Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG THÁCH THỨC VÀ THÚC ĐẨY NHANH QUÁ TRèNH HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀO AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.05 KB, 19 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG THÁCH THỨC
VÀ THÚC ĐẨY NHANH QUÁ TRèNH HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM VÀO AFTA.
I.PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI:
Hội nhập vào nền kinh tế khu vực trong hoàn cảnh khụng giàu cú về tài
nguyờn thiờn nhiờn, nguồn tài chớnh cũn hạn hẹp, Đảng ta đó nhận thức một cỏch
sõu sắc rằng con người là nguồn lực quan trọng nhất.
Dõn số Việt Nam hiện nay đó lờn tới hơn 76 triệu người, đứng thứ 12 trờn thế
giới, thứ 7 trong số 42 nước Chõu Á- Thỏi Bỡnh Dương và thứ hai trong ASEAN.
Hàng năm, ở nước ta cú khoảng 1 triệu thanh niờn tham gia vào lực lượng lao
động. Lao động trẻ (từ 16 đến 35 tuổi) chiếm tới 65% nguồn nhõn lực. 87% dõn số
Việt Nam biết đọc biết viết. Trong số 35 triệu lao động cú 4,8% đó qua đào tạo
(chiếm trờn 11% tổng lực lượng lao động). Lao động Việt Nam được đỏnh giỏ là
cú khả năng tiếp thu nhanh, dễ đào tạo và cần cự chịu khú. Tuy nhiờn, nguồn nhõn
lực của nước ta cũng cú một số nhược điểm . Đú chớnh là sự mất cõn đối về trỡnh
độ cỏn bộ. Năm 1999 số người cú bằng đại học chiếm 1,5% dõn số, trong khi đú
5,28% cú bằng cụng nhõn kỹ thuật sơ cấp và trung học chuyờn nghiệp. Ngoài ra
tay nghề của lực lượng lao động Việt Nam cũn chưa cao, chưa tiếp cận được với
những thành tựu của cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ trờn
thế giới.
Để cú thể cú một nguồn nhõn lực đỏp ứng được yờu cầu của phỏt triển của đất
nước và quỏ trỡnh hội nhập vào nền kinh tế khu vực, Hội nghị lần thứ hai Ban
chấp hành Trung ương khúa VIII đó đề ra một số biện phỏp nhằm đào tạo đội ngũ
lao động phự hợp với trỡnh độ phỏt triển khoa học cụng nghệ. Những biện phỏp đú
là:
*Tạo điều kiện cho hầu hết trẻ em dưới năm tuổi đều được học cỏc chương trỡnh
nhà trẻ, mẫu giỏo, chuẩn bị đủ sức cần thiết để vào cỏc trường tiểu học.
*Đảm bảo 60% trẻ em ở độ tuổi 11-15 được học hết chương trỡnh cỏc trường phổ
thụng cơ sở, 40% trong độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi học hết phổ thụng trụng học. Sau
đú, cố gắng phõn phối hợp lý số lượng học sinh tốt nghiệp trung học vào đại học
và cỏc trường trung cấp, cỏc trường chuyờn nghiệp theo tỷ lệ 50/50.


*Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động được đào tạo lờn 20-25% trong tổng lực lượng lao
động (hiện nay tỷ lệ này là 10%).
*Thực hiện phổ cập tiểu học trong cả nước vào năm 2000, phổ cập phổ thụng cơ sở
vào 2010 và phổ cập trung học vào năm 2020.
*Phấn đấu từ năm 2020 đưa quy mụ giỏo dục đạt mức tương đương cỏc nước phỏt
triển trong khu vực.
Song song với đào tạo, nõng cao chất lượng nguồn nhõn lực, chỳng ta cần
kiờn quyết đưa ra khỏi bộ mỏy những cỏn bộ kộm phẩm chất, cỏn bộ khụng đủ
năng lực thực hiện cỏc nhiệm vụ của hoạt động quản lý kinh tế.
