Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.27 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HOÀNG OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2019


2
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Phản biện 1: PGS.TS Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: GS.TS Nguyễn Trọng Hoài

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn thạc
sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Giảm nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, bất cứ quốc gia
hay lãnh thổ nào trên thế giới cũng chú trọng vào công tác này.
Tây Nguyên có vị trí hết sức quan trọng cả về chính trị, kinh
tế, xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước. Trong những năm
qua, được sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương, Đảng ủy và các cấp chính quyền tỉnh Gia Lai đã thực hiện
nhiều chủ trương, chính sách nhằm nỗ lực giảm tỷ lệ hộ nghèo trên
địa bàn. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như công tác chỉ
đạo, tổ chức thực hiện tại các cấp chính quyền chưa kịp thời, đồng
bộ, chưa có kế hoạch giảm nghèo cụ thể; việc tuyên truyền chưa
được chú trọng, tập trung, hình thức, nội dung tuyên truyền chưa đa
dạng; việc thanh tra, kiểm tra chưa được nghiêm minh và thiếu sự
phối hợp của các cấp ban ngành; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm còn
hạn chế.”
Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý nhà nước về
công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.



2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác
giảm nghèo
- Ph n tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo gồm
những nội dung gì và có vai trò như thế nào?
- Hiện nay, thực trạng quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai diễn ra như thế nào?
- Để tăng cường quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cần thực hiện những giải pháp nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về
công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tỉnh Gia Lai.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn ph n tích thực trạng quản lý
nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2016-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
+ Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.



3
+ Nhóm đối tượng 1: Cán bộ, công chức phụ trách công tác
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai, 90 phiếu.
+ Nhóm đối tượng 2: Hộ nghèo, 160 phiếu.
- Phương pháp ph n tích thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn là công trình khoa học đã hệ
thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo; phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai và trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
giúp hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cho các nhà quản lý
địa phương có những biện pháp khả thi, và có thể xem xét vận dụng
vào quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia
Lai trong thời gian tới. Luận văn sau khi hoàn thành sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về quản lý nhà nước về công
tác giảm nghèo trong thời gian tới.
7. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc 03
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về
công tác giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.



4
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công
tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo và tiêu chí xác định chuẩn
nghèo
a. Khái niệm về nghèo
Nghèo có thể được hiểu là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản của con người.
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam thời kỳ 2006-2020
Đơn vị: đồng/người/tháng
Giai đoạn
Khu vực

2006-2010

2010-2015

2016-2020

Nông thôn


200.000

400.000

700.000

Thành thị

260.000

500.000

900.000

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà
nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo,
nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng
thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu và thỏa mãn


5
được các nhu cầu cơ bản khác của con người: y tế, giáo dục và điều
kiện sống trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, từng khu vực và quốc gia.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là “hoạt động có ý thức do
Nhà nước thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp
luật, hệ thống tổ chức,nguồn lực…) và các biện pháp hành chính

khác (thanh tra, kiểm tra, giám sát…) tác động vào người nghèo với
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội
trong từng giai đoạn nhất định” [3, tr.43].
1.1.4. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
Quản lý nhà nước về giảm nghèo có đặc điểm như sau:
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động mang tính
chấp hành và điều hành [12, tr.5].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo phải có tính chủ động,
sáng tạo [12, tr.5].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo phải có mục tiêu chiến
lược, có chương trình, kế hoạch để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra
[12, tr.5].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo không có cách biệt tuyệt
đối về mặt xã hội giữa chủ thể quản lý và chủ thể quản lý [12, tr.5].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo phải có tính chuyên môn
hóa và nghề nghiệp cao, thể hiện sự văn minh, hiện đại [12, tr.5].
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo không vụ lợi vì động cơ
và mục đích của hoạt động là phục vụ lợi ích công cộng [12, tr.5].”
1.1.5. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
“- Nắm rõ được thực trạng nghèo ở địa phương [9, tr.32].


