Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NGUỒN LỰC Ở CÔNG TY GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.01 KB, 15 trang )

NGỒN LỰC Ở CÔNG TY GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HOÁ
I- CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TỚI.
Trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh những thành quả đạt được,
Công ty vẫn còn một số tồn tại sau đây:
-Hệ thống nghiên cứu, khảo nghiệm, khu vực hoá giống mới thực
hiện ở phạm vi các đơn vị trực thuộc Công ty chưa tổ chức thực hiện khảo
nghiện rộng ở các vùng sinh thái trong tỉnh, Công ty mới thực hiện khảo
nghiệm cơ bản được cây lúa và cây ngô. Cây công nghiệp ngắn ngày và dài
ngày, cây ăn quả như: lạc, đậu tương, đậu xanh, mía chè, cao su, cây ăn quả
chưa thực hiện được
-Nguồn vốn đầu tư cho yêu cầu khảo nghiệm, lai tạo sản xuất giống
còn hạn hẹp và chưa kịp thời
-Cơ sở vật chất của hệ thống nghiên cứu, khảo nghiệm còn nghèo nàn
lạc hậu, nhiều khi nhưa đáp ứng được yêu cầu về tang năng suất chất lượng
(đặc biệt là chất lượng giống đòi hỏi phải không ngừng nâng cao). Do yêu
cầu cuộc sống tối thiểu của công nhân viên. Công ty phải lo kinh doanh,
chưa có điều kiện để chăm lo đúng mức công tác nghiên cứu khảo nghiệm,
khu vực hoá, chuyển gia tiến bộ kỹ thuật trên diện rộng đến người nông dân.
Biểu 12: Kết quả sản xuất - cung ứng dịch vụ năm 1999 của Công ty.
Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
Sản xuất
Hạt giống lúa lai f1 tấn 40
Hạt giống lúa siêu nguyên chủng tấn 25
Ngô lai f1 tấn 400
Ngô thuần tấn 40
Cung ứng
dịch vụ
Giống ngô lai f1
Giống lúa nguyên chủng
tấn


tấn
300
1500
Giống ngô lai tấn 400
Giống rau các loại tấn 15
Với những tồn tại như vậy, lãnh đạo Công ty cũng đã đưa ra nhiều mục
tiêu, chiến lược phát triển doanh nghiệp trong vài năm tới để đưa Công ty đi
lên:
-Về sản phẩm: Không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng chủng
loại sản phẩm
1 1
Chủng loại: Do điều kiện khí hậu, đất đai phức tạp nên sản xuất nông
nghiệp ở Thanh Hoá vô cùng đa dạng, do vậy việc mở rộng sản xuất các loại
giống phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng khác nhau như: ven biển,
trung du, miền núi... là chiến lược của Công ty, nó đáp ứng nhu cầu người
nông dân ở mọi nơi và là điều kiện để phát triển theo chiều rộng.Từ đó sẽ
hạn chế được việc nhập giống từ nước ngoài vào: (TQ,Ấn độ...) đồng thời sẽ
cân bằng được nhu cầu ở mọi nơi từ đó có điều kiện xuất khẩu ra nước
ngoài.
Chất lượng: Sản phẩm của Công ty là sản phẩm chủ yếu có ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất, sản lượng lương thực trong tỉnh. Vì vậy chất lượng
sản phẩm ở đây không đơn thuần là cạnh tranh trên thương trường mà nó còn
mang tính chất xã hội rộng lớn, nên mục tiêu của Công ty là đạt và vượt các
tiêu chuẩn chất lượng hạt giống do nhà nước ban hành, cụ thể là:
-Hạt đúng giống đạt :99,75% số hạt
-Tỷ lệ nảy mầm đạt: 85% số hạt
-Độ sạch đạt trên: 99% khối lượng
-Sạch sâu bệnh, không có mốc mọt,hạt cỏ
-Về kinh doanh: Việc kinh doanh của Công ty không chỉ có mang mục
đích lợi nhuận mà nó còn mang ý nghĩa phục vụ sản xuất. Kinh doanh phải

đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mở rộng sản xuất và phát triển sản xuất nông
nghiệp ở các vùng đất vùng khí hậu khác nhau của tỉnh. Vì vậy mục tiêu kinh
doanh của Công ty là :
+Chiếm lĩnh 60-80% yêu cầu về giống của thị trường trong tỉnh và mở
sang thị trường lân cận
+Nâng cao năng suất hạt giống. Mở rộng liên kết sản xuất giống, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành hạt giống so với nhập ngoại để người sản xuất
dễ chấp nhận và mạnh dạn đưa vào sanr xuất đồng thời người nông dân dễ
mua hơn so với mua giống nhập ngoại.
+Chỉ xuất bán các lô hàng đạt và vượt các tiêu chuẩn chất lượng do
nhà nước qui định.
Biểu 13: Mục tiêu kế hoạch sản xuất cung ứng dịch vụ giống đến
2000 và 2005
2 2
Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng
tính 2000 2005
Hạt giống lúa lai F
1
tấn 1.200 4000
Hạt giống lúa SNC tấn 30 150
Hạt giống lúa NC tấn 1000 7000
Hạt giống ngô lai F
1
tấn 800 3000
Hạt giống ngô thuần nt 100 800
Tổng cộng nt 3130 14950
Nếu mức sản lượng theo kế hoạch mà đạt được, cộng với hoạt động
tiêu thụ sản phẩm tốt thì đây sẽ là một điều kiện để Công ty có thể mở
rộng và nâng cao các hoạt động tạo động lực cho người lao động trong
Công ty.