Bờn cạnh đú, chỳng ta phải tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của Ban Thư Ký ASEAN,
cỏc nước thành viờn ASEAN khỏc trong việc giỳp ta đào tạo đội ngũ cỏn bộ cú
năng lực để cú thể tham gia một cỏch cú hiệu quả nhất vào cỏc hoạt động của tổ
chức này. Trong cỏc kỳ họp chuyờn mụn trong khuụn khổ AFTA, cỏn bộ của ta cần
cú khả năng để xử lý vấn đề tại chỗ thay cho việc phải hỏi ý kiến trong nước nhiều
khi làm mất sự chủ động, sỏng tạo bỏ lỡ cơ hội.
Cỏn bộ của ta cũng phải được đào tạo để nắm vững những nghiệp vụ về xuất
nhập khẩu, về hệ thống phỏp luật thương mại quốc tế, về thị trường của từng ngành
hàng chủ lực của đất nước, về đặc điểm riờng của thị trường cỏc nước trong khu
vực, cú sự phối hợp chặt chẽ với thương vụ Việt Nam đặt ở cỏc nước ASEAN để
hàng húa Việt Nam cú chỗ đứng trong thị trường này cũ như nõng cao cũng như
bảo vệ được cỏc nhà sản xuất trong nước trước những thỏch thức khi ta hội nhập
vào AFTA.
II. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ ĐIỀU CHỈNH CÁC HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI SONG SONG VỚI VIỆC ĐƠN GIẢN HểA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
Thể chế điều chỉnh hoạt động thương mại gồm cú hệ thống luật phỏp, chớnh
sỏch, quy định về quản lý hoạt động thương mại; hiệu lực thực hiện cỏc quy định
phỏp luật, chớnh sỏch và việc tổ chức bộ mỏy quản lý hoạt đụng thương mại cũng
như việc xõy dựng cỏc khuụn khổ phỏp lý quốc tế cho cỏc hoạt động thương mại.
Cỏc yếu tố trờn cú mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Chớnh mối quan hệ giữa cỏc
hoạt động này đũi hỏi phải cú sự phối hợp giữa cơ quan lập phỏp, cơ quan hành

phỏp và cơ quan tư phỏp trong điều chỉnh cỏc hoạt động thương mại.
Sự hội nhập của nước ta vào AFTA tạo điều kiện để cỏc doanh nghiệp Việt
Nam tham gia sõu rộng vào thương trường khu vực và thế giới trờn cơ sở cỏc quy
định của luật lệ kinh doanh quốc tế. Khú khăn của Việt Nam trong quỏ trỡnh hội
nhập là về mặt luật phỏp giữa ta và cỏc nước ASEAN cú một khoảng cỏch khỏ xa.
Sự khỏc nhau này được lý giải bởi luận cứ: mỗi quốc gia cú một truyền thống lịch
sử, phong tục tập quỏn và điều kiện phỏt triển riờng, cú chế độ chớnh trị và thể chế
Nhà nước riờng, nờn hệ thống phỏp luật của quốc gia cũng phản ỏnh tớnh riờng
biệt đú. Nhưng dự cú sự khỏc nhau như vậy, việc đẩy mạnh giao lưu kinh tế,
thương mại với cỏc doanh nghiệp nước ngoài của cỏc thương nhõn Việt Nam vẫn
được khuyến khớch trong quỏ trỡnh hội nhập. Để đảm bảo quỏ trỡnh hội nhập vào
nền kinh tế khu vực, Việt Nam cần xỳc tiến đẩy mạnh việc xõy dựng và hoàn thiện
một khuụn khổ luật phỏp đồng bộ, thống nhất và cú tớnh thực thi cao, đặc biệt là
hệ thống phỏp luật điều chỉnh cỏc hoạt động kinh doanh thương mại:
*Trước hết, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch, quy định về
quản lý thương mại. Cỏc đạo luật và quy định đó được ban hành bao gồm luật
thương mại, luật thuế xuất-nhập khẩu, quy chế phõn bổ hạn ngạch, quy định của hệ
thống ngõn hàng về sử dụng ngoại tệ trong hoạt động xuất nhập khẩu, quy định về