6
- Hiểu rõ được nguyên nhân dẫn tới nghèo đói ở địa phương
[9, tr.32].
- Tư vấn cho lãnh đạo địa phương, các tổ chức xã hội, cộng
đồng giải pháp/chính sách để giảm tỷ lệ hộ nghèo theo hướng bền
vững [9, tr.32].
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Hoạch định chiến lƣợc, chƣơng trình, mục tiêu,

chính sách về giảm nghèo
Nội dung xây dựng các chính sách để giảm nghèo bền vững
gồm chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo, chính sách
khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc
thiểu số nhằm hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở,
chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, chính sách hỗ trợ về giáo
dục, chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo,...
Tiêu chí đánh giá: số lượng các chiến lược, chương trình,
mục tiêu, chính sách về giảm nghèo; tính khả thi của các chiến lược,
chương trình, mục tiêu, chính sách về giảm nghèo; tính rõ ràng, cụ
thể của các văn bản hướng dẫn thực hiện chiến lược, chương trình,
mục tiêu, chính sách về giảm nghèo.
1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
Để triển khai các chính sách, nhà nước phải tạo một hệ thống
hành chính với cơ chế, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ quản
lý có năng lực, phẩm chất, thái độ đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu
của xã hội. Nhà nước cần tuyên truyền, phổ biến rộng rãi để các


7
chính sách này được phổ biến rộng rãi tới người dân, giúp nhân dân
nắm bắt kịp thời được các chú trương, chính sách của nhà nước.
Tiêu chí đánh giá: các chỉ số phát triển, giảm nghèo của các
hộ nghèo; tính khả thi của các chính sách; tính gọn nhẹ, hiệu quả của
bộ máy quản lý nhà nước; tính thường xuyên, hiệu quả của tuyên
truyền, vận động; tính đa dạng, phong phú của nội dung và hình thức
tuyên truyền; mức độ hiểu biết của người nghèo về các chương trình,
chính sách giảm nghèo.

1.2.3. Nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Để đảm bảo công tác giảm nghèo được thành công, cần một
số nguồn lực. Các nguồn lực cần thiết cho công tác giảm nghèo gồm
đất đai, nguồn vốn, sự tham gia của các lực lượng giảm nghèo, sự hỗ
trợ từ bên ngoài,….
Tiêu chí đánh giá: Tính đầy đủ và kịp thời của nguồn vốn
phân bổ; sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể, lực lượng trong
xã hội; số lượng các nguồn lực huy động được từ bên ngoài và nhà
nước.”
1.2.4. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo
Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo phải
được xây dựng tinh gọn, thống nhất giữa các địa phương và phù hợp
với cơ cấu tổ chúc của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đảm
bảo sự thông suốt từ trung ương đến địa phương, có đủ năng lực thể
chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách
cụ thể.
Tiêu chí đánh giá: Sự phù hợp của bộ máy quản lý; số lượng
cán bộ phân công giảm nghèo tại bộ phận, địa phương; trình độ,


8
chuyên môn của các cán bộ làm công tác giảm nghèo; sự phối hợp
giữa các bộ phận và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện.
1.2.5. Kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Kiểm tra, giám sát để có cơ sở ph n tích, đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo nhằm điều chỉnh,
bổ sung các chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội; cơ sở để tổ chức, chỉ
đạo, điều hành, can thiệp và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong
quá trình hoạt động.
Tiêu chí đánh giá: Tần suất các cuộc kiểm tra, giám sát; số

lượng các địa phương được kiểm tra, giám sát; hiệu quả của các cuộc
kiểm tra, giám sát; tính đa dạng của hình thức và nội dung kiểm tra;
số lượng các sai phạm được phát hiện.
1.2.6. Xử lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo
Các vi phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo hiện nay
chủ yếu là trong sử dụng nguồn vốn từ các chương trình, dự án giảm
nghèo. Đặc biệt là trong thời gian gần đ y, nạn tham nhũng các lĩnh
vực đầu tư, x y dựng cơ bản ngày càng phức tạp, phổ biến nên
phòng chống tham nhũng là một trong những mục tiêu quan trọng
của các cán bộ nhà nước khi giám sát các công trình, chương trình
đầu tư vào các dự án giảm nghèo.
Tiêu chí đánh giá: Số lượng các vi phạm được phát hiện;
cách thức xử lý; tỷ lệ giảm số lượng vi phạm của năm sau so với năm
trước; mức độ vi phạm của năm sau so với năm trước.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng
a. Điều kiện tự nhiên


