Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.91 KB, 16 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG THẾ GIỚI
3 .1 Một số biện pháp chung
Ngày nay, các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả năng cạnh
tranh kinh tế đã được nhận thức một cách khá rõ. Một môi trường chính trị và một chính
sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về
tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp giới hạn vai
trò thích hợp cuả Chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là
yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó lý thuyết tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trong
của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư Quốc Gia cao vào vốn vật chất và con người.
Vai trò chính của các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh những khả năng
cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, các chính sách hợp lý ở
tầm vĩ mô là những điều kiện tiền đề cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển hóa được thành các
chính sách phát triển kinh doanh có kết quả và có sức cạnh tranh.
Trong khi các chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý tạo ra được tiềm năng để cải thiện
cạnh tranh thì năng suất chỉ có thể tăng được khi Việt Nam tăng cường những năng lực
của mình ở cấp doanh nghiệp và các ngành tương ứng. Một trong những cơ sở chính của
năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất lượng của các hoạt động và chiến lược của
doanh nghiệp.
Ngay cả khi các doanh nghiệp Việt Nam có thể cải tiến được thực tiễn hoạt động và
chiến lược của mình thì điều đó vẫn chưa đủ để đảm bảo tăng năng suất và khả năng cạnh
tranh. Vì quan trọng là các chính sách, các thể chế và cơ sở hạ tầng phải tạo nên môi
trường kinh doanh để các doanh nghiệp cạnh tranh.
Một trong những kết luận nghiêm túc nhất của chúng ta ở đây là môi trường kinh
doanh mà ở đó các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đang hoạt động là đặc biệt không
thuận lợi đối với kinh doanh . Trừ phi nhiều hạn chế mà các doanh nghiệp phải đương đầu
phần lớn được giảm, nếu không các doanh nghiệp sẽ không thể đạt được sự tăng trưởng ổn
định về năng suất và khả năng cạnh tranh.
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 là : Hướng vào


xuất khẩu, nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng,
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước, từng bước đưa công nghiệp dệt may Việt Nam trở
thành ngành xuất khẩu mũi nhọn góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực
hiện đường lối CNH-HĐH đất nước.
3 .1.1 Đầu tư phát triển
Đầu tư phải được tính toán trên phạm vi toàn ngành, tập trung cho ngành dệt và
ngành sản xuất phụ liệu may đầu tư chọn lọc theo mặt hàng có thế mạnh nhằm tạo khả
năng liên kết hợp tác và khai thác tốt hơn năng lực thiết bị. Ngành dệt đòi hỏi vốn đầu tư
lớn, cần có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài đặc biệt là khâu nhuộm và khâu
hoàn tất. Ưu tiên các công trình đầu tư 100% vốn nước ngoài trong ngành dệt. Khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án sản xuất nguyên phụ liệu may đối với đầu
tư nước ngoài vào ngành may. Ưu tiên các dự án sản xuất các sản phẩm trong nước chưa
sản xuất được và sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường phi hạn ngạch. Đầu tư của Nhà
nước tập trung cho các công trình trọng điểm,các xí nghiệp dệt, nhuộm, hoàn tất có quy mô
lớn, sản xuất các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hóa ngành may nhằm tự túc nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu quy mô đầu tư
thích hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh.
3 .1.2 Chính sách về thị trường xuất khẩu
Với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá, bên cạnh việc duy trì và củng cố các
thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản… sớm khôi phục lại các thị trường như SNG và
Đông Âu, phát triển các thị trường mới như Mỹ, Canada, Trung Đông, giảm bớt sự phụ
thuộc vào thị trường Đông Nam Á .
Tăng cường vai trò của các tổ chức xúc tiến thương mại của Nhà nước, hỗ trợ doanh
nghiệp trong công tác Marketing. Bên cạnh việc tìm hiểu, cung cấp các thông tin về thị
trường, giá cả, các đặc điểm về kinh tế văn hoá xã hội cũng như bản sắc, truyền thống dân tộc
của các Quốc gia, cần phải có những chính sách tiếp cận, khai thông và phát triển với từng thị
trường cụ thể, trước hết là các thị trường xuất khẩu nhiều tiềm năng như đã nêu ở trên.
3 .1.3 Về nguyên liệu và phát triển sản phẩm
Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu các loại tơ sợi thiên nhiên cho ngành dệt và

