Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HĐTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.45 KB, 17 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HĐTD
TẠI NHNO&PTNT Huyện Tiên du - Tỉnh Bắc ninh.
3.1. Định hướng phát triển của hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
Huyện Tiên du.
Với phương châm hành động "phát triển, an toàn, hiệu quả" trong thời gian
tới, NHNo&PTNT Huyện Tiên du phải tập trung triển khai thực hiện nghiêm
chỉnh các chủ trương, chính sách mới của nhà nước, các chương trình hành động
của ngành ngân hàng, phương hướng kình doanh của NHNo Việt Nam và các
chỉ tiêu mà tổng giám đốc NHNo Tỉnh Bắc ninh giao cho. Tăng cường hơn nữa
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính
sách, luật các tổ chức tín dụng, các văn bản dưới luật, các cơ chế của thống đốc
NHNN và tổng giám đốc NHNo Việt Nam ban hành đến từng cán bộ công nhân
viên. Tiếp tục tiến hành chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho tất cả
các cán bộ công nhân viên phù hợp với nhiệm vụ được giao. Để thực hiện các
dự án hiện đại hoá ngân hàng, trước hết NHNo&PTNT Huyện Tiên du cần phải
nghiên cứu đầu tư thêm trang thiết bị mới vào những nới cần thiết, nâng cấp
hoàn thiện hệ thống máy tính đã có. Đưa các phương tiện hiện đại vào quản lý
kinh doanh, thực hiện nối mạng máy tính với các khách hàng lớn và áp dụng
nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, còn phải
thương xuyên đề phòng các sự cố kỹ thuật tin học để đảm bảo an toàn hoạt
động, phấn đấu tăng thêm thu nhập, tiết kiệm chi phí, đảm bảo kế hoạch lợi
nhuận và thu nhập cho cán bộ công nhân viên cao hơn năm trước, đồng thời có
tích luỹ để nâng cao hiệu quả kinh doanh, NHNo&PTNT Huyện Tiên du đã xây
dựng mục tiêu cho năm 2004 như sau:
- Tổng vốn huy động là: 229.172 trđ, tăng 25% so với năm trước.
- Tổng dư nợ tín dụng là:204.823 trđ tăng 20% so với năm trước.
- Dư nợ dịch vụ ngân hàng người nghèo: 22.000 trđ.
- Nợ quá hạn đảm bảo dưới 0,5% tổng dư nợ.
1
- Tỷ lệ thu dịch vụ là: 6% so với tổng thu nhập. Tuy tỷ lệ này hơi cao
nhưng đây là cái đích để ngân hàng phấn đấu đạt được.


- Chấp hành tốt chế độ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản.
- Đảm bảo chi đủ tiền lương cho cán bộ theo quy định và có tích luỹ.
Muốn đạt được mục tiêu này trước hết ban lãnh đạo của ngân hàng cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên cần phải lường hết những khó khăn do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan có thể có để cùng nhau vững vàng vượt qua và
quyết tâm thực hiện thắng lợi những mục tiêu cụ thể trên.
3.1.1.Trong công tác huy động vốn.
- Tiếp tục làm tốt công tác huy động vốn, đảm bảo cho nguồn vốn luôn tăng
trưởng ở mức độ cao với cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý để có thể đáp ứng
vốn kinh doanh và thực hiện tốt chỉ tiêu chuyển vốn của ngân hàng cấp trên giao
cho.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp huy động vốn bằng các hình thức khác
nhau, có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn, chủ
động tìm kiếm các dự án lớn.
- Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho việc giao dịch
diễn ra hàng ngày một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Không ngừng nâng cao trách nhiệm và phong cách giao dịch của cán bộ
tiết kiệm, đặc biệt quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất cũng như tinh thần
của cán bộ và đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng kịp thời các cá nhân và
tập thể có thành tích trong công tác huy động vốn.
- Nghiên cứu mở rộng các hình thức huy động vốn, nhất là các hình thức
thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn.
2
3.1.2. Trong công tác sử dụng vốn.
- Tiếp tục triển khai chiến lược tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn, hiệu
quả, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm
định dự án, quản lý và theo dõi nợ nhằm triển khai tốt các dự án đồng tài trợ với
NHTM khác, nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn.
- Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ đọng, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn
khó đòi, phấn đấu giảm nợ quá hạn cũ, hạn chế tối đa phát sinh nợ quá hạn mới,