- Về nguồn lao động trong Công ty
Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chức quản lý, kỹ thuật, quản lý kinh tế
và quản lý thị trường cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bằng cách vận dụng lý
luận kết hợp nhuần nhuyễn với các kinh nghiệm thực tế tổ chức các lớp đào
tạo ngắn, dài hạn.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật thì không ngừng nâng cao trình độ nghiên
cứu khoa học ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát
huy tối đa khả năng sáng tạo và quan hệ hợp tác với nước ngoài thông qua
các hội thảo khoa học và đào tạo ở nước ngoài.
Đối với đội ngũ công nhân trồng trọt (trực tiếp sản xuất): Nâng cao
trình độ tay nghề cho công nhân trồng trọt nhằm đạt 80% số công nhân có
tay nghề bậc 4-6/6, có phong cách làm việc hiện đại, khoa học... đáp ứng
được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và mục tiêu chiến lược
của Công ty đề ra.
Với những mục tiêu và chiến lược như thế này, Công ty sẽ tạo được cho
người lao động biết về kế hoạch của Công ty từ đó có phòng cách và động
lực làm việc phù hợp với bản thân và với Công ty .
II/ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HOÁ.
3 3
Để nhằm hạn chế và giải quyết những khó khăn và tồn tại trong công
tác tạo động lực cho công nhân, thì việc tìm ra các giải pháp đó rất quan
trọng và cần thiết. Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty, tôi thấy
Công ty cầu thực hiện một số giải pháp sau đây.
II1. Cải tiến cách trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lương là một yếu tố quan trọng nhất đối với người công nhân ở
nước ta hiện nay, lao động chưa hoàn toàn là niềm vui mà chủ yếu nó là kế
sinh nhai, do vậy có thể nói họ làm việc vì tiền lương và vì tiền lương mà họ
làm việc. Đặc biệt hơn nữa là đối với người công nhân trực tiếp làm ra sản
phẩm, họ nhận hức được vai trò của mình đến đâu trong việc tạo ra sản

phẩm, do vậy mức lương họ nhận được phải thoả mãn được với những gì họ
bỏ ra và họ được nhận vào lúc cần thiết thì mới tạo cho họ làm việc hăng say
được.
Với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty thì hình thức
trả lương hiện nay đối với khối văn phòng và công nhân gián tiếp như vậy là
ổn định. Còn những tồn tại do ảnh hưởng của hệ số lương (h
i
) hiện nay mang
tính chất khó khăn chung cho tất cả các doanh nghiệp đơn vị thực hiện chế
độ tiền lương mới này.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất dưới các trại hiện nay thì vấn đề
thanh toán cho công nhân là một vấn đề, do việc thu hồi doanh thu bán hàng
bị chậm nêu không đủ tiền trả cho công nhân.. Thực tế là Công ty phải trả
hàng tháng theo khối lượng công việc với tỷ lệ 60-70% rồi đến sau một chu
kỳ sản xuất (một vụ) thanh toán toàn bộ, nhưng việc này không được thực
hiện đều hàng tháng, có khi phải sau 2-3 tháng công nhân mới được nhận
tiền. Để giải quyết vấn đề này, thì vấn đề đặt ra là Công ty phải ứng trước
một khoản tiền để trả kịp thời cho công nhân. Tuy nhiên nếu đi vay vốn ngân
hàng để trả cho công nhân thì gặp phải một khó khăn là tăng thêm một phần
chi phí do phải trả lãi suất ngân hàng.
Qua thời gian tìm hiểu và tham khảo ý kiến lãnh đạo trong Công ty, thì
giải pháp tốt nhất hiện nay là Công ty sẽ thành lập một quỹ tiền lương dự
phòng. Nguồn quỹ này sẽ được trích ra từ khoản bù lỗ sau hạch toán cuối
năm hoặc xin cấp ứng trước (hoặc có thể đề nghị bổ xung thêm).
4 4
Mặt khác, do hiện nay Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống định mức lao
động từ năm 1997 và đơn giá tiền lương theo định mức lao động cũ. Do vậy,
Công ty cần phải xây dựng mức lao động mới với đơn giá tiền lương mới
vừa chính xác vừa phù hợp với điều kiện giá cả thị trường hiện nay.
Với những giải pháp này, nếu Công ty thực hiện được thì đây sẽ tạo ra