9
b. Điều kiện kinh tế
c. Điều kiện xã hội
1.3.2. Nhận thức của ngƣời nghèo
1.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác giảm nghèo
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đăk Nông

1.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Gia Lai
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Giai đoạn 2016-2018, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Gia
Lai đạt mức khá, tăng bình qu n trên 7%. GDP bình qu n đầu người
năm 2016 là 36,5 triệu đồng/người/năm và năm 2018, GDP bình
qu n đầu người đạt 45,36 triệu đồng/người/năm.”


10
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Gia Lai là một tỉnh miền núi ở phía Bắc vùng Tây Nguyên.
Tính đến 31/12/2018, Gia Lai có 34 dân tộc sinh sống, dân số
1.437,3 nghìn người. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm từ 19,71%
cuối năm 2016 xuống 13,34% năm 2018.
2.1.4. Tình hình hộ nghèo của tỉnh Gia Lai qua các năm
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Gia Lai qua các năm
Năm 2016

Đặc

Năm 2017


Năm 2018

điểm

Số hộ

%

Số hộ

%

Số hộ

%

Hộ nghèo

85.840

31,13

75.304

26,39

64.873

22,55


189.896

68,87

210.038

73,61

222.781

77,45

275.736

100

285.342

100

287.654

100

Không
nghèo
Tổng
cộng

Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Kon Plông

Như vậy, từ năm 2016-2018, số hộ nghèo giảm đáng kể.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng hoạch định chiến lƣợc, chƣơng trình,
mục tiêu, chính sách về giảm nghèo
Các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn đã ban hành
hơn 890 quyết định, kế hoạch về giảm nghèo bền vững; đồng thời,
quán triệt các nghị quyết, chương trình về giảm nghèo bền vững tới
cán bộ, đảng viên và nhân dân; có các nghị quyết chuyên đề, xây
dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững, tập trung đẩy mạnh phát triển
kinh tế-xã hội, thực hiện các chính sách, giảm nghèo của địa phương,


11
khơi dậy ý chí vươn lên của người nghèo, sự tham gia của cộng
đồng, tạo điều kiện để người nghèo thoát nghèo.”
Khảo sát 90 cán bộ đảm nhiệm công tác giảm nghèo và 160
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai về hoạch định chiến lược, chương
trình, mục tiêu, chính sách về giảm nghèo của tỉnh Gia Lai, kết quả
thu được như sau: Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các nội dung về
tình hình hoạch định chiến lược, chương trình, mục tiêu, chính sách
về giảm nghèo của tỉnh Gia Lai đều đạt kết quả cao.
Khảo sát 160 hộ nghèo về việc hoạch định chiến lược,
chương trình, mục tiêu, chính sách về giảm nghèo của tỉnh Gia Lai,
kết quả như sau: việc triển khai các văn bản, kế hoạch giảm nghèo
chưa được triển khai linh hoạt, còn cứng nhắc do các cán bộ đảm
nhiệm công tác giảm nghèo chưa thực sự linh động và tạo điều kiện
cho các hộ nghèo.
2.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện các chính sách về
giảm nghèo

Tỉnh Gia Lai cũng chú trọng nhiều đến công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giảm nghèo để nâng cao
nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số và cộng đồng xã hội về
giảm nghèo bền vững. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến được thực
hiện thường xuyên. Kết quả như sau:
Bảng 2.7: Số lượng cuộc vận động, tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về giảm nghèo tại Gia Lai giai đoạn 2016-2018
Nội dung

