Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY SÔNG ĐÀ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.51 KB, 19 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY SÔNG ĐÀ II
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành
Tên Công ty: CÔNG TY SÔNG ĐÀ II thuộc tổng Công ty Sông Đà - Bộ xây dựng
Năm thành lập : 1960
Trụ sở tại: Toà chung cư, Km 10 đường Nguyễn Trãi Hà Nội – Hà Đông.
Tel: 04.8541106 hoặc 034.525177 Fax: 034.828255
Giấy phép hành nghề xây dựng số: 493 BXD/CSXD của Bộ trưởng xây
dựng.
Số đăng ký kinh doanh: 106052 do trọng tài kinh tế tỉnh Hoà Bình cấp
ngày 08/04/1993
Số tài khoản: 7301- 0012E tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây
Đại diện ông: Phạm Mạnh Tới Chức vụ: Giám đốc Công ty
Nội dung hành nghề xây dựng:
- Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp với quy mô lớn
- Xây dựng công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chừa nước, hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ tới cấp I, sân bay, bến cảng.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện.
- Lắp đặt thiết bị cơ - điện - nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu
chuẩn.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào, đắp nền, đào đắp công trình.
- Thi công các loại móng, khoan phun, hoá chất, khoan cọc nhồi, đóng ép cọc.
- Thi công bằng phương pháp nổ mìn các công trình hở, khai thác đá xây
dựng.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng.
- Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng, sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông
nhựa nóng.
- Hoàn thiện, trang trí nội/ ngoại thất công trình.
- Vận tải hàng hoá và sửa chữa ôtô cơ khí.
- Đầu tư và kinh doanh các dự án về nhà ở và các khu công nghiệp.
Thành tích qua quá trình sản xuất kinh doanh: Từ khi thành lập đến nay,


Công ty Sông Đà II dã được trao tặng:
- 01 Huân chương độc lập hạng ba
- 02 Huân chương lao động hạng nhất
- 02 Huân chương lao động hạng hai
- 02 Huân chương lao động hạng ba và được Bộ xây dựng tặng 11 Huy
chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
2. Quá trình phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành
viên của tổng Công ty xây dựng Sông Đà được thành lập theo quyết định số 131A/
BXD/TCĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Tiền thân của Công ty là Công ty xây dựng dân dụng và Công ty xây dựng
công nghiệp số II trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà được thành lập từ
năm 1980. Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty đã thi công xây lắp
nhiều công trình trọng điểm, trong đó có công trình thuỷ điện Hoà Bình. Sau khi
Nhà nước có chính sách chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trường,
để phù hợp với tình hình mới Tổng Công ty đã quyết định sát nhập chi nhánh Công
ty Thi công cơ giới tại Hoà Bình vào Công ty xây dựng Sông Đà II thành đơn vị
xây dựng đa chức năng như hiện nay.
3. Các giai đoạn phát triển qua các năm kinh doanh của Công ty Sông Đà II
Giai đoạn 1980- 1990:
1. Nhiệm vụ chính: Công ty hoạt động theo nền kinh tế tập trung bao cấp, việc
triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch SXKD từ Tổng Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty là xây dựng các công trình dân dụng – Công nghiệp nhà máy Thuỷ điện
Hoà Bình. Trụ sơ Công ty đóng tại thị xã Hoà Bình.
2.Quy mô tổ chức: Lực lượng CBCNV có khoảng 2.500 người chủ yếu là
công nhân xây lắp nề, mộc, bê tông và thợ hoàn thiện các loại.
3. Kết quả đạt được: Hoàn thành bàn giao các công trình như: Khu phụ trợ,
khu nhà ở chuyên gia, nhà ở CBNV Việt Nam của nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình.
Giai đoạn 1990- 1999
1. Nhiệm vụ chính: Thực hiện nhiệm vụ trong nền kinh tế thị trường để tăng