cỏc loại mỏy múc, thiết bị nhập khẩu đối với cỏc doanh nghiệp. Rà soỏt lại danh
mục cỏc mặt hàng khuyến khớch xuất nhập khẩu, cỏc mặt hàng hạn chế xuất nhập
khẩu và cỏc mặt hàng cấm xuất nhập khẩu để cú thể điều chỉnh lại trong từng thời
kỳ. Coi trọng việc đẩy nhanh quỏ trỡnh thể chế húa, cụ thể húa cỏc quy định phỏp
luật thành cỏc quy định của cỏc ngành, cỏc lĩnh vực và cỏc quy định cú tớnh chất
liờn ngành. Tiếp tục ban hành cỏc văn bản phỏp luật cũn thiếu như luật chống bỏn
phỏ giỏ, luật mở rộng xuất khẩu và luật kiểm soỏt nhập khẩu.Tớch cực phờ chuẩn
cỏc Cụng ước quốc tế về thương mại quốc tế và ký kết cỏc Hiệp định thương mại
với cỏc nước để tạo cơ sở phỏp lý rộng hơn cho cỏc hoạt động thương mại của cỏc
doanh nghiệp. Yếu tố này đũi hỏi phải tăng cường vai trũ của Quốc hội và Chớnh
phủ trong việc ban hành cỏc văn bản phỏp luật về thương mại.
*Thứ hai, tăng cường thực hiện cỏc quy định phỏp luật về thương mại. Cỏc quy

định phỏp luật về thương mại cần được thực hiện nghiờm mih, hạn chế đến mức
cao nhất những vi phạm phỏp luật thương mại. Điều này cần được thực hiện dựa
trờn cơ sở tăng cường hiệu quả của cơ quan hành phỏp trong lĩnh vực thương mại.
Hoàn thiện từng bước bộ mỏy bảo vệ phỏp luật thương mại và cỏc cơ quan xử lý
cỏc tranh chấp thương mại, đặc biệt là cần cải tiến phương thức hoạt động của cơ
quan trọng tài thương mại trong việc bảo vệ cỏc quy định phỏp luật về thương mại
để bảo đảm kỷ cương, trật tự trong lĩnh vực thương mại.
*Thứ ba, cải tiến bộ mỏy quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng tinh giản
cỏc loại thủ tục hành chớnh trong thương mại, từ khõu đầu đến khõu cuối cựng kể
cả việc quản lý cỏc hoạt động thương mại chớnh thức và phi chớnh thức, cỏc hoạt
động tạm nhập-tỏi xuất, chuyển khẩu ... Phõn định rừ chức năng, quyền hạn của
cỏc bộ phận trong bộ mỏy quản lý thương mại như Bộ Thương Mại, Cục quản lý
thương mại biờn giới, Tổng Cục Hải Quan trong việc xột duyệt yờu cầu nhập khẩu,
cấp giấy phộp xuất nhập khẩu ...
Mặc dự chủ trương của chỳng ta là tự do húa thương mại, nhưng trờn thực tiễn vẫn
cũn nhiều trở lực kỡm hóm sự thực thi chủ trương đú. Cỏc doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là cỏc doanh nghiệp tư nhõn vẫn cũn gặp phải
nhiều ràng buộc, khú khăn bởi cơ chế “cấp”, “phỏt”, “xin”, “cho”. Do đú cú tỡnh
trạng cố “xin” để được “cho” được “cấp”, được “phỏt” cỏc quyền được hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, được ưu tiờn bảo hộ sản xuất trong nước trước tỡnh
hỡnh hàng ngoại cạnh tranh, được miễn giảm hoặc thoỏi thuế ... đó trở thành hiện
thực phổ biến, từ đú làm nảy sinh nhiều tệ nạn tiờu cực trong cỏc hoạt động thương
trường như đó đề cập đến. Thực trạng này nếu tiếp tục kộo dài, rừ ràng sẽ trở thành
một bất lợi thế bởi khụng thể cạnh tranh nổi trong tỡnh trạng chỳng ta ngày càng
rộng cửa để hàng ngoại nhập vào trước làn súng tự do húa thương mại toàn cầu,
trong đú cú khối lượng ngày càng lớn hơn hàng húa của ASEAN, khi mà chương
trỡnh CEPT trong khuụn khổ của AFTA cú hiệu lực thực thi toàn phần với Việt
Nam.