2016

2017

2018

158.585

185.685

227.153

Lượt phụ nữ được hội Liên
hiệp phụ nữ tuyên truyền
(lượt người)


12
Nội dung

2016


2017

2018

254

324

392

458

532

583

48.584

59.845

68.644

8

9

12

0


01

02

878

920

1.000

Pa nô

04

04

04

Cuộc thi tuyên truyền

158

187

200

Đài PTTH sản xuất, phát
sóng phóng sự, tin bài
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

UBMTTQVN và các địa
phương
Chuyên trang, chuyên mục
giảm nghèo
Hội thi tuyên truyền giảm
nghèo
Tin, bài về giảm nghèo
trên website

Nguồn:
Theo đó, số lượng các buổi tuyên truyền, lượt tuyên truyền
và hình thức tuyên truyền đều tăng, đảm bảo đa dạng, phong phú.
Kết quả triển khai các chính sách về giảm nghèo tại Gia Lai
giai đoạn 2016-2018 như sau:
- Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
- Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
Kết quả khảo sát các hộ nghèo cho thấy 160 hộ nghèo cho
thấy điểm trung bình của các nội dung đều ở mức trung lập. Điều này
cho thấy công tác giảm nghèo chưa được phổ biến thường xuyên,
rộng rãi. Hình thức, nội dung đã được chú trọng, đảm bảo đa dạng,
hấp dẫn nhưng hiệu quả chưa cao. Do đó, chưa phát huy tác dụng
nâng cao ý thức cho các hộ nghèo.


13
2.2.3. Thực trạng nguồn lực cho công tác giảm nghèo
Bảng 2.9: Tình hình huy động nguồn ngân sách phục vụ cho công
tác giảm nghèo tại tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn tài trợ


Kinh phí

Ng n sách Trung ương

67,5

Ngân sách cấp tỉnh

21,3

Tổng

88,8
Nguồn: Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Gia Lai
Tổng kinh phí thực hiện chương trình giai đoạn 2016-2018

(chưa tính đến miễn, giảm thuế nhà đất và các dự án, chương trình
lồng ghép, cộng đồng tham gia) là 88,8 tỷ đồng, trung bình khoảng
29,6 tỷ đồng/năm.
Khảo sát các cán bộ đảm nhiệm công tác giảm nghèo về
nguồn lực cho công tác giảm nghèo, trong 03 nội dung, có 02 nội
dung được các cán bộ đồng ý. Có nhiều tổ chức, đoàn thể cùng
chung tay vào công tác giảm nghèo và UBND tỉnh Gia Lai luôn quan
t m đến việc huy động các nguồn lực giảm nghèo. Tuy nhiên, hiệu
quả huy động chưa cao.
2.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm
nghèo
Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững tỉnh Gia Lai được thành lập ở 3 cấp; cơ cấu, thành phần trong

Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền vững ở tỉnh bao gồm các
Sở, ban nghành, các tổ chức đoàn thể; cơ cấu ở huyện và xã cũng
theo mô hình tương tự.


14
“+ Cấp tỉnh: Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh hiện có 38 thành
viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, đại diện các Sở, ban
ngành và các tổ chức đoàn thể.
+ Cấp huyện: Tỉnh Gia Lai có 17 Ban chỉ đạo CTMTQGGN
huyện, thị xã, thành phố; cơ cấu thành viên tương tự như tỉnh với số
lượng từ 15-20 người gồm Chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện làm
trưởng ban; Trưởng Phòng Lao động Thương binh và xã hội là Phó
ban thường trực, thành viên là các Phòng, ban chuyên môn và các tổ
chức đoàn thể trên địa bàn.
+ Cấp xã: Hiện có 222 Ban chỉ đạo CTMTQGGN xã,
phường, thị trấn; cơ cấu thành viên như cấp huyện, thị xã và có từ
14-22 người. Ban chỉ đạo cấp xã, do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND xã làm trưởng ban, bộ phận Thường trực do cán bộ bán
chuyên trách đảm nhiệm, thành viên là các Công chức chuyên môn
và các tổ chức đoàn thể.
* Thành lập Ban chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo
* Thành lập tổ giúp việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận
nghèo
Khảo sát 160 hộ nghèo về các cán bộ làm công tác giảm
nghèo tại tỉnh Gia Lai, kết quả khảo sát cho thấy ý kiến 160 hộ nghèo
cho thấy, đa số ý kiến đánh giá về cán bộ đảm nhiệm giảm nghèo là
trung lập.
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo

Công tác kiểm tra việc thực hiện các chương trình giảm
nghèo được UBND tỉnh Gia Lai quan t m, thường xuyên chỉ đạo
thực hiện. Hàng năm, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng


15
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định. Công tác này đã được Ban Chỉ đạo
giảm nghèo bền vững đặc biệt chú trọng, vì đ y là công tác nhằm
đảm bảo việc thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa
phương được thực hiện nghiêm túc, trên tinh thần dân chủ và qua đó
nhằm n ng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo bền vững.
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo tại tỉnh
Gia Lai
Nội dung

2016

2017

2018

Số lượng cuộc kiểm tra

08

10


05

Số lượng địa phương được

08

10

05

24

40

65

kiểm tra
Số lượng kiến nghị

Nguồn:
Theo kết quả trên, quá trình thanh tra, kiểm tra còn mang
tính hình thức, nể nang. Nhưng các cán bộ kiểm tra, giám sát là
những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có đạo đức, thái độ
đúng mực, đảm bảo quá trình thanh tra, kiểm tra được theo đúng quy
định của pháp luật.
2.2.6. Thực trạng xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo
Trong thời gian qua, tỉnh Gia Lai đã thực hiện nhiều chính
sách giảm nghèo một cách đồng bộ, linh hoạt, đồng bộ. Tỉnh cũng
lắng nghe, quan tâm nhiều hơn đến t m tư, nguyện vọng của các hộ

nghèo nên việc vi phạm quản lý nhà nước về giảm nghèo ít xảy ra.


16
Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng chính sách bị cắt xắn (gạo,
thóc, tiền,..) trước khi đến tay người dân; việc thực hiện điều tra, rà
soát hộ nghèo còn mang tính chất nể nang, họ hàng, kết quả nhiều hộ
thuộc diện nghèo chưa chính xác, tại một số xã,phường thông tin
tuyên truyền về các chính sách giảm nghèo chưa đến nơi, đến chốn,
không được triển khai sâu rộng đến người nghèo hay tâm lý trông
chờ, ỷ lại, không muốn thoát nghèo của một bộ phận nghèo ...
Tỉnh Gia Lai cũng chưa có chế tài nào quy định cụ thể trong
việc xử lý các vi phạm nếu xảy ra các sai phạm trong công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo.”
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH GIA LAI
2.3.1. Thành công
Công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Gia Lai những năm
qua được các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể và
toàn xã hội quan tâm, tham gia tích cực, thực hiện đồng bộ.
Các cấp, các ngành luôn xác định giảm nghèo bền vững là
nhiệm vụ chính trị quan trọng, hàng đầu, vừa cấp bách trước mắt,
vừa cơ bản lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội địa
phương.
Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay
đổi diện mạo của các xã.
Công tác theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá và
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình trong công tác
giảm nghèo được một số ngành, địa phương thực hiện kịp thời, đúng

quy định.


