Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.41 KB, 19 trang )

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG,
TIỀN THƯỞNG TẠI A76
3.1. Định hướng phát triển trong tương lai
- Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của Vietnam Airlines
- Giảm thiểu việc thuê chuyên gia nước ngoài, tăng cường nội lực
- Kế hoạch từ năm 2010 đến 2015 phát triển đội ngũ kỹ thuật viên đạt trên 1500
người trong đó có 20% lao động gián tiếp và điều hành
- Áp dụng hình thức trả lương mới theo sản phẩm nhằm tạo động lực cho người
lao động làm việc có hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn.
- Hoàn thiện tổ chức trên cơ sở phát huy những nhân tố tích cực nhằm phục vụ
khác hàng tốt hơn, hiện tại tập trung:
+ Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống Cabin
+ Thiết bị giải trí trên MB
- Khuyến khích đào tạo, học tập nâng cao trình độ, tập trung vào các đối tượng có
chứng chỉ CRS bằng cách nâng cao hệ số
3.2. Giải pháp
3.2.1. Hoàn thiện về hình thức trả lương, trả thưởng cho người lao động
3.2.1.1. Hoàn thiện hình thức trả lương
Theo phân tích ở chương 2, do XN chưa hoàn thiện được định mức lao động -
đơn giá tiền lương, đồng thời công tác đánh giá kết quả lao động của A76 do mang
tính chất đặc thù nên cũng chưa thể hoàn thiện, nên hiện tại XN chưa thể áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm mà vẫn áp dụng trả lương theo thời gian giản
đơn. Tuy nhiên, để khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian là
mang tính bình quân cao và sự công bằng khó được đảm bảo thì A76 cần phải nỗ
lực hoàn thiện việc xây dựng định mức lao động - đơn giá tiền lương và công tác
đánh giá kết quả lao động nhằm khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả
hơn, tạo ra năng suất lao động cao hơn do đảm bảo được sự công bằng và trả lương
đúng với hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra.
- Đối tượng cần thay đổi hình thức trả lương: Toàn thể cán bộ công nhân viên
thuộc XNMB A76, bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
- Cách thức tiến hành:


+ Hoàn thiện công tác xây dựng tiền lương tối thiểu làm cơ sở xây dựng đơn
giá tiền lương và khung pháp lý trong quy chế và thoả ước lao động tập thể nhằm
thực hiện đúng quy định của Nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người lao động
cũng như những giải pháp cho người sử dụng lao động.
+ Hoàn thiện định mức lao động - đơn giá tiền lương và đề nghị TCT phê
duyệt. Đây là tiền đề để thực hiện việc trả lương theo sản phẩm.
+ Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả lao động. Đây là công việc hết sức
quan trọng trong việc thực hiện trả lương theo sản phẩm cho người lao động.
+ Hoàn thiện việc xác định Quỹ tiền lương theo sản lượng giờ bay và đơn giá
tiền lương đã xây dựng được cho XN.
+ Thực hiện đánh giá kết quả lao động và trả lương cho người lao động theo
định mức lao động - đơn giá tiền lương đã xây dựng và Quỹ tiền lương.
+ Hoàn thiện quy chế tiền lương, tiền thưởng, thực hiện tôt các nguyên tắc trả
lương, trả thưởng.
- Những công việc phục vụ cho công tác trả lương theo sản phẩm:
+ Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng việc,
tạo điều kiện để người lao động luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động
+ Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm đối với người lao dộng để
tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý tới chất lượng sản
phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, máy móc thiết bị.
3.2.1.2. Hoàn thiện hình thức trả thưởng
- Đối với thưởng An toàn hàng không và Hiệu quả an toàn hàng không, thưởng
khuyến khích kỹ thuật mà hiện tại XN đang thực hiện là tương đối hợp lý, vừa
khuyến khích người lao động học tập và đào tạo nâng cao trình độ, vừa khuyến
khích họ làm việc gắn bó lâu dài với XN. Vì vậy về hình thức trả khoản thưởng
này thì không cần phải thay đổi mà tiếp tục áp dụng một cách có hiệu quả
- Đối với thưởng từ lợi nhuận: Khi thay đổi hình thức trả lương theo sản phẩm thì
thưởng từ lợi nhuận cũng cần phải thay đổi theo kết quả lao động mà người lao
động làm ra. Theo phân tích ở chương 2, A76 áp dụng trả thưởng cho lao động
thông qua hệ số lương chức danh, khiến cho công tác này mang tính bình quân còn

