Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THANH SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THANH SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10
N ƣờ

ƣớn

n



o

ọ : TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Hồ T

n Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 5
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu ............... 6
8. Tổng quan nghiên cứu......................................................................... 10
9. Kết cấu luận văn .................................................................................. 12

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO .......................................................................... 13
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO ............................................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo .................................................................. 13
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo ................................ 17
1.1.3. Chức năng của QLNN về giảm nghèo .......................................... 20
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO ........................................................................................................... 22
1.2.1. Xây dựng, chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo ............................ 22
1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo ..................... 23
1.2.3. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo ........ 23
1.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xữ lý các vi phạm trong
công tác giảm nghèo........................................................................................ 25


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO .......................................................................... 28
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 28
1.3.2. Điều kiện xã hội ............................................................................ 29
1.3.3. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 31
1.3.4. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc về giảm nghèo .......................... 32
1.3.5. Khoa học công nghệ...................................................................... 32
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO .................................................................. 33
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ................... 33
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ............... 34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Núi Thành........................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 41
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 42
2.1.4. Tình hình nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi
Thành ............................................................................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, GIAI ĐOẠN 2012 - 2017
......................................................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo trên địa


bàn huyện Núi Thành ...................................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ................................................................ 45
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác giảm
nghèo ở huyện Núi Thành ............................................................................... 54
2.2.4. Thực trạng công tác giám sát thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện các chế độ chính sách giảm nghèo ................................. 60
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ..................................... 64
2.3.1. Thành công .................................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

......................................................................................................................... 71
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ................. 71
3.1.1. Các dự báo..................................................................................... 71
3.1.2. Định hƣớng về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành
......................................................................................................................... 72
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
trên địa bàn huyện Núi Thành ......................................................................... 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH TRONG THỜI GIAN
ĐẾN ................................................................................................................. 75
3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng chƣơng trình, kế hoạch về giảm
nghèo ............................................................................................................... 75


3.2.2 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính
sách về giảm nghèo ......................................................................................... 77
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo ......... 80
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và xữ lý vi phạm trong công tác
giảm nghèo ...................................................................................................... 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XĐGN
NHCSXH

QLNN
BCĐ
MTQG
NS&VSMT

Xóa đói giảm nghèo
Ngân hàng chính sách xã hội
Quản lý nhà nƣớc
Ban chỉ đạo
Mục tiêu quốc gia
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

HSSV

Học sinh, sinh viên

MTTQ


Mặt trận tổ quốc

TCCT - XH

Tổ chức chính trị - xã hội

NQ

Nghị quyết



Quyết định

ĐVT

Đơn vị tính

STT

Số thứ tự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo trên địa bàn
huyện Núi Thành
Nguyên nhân nghèo, chính sách giảm nghèo

Trang

44
46

2.3.

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

48

2.4.

Nghề nghiệp của gia đình, nguyên nhân nghèo

51

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.


Đánh giá về việc triển khai thực hiện các chính sách
về giảm nghèo tại huyện Núi Thành
Trình độ, năng lực đội ngũ CBCC làm công tác giảm
nghèo tại 17 xã, thị trấn
Đánh giá về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, điều tra viên
làm công tác giảm nghèo
Số liệu kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm giai đoạn 2012- 2017)

52

58

59

61

Đánh giá về thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát
2.9.

và xử lý vi phạm cán bộ làm công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Núi Thành

62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình

hình
2.1.
2.2.

Bản đồ hành chính huyện Núi Thành
Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm
nghèo Huyện Núi Thành

Trang
39
54

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

2.1.

Cơ cấu sử dụng đất

42

2.2.


Dân số trung bình qua các năm

42

2.3.

Cơ cấu kinh tế (%)

42

2.4.

Số hộ nghèo và cận nghèo qua các năm (hộ)

43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, đƣợc thành
lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ, thành thị xã Tam Kỳ và huyện
Núi Thành. Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình
Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Nam Trà My,
phía đông giáp Biển Đông. Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sông suối,
sƣờn dốc cao, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn; đời sống nhân dân chủ
yếu dựa vào rừng để làm nƣơng rẫy. Cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa
nƣớc và lúa rẫy, chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Dê là chủ yếu. Các xã ven biển

ngành nghề chủ yếu là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách, tập trung đầu tƣ nguồn lực để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các
hợp phần sản xuất cho nhân dân các huyện nghèo miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số nói chung và huyện Núi Thành nói riêng nên đã có nhiều thay
đổi khởi sắc đáng kể.
Công tác xóa đói giảm nghèo luôn đƣợc huyện chú trọng thực hiện và
đã trở thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân, giúp nhân dân
huyện nhà có điều kiện tiếp cận và thụ hƣởng chính sách hỗ trợ sản xuất, các
dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, xuất khẩu lao động, tín dụng ƣu đãi; khuyến
khích làm giàu chính đáng, đặc biệt là xóa nhà tạm cho hộ nghèo, góp phần
ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phƣơng.
Tuy nhiên, huyện vẫn còn một số khó khăn hạn chế: công tác quy
hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp còn chƣa đồng bộ, hợp lý, việc giải
quyết đầu ra nông sản cho nông dân còn gặp nhiều khó khăn, chƣa ổn định,
trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ các mô hình
còn hạn chế, tƣ tƣởng ngƣời nghèo còn trông chờ ỉ lại Nhà nƣớc thuật, còn
phổ biến, số hộ dân thiếu đất canh tác còn nhiều, số hộ thoát nghèo có nguy
cơ tái nghèo cao nhƣng chƣa tìm ra hƣớng đi hợp lý.