17
Điều kiện sống của người thuộc hộ nghèo đã được cải thiện
rõ rệt.
2.3.2. Hạn chế
Việc chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phương
còn thiếu tập trung, chưa có biện pháp cụ thể hướng dẫn.
Một số chính sách về hỗ trợ trong chương trình thực hiện
theo một thời điểm (hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo)
Việc tiếp cận các chính sách trợ giúp, ưu đãi của một bộ
phận d n cư còn nhiều khó khăn.
Nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo còn hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu..
Nguồn nhân lực thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận
nghèo còn hạn chế, cán bộ LĐTB & XH kiêm nhiệm quá nhiều việc.
Cán bộ theo dõi các Chương trình giảm nghèo ở cấp xã phần
lớn là cán bộ LĐTBXH, kiêm nhiệm quá nhiều việc.
Việc điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm chưa chính xác.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực
hiện các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo từ tỉnh
xuống cơ sở còn ít.
Chính quyền tỉnh chưa có chế tài riêng đối với lĩnh vực giảm
nghèo, hình thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo
còn qua loa, hạn chế và chưa triệt để.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Khách quan
“- Nhận thức của người dân nói chung và người nghèo nói
riêng về giảm nghèo bền vững chưa cao.



18
- Các hộ nghèo chủ yếu là gia đình đông con, lao động sản
xuất không đủ để cho cả gia đình, nên con em họ cũng không có cơ
hội được đến trường, vì vậy nghèo từ đời này nối tiếp đời sau.
- Cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ, lực lượng lao
động giản đơn.
- Thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hóa của người dân thiếu
tính ổn định, giá cả lên xuống thất thường.
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chương
trình giảm nghèo của một số bộ, ngành trung ương chậm làm ảnh
hưởng đến việc triển khai của tỉnh.
b. Chủ quan
- Nhận thức của chính quyền, nhất là cấp cơ sở nói chung
còn yếu kém.
- Đạo đức công vụ chưa được thi hành triệt để.
- Một vài địa phương rà soát hộ nghèo không đúng quy trình,
có lúc chưa công khai dân chủ.
- Cán bộ ở cấp huyện và cấp cơ sở còn thiếu và yếu về năng
lực.
- Một số địa phương trong tỉnh vẫn còn chủ quan, lơ là và
thiếu quyết liệt trong tổ chức triển khai thực hiện chương trình.
- Nguồn lực tài chính dành cho việc giảm nghèo bền vững
còn nhiều hạn chế, nguồn vốn này không đủ để cho người nghèo
vươn lên thoát nghèo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Phƣơng hƣớng
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo
Ở Trung ương, thực hiện tốt các dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng ở những địa bàn nghèo, đặc biệt khó khăn; dự án nhân rộng mô
hình giảm nghèo.
Phối hợp đồng bộ chính sách giảm nghèo bền vững với các
chính sách kinh tế - xã hội khác.
Đối với ủy ban nhân dân tỉnh, cần cụ thể hóa các chính sách
của Trung ương phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh.
Đối với ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và ủy ban
nh n d n xã, phường, thị trấn, tiếp tục cụ thể hoá các mục tiêu, giải
pháp giảm nghèo bền vững vào chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Xác định đối tượng thụ hưởng, trong đó đối tượng nghèo
nhất thường được ưu tiên hỗ trợ.”


20
3.2.2. Tăng cƣờng tuyên truyền, triển khai thực hiện các
chính sách về giảm nghèo
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đồng bào

DTTS và cộng đồng xã hội về giảm nghèo bền vững, tích cực triển
khai tuyên truyền xóa bỏ hủ tục lạc hậu trong ma chay, lễ hội. Các
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các xã, huyện, thị trấn tích cực
tuyên truyền, phổ biến tiêu chí nghèo, chính sách giảm nghèo.
Phối kết hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát
thanh, truyền hình thường xuyên thông tin, tuyên truyền.
Tiếp tục tổ chức triển khai các chính sách đặc thù của tỉnh về
giảm nghèo.
Tiến hành nghiên cứu kỹ đặc thù của từng địa phương để
làm rõ các đặc điểm nghèo cơ bản, toàn diện của từng địa phương.
Quản lý, thực hiện hiệu quả hoạt động tín dụng ưu đãi.
Ban hành chính sách tuyên dương, khen thưởng để khuyến
khích các hộ nghèo, xã nghèo đã thoát nghèo.”
3.2.3. Tăng cƣờng đầu tƣ, phân bổ hợp lý các nguồn lực
cho công tác giảm nghèo
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực để thực hiện giảm
nghèo bền vững, chủ động và tích cực tranh thủ nguồn kinh phí của
Trung ương ph n bổ cho địa phương.
Tỉnh cần khuyến khích các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty
nhà nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhận hỗ
trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu
tư giảm nghèo.


