Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.31 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÓNG ĐÈN - PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG.
2.1. Công tác kỹ thuật an toàn tại Công ty cổ phần Bóng đèn - phích nước
Rạng Đông.
2.1.1. An toàn máy móc thiết bị
Theo số liệu thống kê, hiện nay công ty đang sử dụng khoảng hơn 2500 máy móc
các loại. ở mỗi phân xưởng, máy móc đều được sắp xếp gọn gàng phù hợp với dây
chuyền sản xuất. Người công nhân trước khi làm việc đều được hướng dẫn cách
làm việc an toàn với máy móc thiết bị. Trong quá trình làm việc, nếu máy móc
thiết bị có sai hỏng thì thợ bảo trì có nhiệm vụ sử chữa, đảm bảo cho máy móc hoạt
động tốt.
Thiết bị áp lực là loại thiết bị có nguy cơ gây nổ cao nên việc sử dụng an toàn rất
được công ty quan tâm. Hiện nay ,công ty có 30 thiết bị áp lực trong đó có 1 nồi
hơi 750kg/h đều được cấp phép sử dụng và có hồ sơ đăng kiểm. Để có thể phát
hiện kịp thời và tránh xảy ra các sự cố trên nồi hơi, hàng năm Công ty đều mời các
Công ty có thẩm quyền về kiểm tra các nồi hơi. Bên cạnh đó Công ty còn đưa ra
văn bản riêng quy định cách sử dụng nồi hơi và các máy móc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn. Ngoài ra còn có 15 thiết bị nâng bao gồm thang vận, cẩu và
palăng. Công ty còn có 260 thiết bị đo các loại.
Mặc dù vậy, hàng năm tại Công ty vẫn xảy ra các vụ TNLĐ. Nguyên nhân phần
nhiều do máy móc, thiết bị chưa có thiết bị bảo vệ hoặc thiết bị bảo vệ không phát
huy tác dụng. Một phần do người công nhân không thực hiện đúng các yêu cầu về
an toàn khi sử dụng máy móc thiết bị.
Để khắc phục tình trạng này, công ty đẩy mạnh tăng cường việc kiểm tra, sửa
chữa, bảo dưỡng, thay thế đổi mới máy móc, thiết bị nghiên cứu lắp đặt các bộ
phận bảo vệ và thường xuyên đôn đốc, giám sát việc thực hiện các quy định an
toàn khi sử dụng máy móc của Người lao động.
2.1.2. An toàn điện
Điện dùng trong công ty là mạng điện 3 pha 4 dây có trung tính nối đất trực tiếp
với điện áp là 380V/220V cùng với 3 trạm biến thế trong đó 1 trạm 750 KVA,1
trạm 100 KVA và 1 trạm 2000 KVA.


Do sử dụng điện áp lớn nên các máy móc, thiết bị sản xuất đều được nối đất ,nối
không bảo vệ.
Bên cạnh đó, Công ty đã ban hành các văn bản quy định việc sử dụng điện an
toàn.Tại mỗi phân xưởng đều có hướng dẫn quy định sử dụng điện ở ngay trạm
điện. Hàng năm Công ty kiểm tra tính cách điện của thiết bị sử dụng điện và
thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn điện như : cầu dao, cầu chì, aptomat...Nếu
có sai hỏng, Công ty sửa chữa kịp thời và rút kinh nghiệm nhằm đảm bảo an toàn
điện tuyệt đối.
Công ty tổ chức huấn luyện an toàn điện cho công nhân lao động theo định kỳ
trong đó tập trung vào vấn đề phòng ngừa tai nạn điện và tổ chức cấp cứu khi có tai
nạn điện xảy ra.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất phích nước và bóng đèn phải sử dụng nhiều máy
móc cùng với hệ thống đường dây điện khá phức tạp nên không thể tránh khỏi hiện
tượng sử dụng điện không an toàn .
2.1.3. Công tác phòng cháy chữa cháy của Công ty bóng đèn- phích nước
Rạng Đông.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất là bóng đèn và phích nước nên nguy cơ xảy ra
cháy nổ là rất cao. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty thường xuyên quan tâm tới
công tác phòng cháy chữa cháy tại Công ty.
Công ty đã có một hệ thống cứu hỏa bố trí trên toàn bộ mặt bằng công ty với mật
độ 50 m /1 họng nước cứu hỏa. Hệ thống được đảm bảo bơm nước liên tục duy trì
áp lực 3kg/cm
2
.
Về phương tiện chữa cháy, Công ty có khoảng 270 bình cứu hỏa các loại, số họng
cứu hỏa là 55. Công ty cũng lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các kho thành
phần.
Đồng thời Công ty đã sử dụng phương pháp cách ly các công đoạn, thiết bị có
nguy cơ cháy, nổ ra xa khu vực khác, hạn chế thấp nhất các chất dễ cháy trong nơi
sản xuất.