cao, và cũng chưa thực sự là một động lực tài chính cho người lao động. Với việc
hoàn thiện định mức lao động - đơn giá tiền lương và công tác đánh giá kết quả lao
động để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, cũng theo đó mà XN cần phải
có một hình thức trả thưởng mới căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của người
lao động. Đối với A76 thì cần phải căn cứ vào định mức lao động (đang hoàn thiện
chờ phê duyệt) và mức độ hoàn thành công việc (đối với lao động trực tiếp) để trả
thưởng, như vậy tiền thưởng mới thực sự tạo được động lực cho người lao động.
Cụ thể như sau:
+ Đối với lao động trực tiếp: căn cứ vào định mức lao động và mức độ hoàn
thành công việc được đánh giá vào mỗi cuối tháng hoặc cuối quý, căn cứ năng suất
lao động, chất lượng, thành tích công tác và đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh để tiến hành trả thưởng. Việc xác định đối tượng được thưởng, phân loại
thành tích và xây dựng tiêu chuấn đánh giá cần được chú trọng thực hiện
+ Đối với lao động gián tiếp: Căn cứ vào định mức lao động và trình độ quản
lý tác động đến việc thúc đẩy nâng cao năng suất lao động
Đối với những cá nhân, đơn vị có những sáng kiến về quản lý cũng như công
nghệ, máy móc trang thiết bị…thì nên xem xét hiệu quả có thể đạt được từ những
sáng kiến đó và thực hiện trả thưởng theo mức độ hiệu quả.
3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng tiền lương tối thiểu
- Trước hết phải nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tiền lương tối thiểu
trong chính sách tiền lương, trong cơ chế chả lương.Tiền lương tối thiểu không chỉ
là quy định của Nhà nước, yêu cầu người sử dụng lao động không được trả thấp
hơn mức quy định, mà còn là cơ sở để XN xây dựng đơn giá tiền lương…Vì vậy
cần tập trung nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, cho người lao động về vai
trò, vị trí của tiền lương tối thiểu.Từ đó có những giải pháp cho người sử dụng lao
động thực hiện tốt quy định của Nhà nước và giúp cho người lao động hiểu được
và có kiến nghị, tham gia khi cần thiết
- Vấn đề xây dựng khung lương và lựa chọn mức lương tối thiểu cho XN
+ Giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định trong
từng giai đoạn. Trong giai đoạn này, mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định là

540.000đ.
+ Giới hạn trên áp dụng theo công thức sau: ( theo hướng dẫn Của Thông tư
07 trong Bộ luật LĐTBXH)
TLminty = TLmin * (1 + Kđc)
Trong đó:
TLminty : Mức lương tối thiểu của đơn vị
TLmin : Mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà nước
Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm của XN
Kđc không được vượt qua 2 và được lựa chọn dựa vào 3 cơ sở sau:
 Nộp ngân sách theo đúng quy định
 Mức tăng tiền lương bình quân (%) luôn nhỏ hơn mức tăng năng
suất lao động bình quân (%)
 Phải có lợi nhuận. Lợi nhuận kế hoạch không nhỏ hơn lợi nhuận
thực hiện của năm trước liền kề chỉ trừ những trường hợp đặc biệt.
(Đối với A76 thì cơ sở này là tương đối đặc biệt vì A76 là đơn vị
hạch toán phụ thuộc, vì vậy sẽ dựa vào sản lượng kế hoạch và sản
lương thực tế của XN)
Theo tính toán thì Kđc = 2 là mức tương đối phù hợp để áp dụng cho A76
Giới hạn trên là:
TLminty = 540.000đ * (1 + 2) = 1.620.000đ
Căn cứ vào: Quy định của Nhà nước và TCT; kết quả tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh của XN; chi phí tối thiểu của một người lao động (theo nhu cầu
ăn, ở, mặc, đi lại, học tập, giao tiếp, giải trí, bảo hiểm…); tình hình lao động và
việc làm trong và ngoài ngành hàng không; việc cân đối tiền lương tối thiểu với
mức sống chung của dân cư để đảm bảo mức sống của người làm công ăn lương
không quá cao so với mức sống của nông dân; hệ số người phải nuôi dưỡng cho
phù hợp với sự phát triển của dân số Việt Nam; năng suất lao động và tăng trưởng
GDP, thì mức lương tối thiểu mà A76 nên áp dụng là 1.620.000đ
- Thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu kịp thời: Mức cần phải điều chỉnh dựa
vào 2 cơ sở:

+ Mức độ tăng giá của hàng hoá, dịch vụ
+ Mức độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
=> Mức lương tối thiểu có thể tăng hoặc giảm
Về loại hàng hoá dùng để xác định giá trị của tiền lương tối thiểu và thực hiện
điều chỉnh thì nên áp dụng đồng đôla để làm cơ sở
Thời gian điều chỉnh nên được công bố vào tháng 1 hàng năm và có thể thay
đổi tuỳ theo tình hình của cơ sở điều chỉnh ( mức độ tăng giá và mức độ tăng
trưởng GDP)
3.2.3. Hoàn thiện định mức lao động - đơn giá tiền lương để thực hiện trả
lương theo sản phẩm
- Đầu tiên phải nâng cao nhận thức về vai trò của định mức lao động - đơn giá
tiền lương trong cơ chế trả lương cho người lao động bởi định mức lao động là căn
cứ ban đầu cho việc dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của XN, liên quan đến
kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, thiết bị vật tư kỹ thuật, nhà
xưởng cho nhiệm vụ kinh doanh, định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao động
sản xuất một cách khoa học trong XN, là cơ sở để xác định nhu cầu lao động, xác
định các chi phí lao động tổng hợp theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, là căn cứ
cần thiết để thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Vì XN A76 là đơn vị hạch toán phụ thuộc, sản phẩm của A76 lại rất đặc trưng,
đa dạng và phức tạp (theo phân tích ở chương 2). Vì vậy việc xây dựng định mức
lao động - đơn giá tiền lương sẽ được thực hiện theo phương pháp Đơn giá tiền
lương tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi.
Thứ nhất: Xây dựng định mức lao động (đối với các sản phẩm chính)
Cơ sở để xây dựng định mức lao động: Kế hoạch sản lượng của năm thực
hiện do TCT giao và Thời gian hao phí lao động của từng loại sản phẩm
• Định mức lao động trực tiếp của sản phẩm chi tiết
Đối với từng công việc cụ thể đối với từng loại MB khác nhau (ví dụ Trước
khi bay A320, Giữa 2 lần bay A320, Line check 1 A321…), XN nên xây dựng một
đội kỹ thuật chuyên trách để thực hiện khảo sát thời gian hao phí lao động của từng
công đoạn công việc bằng những cách như bấm giờ, chụp ảnh, quan sát, trắc

nghiệm…
Không mất tính tổng quát, ta có thể lấy ví dụ một công việc là Trước khi bay
A320 với 3 công đoạn: 1.Thực hiện, 2.Điều khiển xe tải nhẹ HILUXE, 3.Chỉ đạo,
điều hành, có thể xây dựng định mức lao động theo mẫu biểu sau
Biểu 01:: Định mức lao động trực tiếp của sản phẩm chi tiết
(lấy số liệu năm 2006 để tính toán)
Lao động Thời gian hao phí (h người/sp)
SP triển
khai
Đơn
vị
Đơn vị
thực
hiện
Công
đoạn
Số ngày
Số
người
Số h tác
nghiệp
Ttn
Tck
(10%Ttn)
Tnn
(15%Ttn)

1. Trước khi
bay A320
L/ch 9

Trước bay
Fleet
A320
1 1 3 1,5 4,5 0,45 0,68 5,63
Trước bay
TTBM
Đ
2 1 1 1,5 1,5 0,15 0,23 1,88
Trước bay Quản lý 3 1,5
Ghi chú: Ttn : thời gian tác nghiệp
Tck : thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc
Tnn : thời gian nghỉ ngơi và phục vụ cần thiết
Quản lý : hao phí lao động = 20% ∑thời gian khác.
• Định mức lao động trực tiếp sản phẩm ngoại trường cho từng loại MB
( Danh mục sản phẩm triển khai bao gồm: Trước khi bay, Giữa 2 lần bay,
Sau bay, Line check 1, Line check 2, Weekly- check, 125 Fhrs, Phục vụ bay ngoài
XN, Bay theo MB)
Tần suất (h bay/sp) = Số h bay thực hiện theo kế hoạch/ Số lần thực hiện
(Cứ sau bao nhiêu giờ bay thì phải thực hiện 1 lần bảo dưỡng trước khi bay
hay 1 lần bảo dưỡng trước khi bay thì MB phải đảm bảo được bao nhiêu giờ bay)
 ĐMLĐ/h bay sản phẩm i = Thời gian hao phí/Tần suất
( Thời gian hao phí = ĐMLĐ/sp được tính theo cách ở Biểu 01)
 ĐMLĐ/h bay đối với tất cả các sản phẩm ngoại trường của một loại MB
được tính bằng tổng ĐMLĐ/ h bay các sản phẩm i thực hiện trên loại MB đó
Để thấy rõ hơn cách tính ĐMLĐ này ta có thể xem minh hoạ sau
Biểu 02: Tổng hợp định mức lao động trực tiếp sản phẩm ngoại trường cho
MB A320 và B777 (lấy số liệu năm 2006 để tính toán)
MB A320 MB B777

×