các chính sách khuyến khích đâù tư phát triển vùng nguyên liệu, tạo nguồn nguyên liệu ổn
định cho sự phát triển của ngành dệt, đồng thời đặt cơ sở cho sự hình thành và sản xuất sợi
hoá học. Kết hợp với ngành sản xuất hoá chất để cung cấp thuốc nhuộm và các hoá chất
khác cho ngành dệt, để từ đó nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm .
Khuyến khích đầu tư cho sản xuất phụ liệu cũng như sản xuất vải đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu, giảm bớt sự phụ thuộc của ngành may vào nguồn nguyên phụ liệu nhập ngoại . Đồng
thời xây dựng hệ thống các chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất
trong nước (Chính sách thuế, hàm lượng nội địa của sản phẩm xuất khẩu).
Bông: Phải có chiến lược đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng nguyên liệu và chế
biến, những chính sách lớn của Nhà nước về cây bông, đầu tư khoa học kỹ thuật cho giống,
phòng sâu bệnh, xây dựng vùng trọng điểm đa canh, củng cố hệ thống khuyến nông, xây
dựng giá và bảo hiểm giá, nâng cao chất lượng cán bông , nhằm khuyến khích nông dân
mở rộng diện tích trồng, đặc biệt khai thác vùng đất Tây Nguyên có điều kiện phát triển.
Mục tiêu đến năm 2000 tự túc được 30% bông ( 100.000 tấn bông xơ / năm) và đến năm
2010 tự túc được 50% bông ( 250.000 tấn bông / năm) .
Tơ tằm : Trồng dâu nuôi tằm là ngành nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta.
Hiện nay mới khai thác nguyên liệu quý này để xuất khẩu nguyên liệu là chính, nên trong
tương lai cần có công nghệ chế biến sản phẩm có chất lượng để xuất khẩu sẽ đạt hiệu quả
kinh tế cao, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Xơ PE và tơ PE : dự kiến xơ PE sử dụng đến năm 2010 cả tơ và xơ PES, lên tới gần
20 vạn tấn. Với quy mô 5-6 tấn / năm cho một công trình thì hiện tại hai công trình 100%
vốn nước ngoài là Hualon và Samsung đủ cho tự túc trong nước đến năm 2000. Hiện tại
Việt Nam đã có dự án công trình lọc dầu tại Dung Quất, cho nên về nguyên liệu sơ và tơ
PE đến năm 2010 là có triển vọng.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng hàng may gia công, tạo dựng và củng cố uy tín trên
thị trường thế giới, đồng thời tạo lập cơ sở để chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp.
Có chính sách hỗ trợ , khuyến khích đầu tư cho khâu thiết kế và sản xuất hàng mẫu,
đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã đồng thời hỗ trợ cho công tác
đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm với tên hiệu Việt Nam ra thị
trường thế giới.

Nhằm đáp ứng và đón đầu yêu cầu ngày càng cao về môi trường, an toàn sản xuất,
ngay từ bây giờ phải có chính sách khuyến khích đầu tư cho sản xuất dệt “ Xanh – Sạch”
theo tiêu chuẩn ISO9000 và ISO14000.
3 .1.4 Phát triển sản phẩm
Hiện nay, mặt hàng may mặc xuất khẩu chủ yếu theo phương thức gia công nên giá
trị ngoại tệi thực tế thu được chỉ chiếm khoảng 25% tổng giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, về ý
nghĩa xã hội của ngành dệt may lại rất lớn, vì hơn 40.000 lao động được thu hút vào lĩnh
vực này. do vậy việc phát triển sản xuất hàng dệt may, trong đó có hàng gia công cần được
chú trọng. Bên cạnh đó, chất lượng hàng dệt may cần phải được nâng cấp lên một bước,
đáp ứng những thay đổi về thời trang ở các nước, đó cũng là một trong những chiến lược
để nâng cao cạnh tranh cùa sản phẩm này trên thị trường thế giới.
3 .1 .5 Về phát triển khoa học, kỹ thuật, và chuyển giao công nghệ.
Kết hợp hài hoà giữa công nghệ hiên đại và thiết bị công nghệ đã trải qua sử dụng,
vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản phẩm, vừa cân đối được vốn đầu tư cho trang
thiết bị và đảm bảo tinha cạnh tranh về giá của sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở tính hiệu quả
kinh tế. Ưu tiên đầu tư cho công nghệ thiết kế trên máy vi tính, nhằm nâng cao năng lực
sáng tác mẫu mã. Có chính sách khuyến khích đầu tư với các dự án sản xuất sản phẩm
mơío theo tiêu chuẩn TMQ, ISO14000, ISO9000.
Triển khai và tăng cường hiệu quả của hợp tác công nghiệp ASEAN. Nhằm thu hút
công nghệ mới tropng khu vực và hợp tác phát triển sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, phát
huy thế mạnh của mỗi nước trong hợp tác kinh tế.
Nghiên cứu áp dụng khoa học về nguyên liệu mới, vật liệu mới, về công nghệ và thiết
kế hiện đang còn bỏ trống, tận dụng phế liệu dệt trong lĩnh vực vải không dệt, tận dụng phế
liệu trong lĩnh vực tơ tằm để kéo sợi Spunsilk, đẩy mạnh công suất kéo sợi OE, sớm có
công nghệ kéo sơi pha len/ acgrylic cho mặt hàng Veston Complet, nâng tỷ trọng mặt hàng
mởitong lĩnh vực nghiên cứu sử dụng nguyên liệu mới Microfbre cho vải Jacket, Tissu giả
len, giả tơ tằm sợi Lycra, Spandex có độ dàn tính caocho mặt hàng dệt làm thể thao, bít tất
phụ nữ, ... Tương xứng với nguyên liệu mới phải có công nghệ xử lý hoàn tất cao cấp. Sớm
đầu tư thích đáng về cơ sở tạo mốt và nâng cao nghiệp vụ mốt.
Cạnh tranh trong nước và quốc tế, chính kà giành khuyến khích mạnh nhất đối với