cường sức mạnh cho đơn vị, tháng 8 năm 1992, Tổng Công ty đã sát nhập Công ty
xây dựng Công nghiệp vào Công ty xây dựng dân dụng và đổi tên thành: Công ty
xây dựng dân dụng – Công nghiệp Sông Đà với các chức năng chủ yếu:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng công trình Thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Xây dựng các công trình đường dây và trạm.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Quy mô tổ chức: Trong giai đoạn nay, lực lượng CBNV bình quân là 2.100
người, được sắp xếp và tổ chức thành 6 xí nghiệp, chi nhánh và hoạt động trên các
địa bàn khắp cả nước. Năm 1991 Công ty đã đưa một chi nhánh về Hà Nội tham
gia xây dựng các công trình tại Thủ đô Hà Nội và các vùng lân cận, bước đầu Công
ty đã tự khẳng định được chỗ đứng trong cơ chế thị trường.
3. Kết quả đạt được: Trong giai đoạn này Công ty đã thi công hoàn thành bàn
giao các công trình như:
- Hoàn thiện toàn bộ gian máy, gian biến thế, một số đường hầm của nhà máy
Thuỷ điện Hoà Bình.
- Xây dựng đài tưởng niệm, tượng Bác Hồ.
- Xây dựng các công trình tại Hà Nội như: Trụ sở Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt
Nam, khách sạn Thủ Đô, nhà G9 Thanh Xuân, nhà ở Bộ xây dựng .v.v…
- Tham gia xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp 110KV, 220
KV, đường dây 500KV Hoà Bình.
Giai đoạn 1999-2004
1. Đánh giá chung
Sau nhiều lần sát nhập, thay đổi Công ty bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm
(1999-2004), tổ chức sản xuất Công ty đã ổn định dần với nền kinh tế thị trường,
tuy nhiêm nảy sinh khó khăn và thách thức mới, đó là: Phần lớn xe máy thiết bị cũ,
lao động trình độ thấp, trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị
trường. Song được sự giúp đỡ Tổng Công ty, phát huy ý thức trách nhiệm của tập
thể lãnh đạo và CVCNV trong Công ty nên 5 năm qua đã đạt được các kết quả:
1.1 Nhanh chóng ổn định tổ chức, xây dựng lực lượng, từng bước ổn định

SXKD phù hợp với yêu cầu SXKD hàng năm.
1.2 Giải quyết cơ bản các tồn tại do “Hậu Sông Đà” để lại mà Công ty là một
trong các đơn vị ảnh hưởng nặng nề nhất, Công ty đã giữ được lực lượng với số
lượng CBCNV giao động trên dưới 1.000 người có việc làm thường xuyên và thu
nhập tương đối ổn định.
1.3 Từ đơn vị chuyên thi công xây lắp công trình dân dụng công nghiệp Công
ty đã đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm với trang thiết bị thi công
hiện đại, lực lượng CBCNV có thể đảm nhận được các loại công trình: Dân dụng
Công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện đường dây và trạm với quy mô khác
nhau.
1.4 Trong xu thế hội nhập, Công ty đã mở rộng thị trường xây dựng ra các
nước trong khu vực, 5 năm qua Công ty đã mạnh dạn tiếp thị tìm kiếm việc làm tại
nước bạn Lào. Công ty đang lập phương án trình Tổng Công ty mở đại diện Tổng
Công ty tại Lào.
1.5 Qua 5 năm Công ty đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân
34%/năm, sản lượng năm 2004 gấp 3,28 lần năm 1999 (105 tỉ / 32,1tỉ) nộp ngân
sách gấp 4,8 lần (7,1t tỉ/1,47tỉ) tài sản cố định tăng 2,3 lần (63,8tỉ/27,7 tỉ) nguồn
vốn kinh doanh tăng 2,82 lần (42,13 tỉ/ 14,94tỉ) đời sống CBCNV ngày càng tiến
tới ổn định.
4. Kết quả qua các năm hoạt động của Công ty Sông Đà II
4.1 Về sản xuất kinh doanh
Năm năm qua Công ty đã thi công nhiều công trình quan trọng như: Thuỷ
điện Yaly, nhà máy mía đường Hoà Bình, nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy Kính
Đáp Cầu, nhà máy bia Tiger, Đại học Quốc Gia Hà Nội, trung tâm bưu chính Viễn
thông, nhà khách. Các công trình đã hoàn thành và bàn giao đúng tiến độ, trong đó
có 11 công trình được đánh giá là công trình chất lượng cao cấp Quốc gia.
Tại nước bạn Lào Công ty cũng đã hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng
nhà máy thuỷ điện nhỏ Nậm Sạt, thuỷ điện Xiềng Khọ, Luông Prapăng và nay
đang thi công nhà máy thuỷ điện Nậm La, tuy giá trị các công trình này không lớn
nhưng bước đầu đã xây dựng được uy tín và chiếm được lòng tin của khách hàng.