21
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và thực
hiện lồng ghép chương trình, dự án giảm nghèo bền vững vào các
chương trình phát triển kinh tế xã hội khác của tỉnh.
Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn của các chương

trình MTQG và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa
bàn.
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ má thực hiện công tác giảm
nghèo
“Cần tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường năng lực bộ
máy hành chính địa phương.
Đối với cấp tỉnh, thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo bền
vững cấp tỉnh.
UBND cấp huyện cần thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo bền
vững cấp huyện dựa trên thành phần của tỉnh nhưng vẫn đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để hoạt động hiệu quả.
Thực hiện luân chuyển cán bộ cấp huyện về xã đảm nhận các
cương vị lãnh đạo chủ chốt.
Đối với cấp xã, chủ trương, chính sách và nguồn lực của Nhà
nước hỗ trợ nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo đều được thực hiện
đến đối tượng người nghèo, hộ nghèo và xã nghèo
Xây dựng các mô hình, điển hình giảm nghèo bền vững phù
hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương;
Hàng năm, tổ chức rà soát biến động hộ nghèo trên địa bàn
theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững cấp trên, đề
nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới;
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện chương trình cho Ban chỉ
đạo giảm nghèo bền vững cấp trên;


22
Phát hiện, đề nghị khen thưởng những gương điển hình (tập
thể, cá nhân) trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
3.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo
Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững tỉnh, huyện cần tổ chức

đối thoại trực tiếp với hộ nghèo ít nhất 1 năm/1 lần.
UBND tỉnh cần tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn 6
tháng/lần.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương.
Chính quyền các cấp nên chủ động xây dựng bộ tiêu chí
kiểm tra, giám sát riêng.
Bồi dưỡng kiến thức cho các bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra.
Sử dụng kết hợp nhiều hình thức thanh tra, kiểm tra đột xuất,
định kỳ, chuyên ngành, liên ngành để đảm bảo công tác thanh tra,
kiểm tra được thực hiện một cách nghiêm túc, tránh tình trạng hình
thức, nể nang, qua loa.
3.2.6. Hoàn thiện xử lý các vi phạm trong công tác giảm
nghèo
Trên địa bàn tỉnh Gia Lai chưa phát hiện hình thức vi phạm
nghiêm trọng trong công tác giảm nghèo nhưng cơ chế xử lý các vi
phạm vẫn phải có để áp dụng kịp thời nếu xảy ra. Do đó, tỉnh Gia Lai
cần có hình thức răn đe, cơ chế xử phạt thích đáng đối với các cán bộ
làm công tác giảm nghèo có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây khó
khăn, phiền hà cho người dân, lạm dụng, lợi dụng quyền hạn để vụ
lợi. Tuy nhiên, cũng cần có chính sách khen thưởng kịp thời cho các


23
gia đình hộ nghèo thoát nghèo bền vững hay các cán bộ làm công tác
điều tra, rà soát hộ nghèo hoàn thành tốt nhiệm vụ, đúng tiến độ
được giao.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng để

đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả và minh bạch trong giải quyết các thủ
tục hành chính, giảm phiền hà trong quá trình thực hiện chính sách
giảm nghèo.
Chính quyền các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức kiểm
tra, giám sát để kịp thời phát hiện ra các sai phạm, lệch lạc trong quá
trình tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
Cần xây dựng cơ chế ràng buộc đối với người nghèo, hộ
nghèo lười lao động, ỷ lại, trông chờ vào các cấp, ngành, địa phương
bằng cách tăng cường tuyên truyền, vận động. Xây dựng cơ chế ràng
buộc trong quá trình thụ hưởng các chính sách hỗ trợ thoát nghèo.
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với cơ quan có liên quan
3.3.2. Đối với UBND các địa phƣơng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×