để nhanh chóng đưa tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ xuống còn 1%. Bên
cạnh đó, cần xúc tiến công tác xử lý tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ để nhanh
chóng đưa vốn vào kinh doanh.
- Thực hiện cơ chế lãi suất, cho vay, lãi suất điều hoà nội bộ, lãi suất ưu đãi
khách hàng một cách mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với sự chỉ đạo của NHNo Việt
nam nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Đổi mới cơ cấu tài sản nợ - tài sản có,
duy trì và mở rộng thị phần của NHNo&PTNT Huyện Tiên du.
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của
NHNo&PTNT Huyện Tiên du.
3.2.1 Các giải pháp.
a/ Hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn.
Với những Hợp đồng tín dụng với số tiền lớn, thời hạn dài nên có điều
khoản "Tình huống thay đổi" quy định một số tình huống bất ngờ xảy ra và cách
xử lý kèm theo. Điều này sẽ bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên, tránh thiệt hại lớn
đối với ngân hàng khi khách hàng có sự cố. Ngoài ra còn có điều khoản quy
định giá trị pháp lý ràng buộc cả những nguời kế nhiệm trong tương lai của đơn
vị cho vay cho đến khi hoàn tất việc trả nợ. Những người kế nhiệm của bên vay
không có quyền thoái thác nhiệm vụ trả nợ mà phải tôn trọng Hợp đồng tín dụng
liên tục nhiều niên đại.
Bên cạnh đó, cũng cần phải xây dựng phương thức cho vay sao cho đáp
ứng được:
3
+ Các khoản cho vay đáng tin cậy và khả năng thu hồi vốn tốt.
+ Có chính sách đầu tư có lợi cho các khoản ngân quỹ của ngân hàng.
+ Có chính sách khuyến khích cho các khoản tín dụng có thể thoả mãn nhu
cầu hợp pháp của thị trường mà ngân hàng cho vay.
Phương thức cho vay có thể thay đổi theo chu kỳ tín dụng. Nhưng điều
quan trọng là phương thức cho vay phải được cập nhật thường xuyên để phản
ánh thực tại như một công cụ kiểm soát, đảm bảo xử lý tốt các loại rủi ro mà
ngân hàng đang phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh.

Về thời hạn cho vay ngân hàng phải tính toán sao cho thời hạn vay phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện cho bên vay trả nợ
đúng hạn. Mặt khác, ngân hàng phải tính toán bố trí thời hạn cho vay của nhiều
khoản tín dụng phải được liên tục hài hoà hạn chế thời gian chết, vốn khả dụng
không sinh lợi. Việc bố trí lịch cho vay và thu hồi nợ liên tục hợp lý là biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng, tăng thu nhập lợi nhuận của ngân hàng.
b/ Đối với công tác thẩm định, kiểm soát dự án đầu tư vay vốn.
Cần phải tiến hành chặt chẽ và chu đáo, không được lơi lỏng, vội vàng
chạy theo số lượng. Để đạt được điều này các tổ chức tín dụng cần phải nhận
thức rõ vai trò giám sát tiền cho vay: Khi giám sát lơi lỏng, khách hàng có thể
lao vào con đường mạo hiểm trong kinh doanh để kỳ vọng thu lợi nhuận cao.
Thậm chí khách hàng có thể kinh doanh vượt quá khả năng tài chính, hoặc có
điều kiện che dấu việc làm không đúng như sử dụng vốn sai mục đích, đảo nợ,
che dấu khó khăn...
c/ Thông tin khách hàng.
Chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được những thông
tin chính xác, kịp thời hơn người đó sẽ chiến thắng trong kinh doanh. Trong hoạt
động tín dụng, ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin đó có chính xác
hay không phụ thuộc vào chất lượng các thông tin có được. Nhưng hiện nay, có
thể nói việc thu nhận thông tin về khách hàng của các tổ chức tín dụng rất ít
được quan tâm. Thực tế đã có nhiều khoản đầu tư bị rủi ro, thất thoát do thiếu
4
thông tin như khách hàng dùng một tài sản, thậm chí một dự án để đi vay cùng
một lúc nhiều tổ chức tín dụng…khách hàng dùng giấy tờ giả, hợp đồng giả,
phương án giả để đi vay.
Vì vậy, để xử lý thông tin một cách chính xác, và hiệu quả cần phải xác
định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào? Uy tín của họ đối với
ngân hàng ra sao? Có sẵn lòng để trả nợ hay không, phương án xin vay vốn có
mang lại hiệu quả kinh tế, để khách hàng trả nợ ngân hàng hay không? Việc
thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong

quan hệ tín dụng. Xét theo lý thuyết thì việc đánh giá các yếu tố cá nhân là hoàn
toàn mang tính chủ quan, thế nhưng việc đánh giá của cán bộ tín dụng có được
chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng cho vay, nếu
việc đánh giá sai đối tượng khách hàng vay vốn sẽ làm giảm những khách hàng
có mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc có thể ngân hàng không có khả năng thu
hồi nợ khi đã cho vay, sẽ phát sinh rủi ro trong các khoản cho vay. Công việc sẽ
dễ dàng hơn nhiều nếu người đi vay là khách hàng thường xuyên và lâu năm của
ngân hàng đã từng vay vốn trước đó, trường hợp khách hàng mới quan hệ với
ngân hàng phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về thủ tục, phương thức cho
vay và đặc biệt quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng, xem đến trách
nhiệm quản lý… Những khía cạnh này nên xem xét một cách kỹ lưỡng trong
quá trình ra quyết định cho vay.
d/ Quy trình tín dụng.
Hiện nay phòng kinh doanh với đội ngũ cán bộ khá đa năng, làm toàn diện
các khâu trong quy trình tín dụng, dẫn đến chung chung, đại khái. Từ đó việc
hình thành những quyết định cho vay thiếu căn cứ chính xác và khả năng khó
thu hồi vốn vay là điều tất yếu sẽ xảy ra. Vì vậy, tổ chức tín dụng nên tiến hành
thực hiện việc tách quy trình tín dụng làm nhiều khâu do nhiều bộ phận đảm
nhiệm, trước mắt cần phải tách các khâu sau:
- Nắm bắt thông tin thị trường (giá cả, sản xuất, cung cầu…)
5
- Thẩm định (năng lực chuyên môn, tài chính của khách hàng, khả năng
cạnh tranh…).
- Xem xét đảm bảo tiền vay.
- Quyết định cho vay.
e/ Tình hình sử dụng vốn của khách hàng.
Sau khi khách hàng đã được vay vốn, cán bộ tín dụng phải thường xuyên
theo dõi việc sử dụng vốn mà khách hàng đã vay của ngân hàng, tiếp nhận và
phân tích các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phải
xử lý ngay khi phát hiện khách hàng đang lâm vào tình trạng khó khăn.

Trước hết, cán bộ ngân hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Thường
xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá tình
trạng tài chính của khách hàng có được lành mạnh hay không. Nếu trong một
thời gian nhất định mà khách hàng không có một khoản thu nào đáng kể để
chứng tỏ rằng khách hàng hoạt động có hiệu quả, thì có thể xem xét kỹ hơn về
tình trạng sản xuất và tiêu thụ của khách hàng có vấn đề gì xảy ra gây rủi ro hay
không. Nếu phát hiện tình trạng có thể xấu đi, ngay lập tức cán bộ tín dụng phải
bàn bạc với khách hàng, yêu cầu điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất kinh doanh
hoặc phải tìm biện pháp để thu hồi nợ ngay.
Vấn đề ở đây là cán bộ tín dụng không được để "tình cảm" bị chi phối, bỏ
vốn thêm cho khách hàng với quan điểm "đâm lao thì phải theo lao", mà phải
kiên quyết xử lý một cách đúng đắn để đảm bảo cho việc thu hồi nợ vay.
f/ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong
tương lai khi hợp đồng tín dụng chuẩn bị đến hạn thanh toán, có thể nói các
nguồn thu này là kết quả hoạt động sản xuất của khách hàng vay vốn trong từng
chu kỳ. Những con số dự trù về nguồn thu trong phương án kinh doanh cũng
được xem xét trong mối quan hệ với các cam kết khác mà người đi vay phải
thực hiện trả nợ. Đặc biệt khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn,
ngân hàng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lợi của
6

×