Việc giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công nhân viên cũng được
Công ty đặt lên hàng đầu trong công tác phòng cháy chữa cháy. Công ty đã tổ chức
huấn luyện cách thức phòng cháy chữa cháy và tiến hành rút kinh nghiệm thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy, phát hiện những sai sót để uốn nắn kịp thời
đồng thời có biện pháp tích cực loại trừ nguy cơ cháy.
2.2. Công tác vệ sinh lao động của công ty .
2.2.1. Vi khí hậu.
Vi khí hậu là một trạng thái vật lý của không khí trong một không gian hẹp.
Vi khí hậu bao gồm các thành phần như : nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ
nhiệt…Các yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể. Do vậy
vi khí hậu có tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động.
Theo kết quả đo kiểm môi trường lao động tại Công ty thực hiện vào tháng12 năm
2003, điều kiện vi khí hậu của Công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả đo tình hình vi khí hậu ở Công ty năm 2003.
ST
T
Vị trí
đo
Thời
gian
Nhiệt độ Không
khí(
0
C)
Độ ẩm tương
đối(%)
Tốc độ gió(m/s)
Gi
á
trị

đo
Đạt
TCV
S
Khôn
g đạt
TCVS
Gi
á
trị
đo
Đạt
TCV
S
Khôn
g đạt
TCVS
Giá
trị
đo
Đạt
TCV
S
Không
đạt
TCVS
1 Phân
xưởn
g
bóng

đIn
8h 27 + 65 + 0,2
5
+
2 Phân
xưởn
g
phích
nước
8h3
0
27 + 72 + 0,2
7
+
TCVS
QĐ505-
≤32 ≤80 ≥1,5
BYT
Qua bảng số liệu trên ta thấy môi trường không khí ở các phân xưởng trong công
ty không vượt quá TCCP, đạt yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm . Tuy nhiên, tốc độ gió
nhỏ hơn nhiều lần so với TCCP.
Cố được kết quả trên là do cố gắng và nỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
cũng như toàn thể công nhân lao động trong Công ty: từng bước tiến hành cơ giới
hóa, tự động hóa các quá trình lao động ở vị trí có nhiệt độ cao, thực hiện chế độ
lao động thích hợp, nghỉ ngơi hợp lý, trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá
nhân chống nóng và chống lạnh.
2.2.2. Tiếng ồn và rung động.
Quy trình công nghệ sản xuất bóng đèn và phích nước đòi hỏi tập trung nhiều máy
móc hoạt động đồng thời và liên tục nên gây ra tiếng ồn trong nơi sản xuất cụ thể
như tiếng ồn cơ học do chuyển động của các bộ phận máy, tiếng ồn va chạm như

quá trình rèn , dập , tán…..
Kết quả đo tiếng ồn tại một số khu vực sản xuất trong Công ty thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 3: Kết quả đo tiếng ồn ở một số phân xưởng của Công ty năm 2003.
TCCP Tiếng ồn(dBA)
85
STT Vị trí đo Mẫu đạt Mẫu không đạt
1 Xưởng đèn huỳnh quang compact
Uốn ống 74,9
Chăng tóc-vít miệng 73,1
2 Xưởng đèn huỳnh quang
Tráng bột 80,8
Sấy thử keo 78,2
Kiểm tra 74
3 Xưởng đèn tròn
Cắm trụ 80
Chăng tóc 76,8
Gắn đầu đèn 80,4
Buồng máy nén trung tâm 83,7
4 Phân xưởng thuỷ tinh
Lỗ thuỷ tinh bóng 74,5
Nhập liệu 83,8
Máy thổi 78
Lò thổi ruột phích 81,4
5 Xưởng ruột phích
Đầu dây truyền 81,5
Thử 76,9

Theo kết quả cho thấy tiếng ồn tại khu vực sản xuất của Công ty đều nằm trong
TCCP. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với tiếng ồn trong suốt 8 giờ làm việc và kéo dài từ

