)
-Dự án đầu tư và các tài liệu liên quan đếndự án đầu tư.

×