Trong các năm 1999-2004 Công ty đã tham gia thi công đường cao tốc Láng-
Hoà Lạc và đường quốc lộ 1A - đoạn Hà Nội - Lạng Sơn là hai công trình giao
thông đường bộ có quy mô lớn, yêu cầu chất lượng, kỹ mỹ thuật cao, đã bảo đảm
sản lượng hàng năm cho Công ty từ 30-40 tỉ trong 3 năm liền tạo điều kiện để
Công ty mạnh dạn đầu tư đồng bộ dây truyền thi công đường bộ, đáp ứng phần lớn
nhu cầu công việc, rèn luyện đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Đây là kết quả lớn nhất của
Công ty trong thời gian qua thể hiện chủ trương chuyển hướng đúng đắn của Đảng
uỷ và lãnh đạo Tổng Công ty.
Công ty đã tập trung duy trì ổn định lực lượng khai thác, chế biến vật liệu
đảm bảo đới sống gần 100 CBCN, hàng năm khai thác được 90-100 nghìn m
3
đá
các loại mỏ trung màu , Tân Trung.
Các trạm trộn bê tông Át phan, đúc cống ly tâm, trộn Subbase tuy khối lượng
thực hiện ít so với công suất nhưng cũng đã đào tạo được đội ngũ CBCNV vận
hành, phục vụ cho thi công dự án đường 1 và một phần cho thị trường và bảo đảm
được việc làm cho 50 người tại các cơ sở sản xuất trên.
4.2 Về công tác đầu tư
Tổng vốn đã đầu tư từ năm 1999 đến năm 2004 là 41,2 tỉ đồng, trong đó đầu
tư dây truyền thi công đường là 34,9 tỉ đồng, đầu tư các thiết bị khác là 3.25 tỉ, đầu
tư xây dựng trụ sở là: 3,0 tỉ. Đã tăng tài sản cố định của Công ty từ 27,7 tỉ đồng
(1999) và tăng lên 63,8 tỉ đồng vào năm 2004.
Tuy vậy số thiết bị đầu tư cho dây truyền thi công đường vẫn không đồng bộ,
một số thiết bị (trạm bê tông átphan) đầu tư nhưng chưa phát huy được hiệu quả.
4.3 Về công tác đấu thầu thiết bị
Ngay từ đầu Công ty đã thành lập bộ phận đấu thầu tiếp thị thuộc Phòng Kinh
tế kế hoạch, đến năm 2001 Phòng dự án được thành lập chuyên đấu thầu tiếp thị có
thể đảm đương công tác đấu thầu tiếp thị mọi loại hình công trình, mọi quy mô và
các hình thức đấu thầu trong nước và Quốc Tế.
Năm 1999 Công ty tham gia dự thầu xây lắp dự án khôi phục và cải tạo đường

1 và các công trình Đại học Quốc gia, thuỷ điện nhỏ Nậm Sạt, Nậm La- Lào. Là
các dự án đấu thầu Quốc tế có quy mô lớn và vừa, hình thức đấu thầu phức tạp,
nhờ đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Hiện nay riêng hợp đồng
ADB2 – N4 (Quốc lộ 1 Hà Nội-Lạng Sơn) giai đoạn 1 và 2 đã đạt được giá trị 160
tỉ đồng cho Công ty và các đơn vị trong tổng Công ty. Kết quả giá trị đấu thầu so
qua các năm như sau: Năm 1996 là 21 tỉ đồng, năm 1998 là 80 tỉ đồng, năm 200 là
72 tỉ đồng, năm 2002 là 102 tỉ đồng và năm 2004 là 119 tỉ đồng.
4.4 Về công tác tổ chức quản lý
Đã đào tạo được một số đội ngũ cán bộ và công nhân đủ trình độ để quản lý
và thi công các công trình giao thông theo hình thức đấu thầu Quốc tế và trong
nước.
Đã đào tạo độ ngũ cán bộ và công nhân chủ động (tự quản lý, hạch toán) để
quản lý và thi công các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ, đường dây và trạm trên
các địa bàn xa Công ty.
Xây dựng được hệ thống đơn giá định mức nội bộ của Công ty và phân cấp
quản lý hạch toán kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng các quy chế về
khoán quản cũng như các quy chế quản lý kỹ thuật, thiết bị, vật tư và an toàn lao
động.
Tóm lại 5 năm qua trong điều kiện có nhiều khó khăn, thử thách nhưng Công
ty xây dựng Sông Đà II đã từng bước khắc phục khó khăn ổn định sản xuất khai
thác triệt để mọi nguồn lực, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của tập thể
CBCNV bảo đảm duy trì phát triển sản xuất thực hiện thi công xây lắp và hoàn

×