III.HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG THUẾ QUAN, CÁC BIỆN PHÁP PHI
QUAN THUẾ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN:

Hiện tại, biểu thuế nhập khẩu hiện hành của Việt Nam gồm 97 chương và 3098
nhúm mặt hàng, mức thuế nhập khẩu cao nhất là 60% và mức thấp nhất là 0%.
Mức thuế nhập khẩu trung bỡnh đơn giản tớnh cho tất cả cỏc mặt hàng là 11,9%;
mức thuế trung bỡnh đơn giản tớnh cho cỏc mặt hàng cú thuế là 17,3%, thuế suất
trung bỡnh theo kim ngạch nhập khẩu là 13,4%.
Hệ thống thuế cần được hoàn chỉnh theo hướng:
*Thực hiện cải cỏch hệ thống thuế: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong đú cần
chia thuế suất thuế nhập khẩu thành ba loại: thuế suất thụng thường, thuế suất ưu
đói, thuế suất ưu đói đặc biệt.
*Hoàn thiện danh mục biểu thuế phự hợp với danh mục HS 6 chữ số.
*Xem xột điều chỉnh giảm dần thuế suất thuế nhập khẩu theo mục tiờu của AFTA.
*Quy định về tiếp tục giảm thuế quan nhằm đạt được mục tiờu của ASEAN về tự
do thương mại vào năm 2020.

Về cỏc biện phỏp phi quan thuế, Việt Nam đang ỏp dụng một số loại hỡnh
như: cấm nhập khẩu, hạn ngạch, quản lý một số mặt hàng cú cõn đối với sản xuất
và nhu cầu trong nước, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, quản lý chuyờn ngành ...
vỡ lý do đảm bảo an ninh, xó hội, sức khỏe, đời sống động thực vật, mụi trường.
Trước mắt cần:
*Chuyển quyền xột cấp quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sang chế độ đăng ký
kinh doanh xuất nhập khẩu.
*Chuyển cỏc quy định về quản lý chuyờn ngành sang quản lý theo tiờu chuẩn kỹ
thuật và chất lượng.
*Phần lớn trong tổng số cỏc mặt hàng đang chịu sự quản lý bằng giấy phộp nhập
khẩu hoặc hạn chế định lượng được chuyển sang hỡnh thức giấy phộp tự động
phục vụ thống kờ, giỏm sỏt; chỉ giữ lại quản lý theo cỏc hỡnh thức này đối với
những mặt hàng liờn quan đến sức khỏe con người, động thực vật, an ninh quốc
phũng ...
*Giảm bớt đến mức tối đa chế độ nhập khẩu theo đầu mối. Bói bỏ chế độ nhập
khẩu qua đầu mối đối với phõn bún, xăng dầu.

Việt Nam đó ban hành biểu thuế nhập khẩu dựa trờn nguyờn tắc phõn loại và
mó hàng húa của tổ chức Hải Quan Thế Giới HS 1992. Hiện nay, Việt Nam đang
cựng với cỏc nước ASEAN nghiờn cứu xõy dựng biểu thuế chung Hải Quan
ASEAN dựa trờn danh mục HS 96 của Tổ Chức Hải Quan Thế Giới (WCO). Từ
1996 đến nay, Hải Quan Việt Nam đó và đang phối hợp với cỏc nước thành viờn
khỏc của ASEAN để giải quyết những vấn đề liờn quan đến cải tổ hệ thống Hải
Quan. Cỏc biện phỏp cụ thể cần được thực hiện là:
*Điều hũa thống nhất danh mục biểu thuế quan của cỏc nước ASEAN.
*Điều hũa thống nhất cỏc hệ thống xỏc định trị giỏ hải quan để tớnh thuế.