việc nâng cấp công nghệ.
Tiếp tục giành các công nghệ nước ngoài và dàn xếp một môi trường có hiệu quả và
hữu hiệu để có được và phổ biến Chính phủ loại công nghệ nhập khẩu.
Cần đẩy mạnh việc chuyển giao một cánh đầy đủ bí quyết công nghệ từ các nhad
cung ứng nước ngoài.
Nhằm vào việc tăng cương khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong việc hấp
thụ , áp dụng và nâng cấp các loại công nghệ nhập khẩu.
Phải đảm bảo rằng việc lựa chọn công nghệ được thực hiện bởi các cơ quan
của Chính phủ.
Phân tích tác động của 4 lĩnh vực ưu tiên trong khoa học và công nghệ Quốc gia đối
với cơ cấu kinh tế và khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Dành ưu tiên cao cho việc áp dụng và sử dụng công nghệ thông tin (IT) vì như các
nhà nghiên cứu sâu mới đây đã chứng minh rằngIT sẽ là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối
với khả năng cạnh tranh Quốc tế trong những năm tới.
Dành ưu tiên cao cho việc xúc tiến các chính sách nghiên cứu và phát triển ( R&D )
liên quan đến ngành nông nghiệp vì lợi ích thu được từ các hoạt động nghiên cứu nông
nghiệp là cao. Đó cũng là con đường chính để duy trì và nâng cao năng suất và nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Khuyến khích việc nâng cấp công nghệ ở các doanh nghiệp thông qua việc cung cấp
và khuyến khích như vốn miễn thuế dành cho dự trữ phát triển công nghệ.
Tăng số lượng các chuyên gia nước ngoài về công nghệ công nghiệp để đào tạo sinh
viên và cố vấn cho các doanh nghiệp Việt Nam .
Nâng cấp các trung tâm nghiên cứu khoa học và kỹ thuật tại các trường Đại học và
gắn các dự án nghiên cứu cho các doanh nghiệp và các ứng dụng thương mại. Tăng cường
khu vực dịch vụ kỹ thuật trong nước, cung cấp và khuyến khích đối với việc phát triển các
cơ quan tư vấn kỹ thuật và thiết kế tư nhân.
Hình thành các trung tâm xuất sắc liên kết các ngành công nghiệp, các tổ chức và
Chính phủ trong lĩnh vực có tiềm năng để phát triển các sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh
tranh ở Việt Nam .
3 .1.6 Về tổ chức quản lý

Đảm bảo phải có một sự thay đổi trong thực tiễn quản lý hiện nay, như việc thiếu
trách nhiệm và thiếu các động lực khuyến khích nâng cao nghề nghiệp dẫn đến kết qủa
hoạt động yếu kém ở nhiều doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực của các nhà quản lý doanh nghiệp bằng cách nâng cao chất lượng
của việc dạy lý thuyết và bằng cách tăng những cơ hội cho các nhà quản lý hiện có nâng
cao các kỹ thuật kinh doanh.
Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may trên phạm vi cả nước theo phương
châm gắn vùng công nghiệp dệt với vùng nguyên liệu, công nghiệp may với các trung tâm
tiêu thụ và xuất khẩu. Cụ thể là :
+Gắn vùng công nghiệp dệt may với chính sách ngnhf công nghiệp khác, nhằm tận
dụng lao động, mối quan hệ liên ngành.
+Gắn các công trình mới về kéo sợi và dệt vải tổng hợp với khu vực quy hoạch của
Nhà nước về dầu khí, ác công trình chế biến kéo sợi dệt tơ tằm với vùng nguyên liệu tằm.
+Gắn công nghiệp dệt may (là cm sử dụng nhiều lao động ) vào các vùng trung tâm
dân cư để vừa tận dụng lao động vừa tận dungj điều kiện hạ tầng giao thông , dịch vụ , văn
hoá, thông tin, vận chuyển ….

×