và tăng thêm động lực rất nhiều cho công nhân.
II 2. Mở rộng thêm các chỉ tiêu thưởng
Ngoài tiền lương là một động lực kích thích người lao động làm việc
là động lực để giữ người lao động ở lại với Công ty. Song hiện nay ở nhiều
doanh nghiệp, người lao động sống không phải chủ yếu bằng tiền lương mà
bằng các nguồn thu nhập trong và ngoài phạm vi Công ty.
Để tạo thêm thu nhập cho người lao động thì ngoài một số hình thức
thưởng hiện nay Công ty đang thực hiện thì Công ty nên áp dụng thêm một
số chỉ tiêu thưởng khác như: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng cho việc hạn
chế sản phẩm hỏng... Làm như vậy Công ty mới đảm bảo tính kích thích
người lao động, giảm tính bình quân trong phân phối. Công ty nên áp dụng
thêm một số hình thức thưởng sau:
1.Thưởng tiết kiệm vật tư
Tiết kiệm vật tư làm giảm chi phí đầu vào xuống, số tiền tiết kiệm
được sẽ được chia làm 2 phần: Một phần dùng để hạ giá thành sản phẩm,
một phần dùng để trả công cho công nhân thông qua tiền thưởng. Vì vậy
hình thức này áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp ở dưới các đại lý là
hợp lý. Thực hiện biện pháp này vừa mang lợi ích cho Công ty đồng thời
mang lại lợi ích cho chính bản thân người lao động, khuyến khích tinh thần
lao động của họ. Cách tính thưởng được căn cứ vào mức tiêu thụ vật liệu vật
tư cho một sản phẩm giống. Giao vật tư theo định mức khoán quy định, nếu
hoàn thành xong khối lượng sản phẩm khoán mà công nhân vào tiết kiệm
được bao nhiêu thì giao lại vật tư và trích thưởng trực tiếp số vật tư thừa đó
với tỷ lệ 50%. Nhưng điều kiện là vật tư tiết kiệm phải còn nguyên giá trị,
tiết kiệm vật tư nhưng đồng thời công nhân phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Không vì mục tiêu tiết kiệm mà gây ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm đến hoàn thành mức sản lượng. Cách tính mức tiền thưởng cho tiết
kiệm nguyên vật liệu như sau: khi tính được số lượng vật tư tiết kiệm được
5 5
thì tiến hành tính đơn giá cho số vật tư đó, hay nói cách khác là Công ty

mua lại vật tư đó từ tay công nhân với giá rẻ hơn giá mua ban đầu. Khi tính
tiền lương cho công nhân thì cộng luôn khoản thưởng này vào lương của họ.
Đồng thời khi thanh toán, công bố công khai danh sách những công nhân đã
tiết kiệm được vật liệu để những người khác làm theo.
Áp dụng hình thức thưởng cho việc tiết kiệm vật tư này nó tác động
trực tiếp đến người lao động, nó khuyến khích được người lao động chịu
khó học hỏi để nâng cao tay nghề của mình từ đó góp phần làm cho năng
suất lao động tăng lên.
2. Thưởng giảm tỉ lệ sản phẩm hỏng
Trong qúa trình sản xuất thì việc xuất hiện những sản phẩm không đủ
tiêu chuẩn chất lượng như hạt giống có sâu bệnh, hạt không đủ độ bóng...
Để hạn chế đến mức tối thiểu số sản phẩm hỏng thì ngoài việc áp dụng kỹ
thuật ra Công ty cũng cần phải chú ý đến ý thức người công nhân. Để làm
được điều này, Công ty nên thưởng cho những công nhân có hạt kém chất
thấp hơn mức cho phép.
Theo quy định hiện nay của Công ty thì tỉ lệ % hạt kém chất lượng
như sau:
- Tỉ lệ hạt lép: 3%
- Tỉ lệ hạt có mầm bệnh: 2%
- Tỉ lệ hạt khôg đủ độ bóng: 1%
Với hình thức thưởng này Công ty sẽ làm tăng thêm chất lượng sản
phẩm tăng thêm uy tín với khách hàng đồng thời đối với người công được
tăng thêm thu nhập, nâng cao tay nghề trong kỹ thuật sản xuất hạt giống, đó
là nguồn cảm hứng để họ lao động tích cực hơn.
II 3. Nâng cao công tác định mức lao động:
Qua phân tích nghiên cứu công tác định mức lao động của Công ty
(đang sử dụng hệ thống định mức năm 1997) tôi thấy Công ty cần hoàn
thiện và nâng cao công tác định mức cho phù hợp với điều kiện hiện nay mà
đặc biệt là phù hợp với khả năng của công nhân, đó là:
Hoàn thiện bộ máy: hiện đại Công ty có 3 cán bộ đảm nhận công tác

định mức (2 kỹ sư trồng trọt đảm nhiệm về mặt kỹ thuật, 1 cán bộ đảm
6 6

×