*Điều hũa thống nhất quy trỡnh thủ tục hải quan ASEAN.
*Xuất bản sỏch hướng dẫn về cỏc quy trỡnh thủ tục hải quan của cỏc nước.
*Triển khai hệ thống luồng xanh để nhanh chúng hoàn thành cỏc hệ thủ tục hải
quan cho cỏc sản phẩm của CEPT.
IV. ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU XUẤT NHẬP KHẨU VỚI ASEAN THEO
HƯỚNG ƯU TIấN XUẤT KHẨU NHỮNG MẶT HÀNG TA Cể LỢI THẾ SO
VỚI CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC ĐỒNG THỜI TĂNG SỨC CẠNH
TRANH CỦA HÀNG HểA SẢN XUẤT TRONG NƯỚC.
Năm 1995 (là năm trước khi VN tham gia AFTA) kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam với ASEAN đạt 3,3 tỷ USD ( chiếm 24,3% tổng kim ngạch thương
mại của Việt Nam). Đến năm 1997, tức là hai năm từ khi Việt Nam tham gia
AFTA, con số này tăng lờn 5 tỷ USD, đạt tỷ lệ tăng trưởng hơn 51%.
1
Như vậy là
thị trường ASEAN ngày càng trở thành một thị trường quan trọng đối với cỏc nhà
sản xuất trong nước. Trước mắt chỳng ta cần tăng cường tỷ trọng của những nhúm
ngành hàng ta cú thế mạnh trong xuất khẩu sang ASEAN. Đú là những ngành hàng
mà trong thời gian trước mắt những lợi thế so sỏnh của Việt Nam dựa trờn cỏc
1
1
Trớch phỏng vấn ụng Trương Đỡnh Tuyển, BTBộ TM, Thời bỏo KTVN số 99 ng y 12/12/1998,trang 3.à

nguồn tài nguyờn, nguồn lao động dồi dào, cú thể tiếp thu tay nghề nhanh cú thể
phỏt huy tỏc dụng nhiều nhất.Cỏc ngành cụ thể của nhúm này bao gồm:
*Cỏc mặt hàng nụng sản: gạo, cà phờ, chố, ...
*Mặt hàng thủy sản: tụm đụng lạnh, mực đụng lạnh, mực khụ, ...
*Ngành hàng dệt may: quần ỏo, vải sợi, tơ, giầy dộp ...
*Ngành hàng cao su.
Đồng thời chỳng ta cũng ỏp dụng những biện phỏp bảo hộ phự hợp đối với
một số ngành sản xuất cũn non trẻ nhưng cú tiềm năng ở trong nước như ngành
hàng rau quả, ngành hàng thực phẩm chế biến, ngành hàng cỏc sản phẩm sữa,
ngành hàng điện-điện tử, ngành hàng cỏc sản phẩm cơ khớ, ngành cụng nghiệp
đúng tàu, ngành hàng húa chất, ngành hàng xi măng, ... Cỏc biện phỏp đú là:
*Hỗ trợ về vốn cho cỏc doanh nghiệp làm ăn tốt đổi mới cụng nghệ, nõng cao tớnh
cạnh tranh của sản phẩm.
*Thỳc đẩy nhanh tiến trỡnh cổ phần húa một số doanh nghiệp để cú thờm vốn đầu
tư chiều sõu, phỏt triển sản xuất;
*Rà soỏt lại quy hoạch và kế hoạch sản xuất trong nước và nhập khẩu đối với một
số sản phẩm cú tớn hiệu dư thừa trờn thị trường để điều hành tốt mối quan hệ
cung-cầu, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phỏt triển;
*Tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để cỏc trung tõm cụng nghiệp ở cỏc
thành phố lớn phỏt triển nhanh, kể cả cụng nghiệp trung ương trờn địa bàn và cụng
nghiệp địa phương.