ngày này sang ngày khác sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Khi
làm việc với tiếng ồn cao người lao động sẽ dễ bị mệt mỏi, căng thẳng thần kinh
làm giảm khả năng tập trung vào công việc gây nhầm lẫn, mất chính xác trong thao
tác, dễ xảy ra TNLĐ. Bên cạnh tiếng ồn, các máy móc sử dụng trong công ty có độ
rung tương đối lớn do làm việc với tốc độ cao. Điều này gây ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe Người lao động. Để hạn chế tiếng ồn, Công ty thường xuyên cho kiểm tra
tình trạng máy móc, thay mới các bộ phận cũ và lạc hậu.
2.2.3. Vấn đề bụi.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty gây ra bụi chủ yếu ở khu vực sản xuất
thuỷ tinh và xưởng đèn huỳnh quang. Đây là loại nguyên liệu sinh ra một lượng
bụi lớn. Công nghệ pha chế phối liệu thuỷ tinh là nơi phát sinh bụi Silíc, bụi sơn…
Bụi cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới Người lao động. Chúng gây ảnh hưởng tới
mắt, cơ quan hô hấp và làm suy giảm sức khỏe Người lao động. Nồng độ bụi trong
các phân xưởng thể hện ở bảng sau:
Bảng 4: Kết quả đo hàm lượng bụi ở Công ty năm 2003.
STT Vị trí đo Hàm lượng bụi(mg/m
3
)
I Khu vực sản xuất
Quy định 505BYT/QĐ 6
1 Bên ngoài khu vực máy tráng bột 6
2 Bên ngoài khu vực pha chế bột 6
3 Khu vực lò nấu-Phân xưởng thủy tinh 3,4
4 Khu vực lò hơi-Phân xưởng cơ động 2,9
5 Xưởng sản xuất máng đèn 4,8
II Khu vực xung quanh
TCVN 5937-95 0,3
1 Trước cửa số nhà 47 ngõ 85 phố Hạ Đình 0,21
2 Trước cửa nhà 95 ngõ 85 phố Hạ Đình 0,25
3 Trước cổng Công ty bóng đèn và phích

nước Rạng Đông
0,35

Như vậy, nồng độ bụi tại các vị trí đo kiểm trong khu vực sản xuất đều nằm trong
TCCP theo QĐ505/QĐ.
Nồng độ bụi tại các vị trí đo thuộc khu vực xung quanh nói chung nằm trong
TCCP theo TCVN 5937-95 ngoại trừ vị trí tại cổng ra vào có nồng độ bụi > TCCP
do ảnh hưởng của bụi giao thông.
2.2.4. Vấn đề về hơi khí độc.
Trong quá trình lao động, hơi khí độc thải qua xung quanh và môi trường sống rất
lớn, nó có thể từ các thiết bị máy móc, nguyên vật liệu…Hơi khí độc xâm nhập vào
cơ thể qua 3 con đường: qua hô hấp, tiêu hóa và da.
Tại Công ty bóng đèn và phích nước Rạng Đông, hầu hết máy móc được nhập từ
Đức, Pháp , Nhật, Trung Quốc nên lượng khí thải từ máy móc là ít nhưng trong quá
trình có sử dụng : thuỷ tinh và một số kim loại nặng khác là các nhiên liệu có
lượng khí thải khá lớn thường phát sinh hơi thiếc, hơi Hg, hơi SO
2…
Việc kiểm tra hơi khí độc tại các phân xưởng đã được tiến hành thường xuyên và
kết quả đo hơi khí độc được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả đo hơi khí độc ở Công ty năm 2003.
ST
T
Vị trí đo
Hơi khí độc(mg/m
3
)
CO SO
2
NO
2

As
2
O
3
HF THC Butyl
axetat
Hơi
Hg
I Khu vực sản xuất
Quy định 505
BYT-QĐ
30 20 5 0,3 0,5 300 200 0,01
1 Bên ngoài khu
vực máy tráng
bột
0,25 0,07 0,04 _ _ 1,5 1,0 KPHĐ
2 Bên ngoài khu
vực pha chế bột
0,3 0,06 0,03 _ _ 110 95 KPHĐ
3 Khu vực lò nấu-
PX thuỷ tinh
_ 0,09 _ KPHĐ KPHĐ _ _ KPHĐ
4 Khu vực lò hơi-
PX cơ động
_ 0,12 _ KPHĐ KPHĐ _ _ _
5 Xưởng sản xuất
Máng đèn
_ 0,06 _ KPHĐ KPHĐ _ 2,0 _
II Khu vực xung quanh
TCVN5937-95 40 0,5 0,4 _ _

TCVN5938-95 0,03 0,02 _ _ 0,0003
1 Trước cửa số nhà
47 ngõ 85 phố
Hạ Đình
1,5 0,08 0,06 KPHĐ KPHĐ _ KPHĐ KPHĐ
2 Trước cửa nhà 95
ngõ 85 phố Hạ
Đình
2,0 0,08 0,06 KPHĐ KPHĐ _ KPHĐ KPHĐ
3 Trước cổng Công
ty Bóng đèn và
phích nước Rạng
Đông
2,5 0,1 0,08 KPHĐ KPHĐ _ KPHĐ KPHĐ

×