Yếu tố quyết định để cú thể chiếm lĩnh được thị trường, nõng cao sức cạnh
tranh của hàng húa là tớnh chủ động, sỏng tạo vươn mạnh ra thị trường ngoài nước
của chớnh cỏc doanh nghiệp. Tự do húa thương mại trong AFTA đụng nghĩa với
việc mở cửa thị trường và cạnh tranh khụng chỉ giữa cỏc doanh nghiệp trong nước
với nhau mà cũn giữa cỏc doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.
Vỡ vậy, cỏc doanh nghiệp Việt Nam cần xỏc định lại chiến lược sản xuất kinh
doanh. Để làm được điều này, cỏc doanh nghiệp cần phải tiếp cận với những
phương phỏp quản lý mới, cụng nghệ mới, đặc biệt tỡm cỏch nõng cao chất lượng
sản phẩm, giảm giỏ thành, coi trọng cụng tỏc tiếp thị cả ở thị trường trong nước lẫn

thị trường nước ngoài. Điều cần chỳ ý là khi tham gia AFTA, khụng phải tất cả cỏc
mặt hàng đều cắt giảm thuế và loại bỏ hoàn toàn cỏc hàng rào phi thuế. Trong tiến
trỡnh giảm thuế quan và cỏc biện phỏp phi thuế quan, Chớnh phủ cần phải xỏc
định cỏc lộ trỡnh hợp lý để giỳp cỏc ngành hàng non yếu cú đủ khả năng vươn lờn,
thớch nghi với mụi trường cạnh tranh. Mặt khỏc, Nhà nước cần phải quan tõm đến
cụng tỏc xỳc tiến thương mại nhằm giỳp cho doanh nghiệp cú cơ hội mở rộng thị
trường và tỡm kiếm bạn hàng.
Cỏc doanh nghiệp đi sau một bước so với cỏc doanh nghiệp nước ngoài trong
việc ỏp dụng cụng nghệ và cỏc phương phỏp quản lý mới, do đú sẽ gặp phải những
khú khăn nhất định khi phải cạnh tranh với hàng húa nhập khẩu từ cỏc nước
ASEAN. Nhưng chỳng ta vẫn cú những doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, cú tiếng
vang ngay cả trờn thị trường quốc tế như Hải Hà, Biti’s; cỏc xớ nghiệp may mặc
xuất khẩu như May 10, Đức Giang, Việt Tiến; một số xisw nghiệp sản xuất vật liệu
xõy dựng như Sứ Thiờn Thanh, Sứ Thanh Trỡ ... Chớnh họ đó trưởng thành lờn
trong mụi trường cạnh tranh. Do đú cú thể núi doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn
cú đủ khả năng vươn lờn đuổi kịp cỏc doanh nghiệp nước ngoài. Điều quan trọng
là phải cú sự phối hợp nhất quỏn và khuyến khớch cao độ của cỏc cấp cỏc ngành
nhằm khơi dậy tiềm năng của cỏc doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là phải xử lý
trong dài hạn mối quan hệ giữa bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước với việc bảo vệ
người tiờu dựng, từng bước đưa doanh nghiệp vào mụi trường cạnh tranh, hỡnh
thành cơ chế để thực hiện phương chõm “Bảo hộ cú điều kiện, cú chọn lọc, cú thời
gian” như nghị quyết Trung Ương IV khẳng định.
KẾT LUẬN
Ngày nay, toàn cầu húa, khu vực húa cỏc nền kinh tế trở thành một xu hướng
tất yếu và chủ đạo chi phối mọi hoạt động kinh tế của cỏc quốc gia trờn thế giới
cho dự đú là nước phỏt triển hay đang phỏt triển. Toàn cầu húa, khu vực húa là quỏ
trỡnh kinh tế phỏt triển trờn quy mụ khu vực và toàn cầu, bao gồm trong nú hai
quỏ trỡnh phỏt triển song song là tự do húa kinh tế và hội nhập quốc tế.
Việc Việt Nam trở thành thành viờn chớnh thức của Tổ chức Hiệp Hội cỏc
Quốc Gia Đụng Nam Á là một sự kiện trọng đại, là một bước đi lịch sử của dõn tộc

×