2
Mặc dù trong những năm qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu về giải pháp giảm nghèo trên phạm vi cả nƣớc nói chung và một số địa
phƣơng nói riêng. Đối với huyện Nùi Thành, tỉnh Quảng Nam chƣa có đề tài
nào nghiên cứu và cũng chƣa có giải pháp nào mang lại hiệu quả cao. Do đó
cần có những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phƣơng để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của huyện, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn
huyện theo theo nghị quyết đại hội huyện đảng bộ đề ra đến năm 2020 trên
địa bàn toàn huyện không còn hộ nghèo. Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước về

công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam"
đƣợc lựa chọn nghiên cứu để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết
những vấn đề còn tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm năng của địa phƣơng để
khai thác hợp lý các nguồn lực sẵn có góp phần quan trọng vào việc xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và quản lý nhà nƣớc về công
tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành để đƣa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành trong thời gian tới.
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong


3
quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc trong
các chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành. Giảm nghèo
đƣợc nghiên cứu trên giác độ hộ nghèo và giảm nghèo đƣợc nghiên cứu trên

khía cạnh đa chiều.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về công tác
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo trong giai đoạn 2012-2017 và các giải pháp đề xuất trong luận
văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 năm đến.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn:
+ Bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định, báo cáo tổng kết giai
đoạn của địa phƣơng, thông tin do cán bộ địa phƣơng cung cấp để phân tích,
đánh giá tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu.
+ Báo cáo, chuyên đề và tài liệu, các thông tin về công tác giảm nghèo
của địa phƣơng
+ Các thông tin do cán bộ địa phƣơng cung cấp
+ Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa
phƣơng.
- Thông tin sơ cấp: Thiết kế mẫu phiếu thu thập dữ liệu các hộ nghèo
đƣợc chọn mẫu: đặt câu hỏi phỏng vấn, phỏng vấn thử, điều chỉnh bảng câu
hỏi cho phù hợp và hoàn chỉnh bảng hỏi chính thức, tiến hành khảo sát chính
thức thu thập dữ liệu sơ cấp. Lấy từ thực tế của quá trình điều tra phỏng vấn,
bảng hỏi có cấu trúc, thông qua các phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham
gia của ngƣời dân.


4
Với hệ thống câu hỏi đƣợc chuẩn bị trong phiếu điều tra, sau khi thu

thập đƣợc các thông tin cần thiết, tiến hành kiểm tra, rà soát loại bỏ những
thông tin, số liệu bất hợp lý trong quá trình điều tra phỏng vấn, chuẩn hóa lại
các thông tin làm cơ sở cho việc phân tổ và đƣợc nhập vào máy tính tạo thành
một cơ sở dữ liệu. Sau đó sử dụng hàm toán trong phần mềm Excel để tính
toán, tổng hợp đƣa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục
tiêu và nội dung đã đặt ra của đề tài.
+ Các bƣớc thực hiện:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra khảo sát: Nghiên cứu sơ sở lý thuyết, văn
bản pháp luật( Quyết định số 09/2011/ QĐ-TTg ngày 30/1/2011 về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011 - 2015; Quyết
định số 59/2015/ QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành nghèo tiếp cận
nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 – 2020,…) cũng nhƣ các bài luận văn
đã đƣợc công bố trƣớc đây để tiến hành thiết kế phiếu điều tra, sau đó xin ý
kiến của giáo viên hƣớng dẫn để hoàn thiện phiếu điều tra.
Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát: Thực hiện điều tra trực tiếp tại 100
hộ nghèo của các xã, thị trấn và 17 công chức làm công tác giảm nghèo tại
huyện Núi Thành.
Bước 3: Phân tích kết quả điều tra: Dựa trên dữ liệu thu thập đƣợc qua quá
trình điều tra khảo sát, , tiến hành xử lý và phân tích thông tin đã thu thập bằng
phần mềm Microsoft Excel, từ đó đánh giá tình hình thực hiện công tác
QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: đƣợc sử dụng trong hầu hết nội dung
của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, nhất
là phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo nhằm đề xuất giải
pháp quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện, phân tích thực
trạng nhằm đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.


5

- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Sử dụng nhiều tiêu thức đánh giá
khác nhau, từ các số liệu, tài liệu đã thu thập đƣợc thông qua các dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp để phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Phƣơng pháp so sánh: đƣợc sử dụng nhằm đánh giá thực trạng giảm
nghèo trên địa bàn huyện và thực trạng quản lý nhà nƣớc công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành. Sử dụng các số liệu thu thập đƣợc,
luận văn so sánh công tác giảm nghèo qua các năm và quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo theo thời gian và không gian.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát:
+ Đối tƣợng và phạm vi điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên là một số hộ
trong tổng số hộ nghèo tại 05 xã, thị trấn và 17 công chức làm công tác giảm
nghèo thuộc 17 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
+ Thời gian điều tra: Thực hiện điều tra thu thập thông tin từ ngày
01/6/2018 đến ngày 15/6/2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành đƣợc
thực hiện nhƣ thế nào? Có những thành công và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp gì để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà
nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành trong thời gian tới?
6. Ý n

ĩ

o

ọc và thực tiễn củ đề tài

- Ý nghĩa khoa học

Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về
công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, đây là đề tài mà các
nghiên cứu trƣớc chƣa đi sâu vào phân tích làm rõ.
- Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu này giúp ngƣời dân hiểu rõ hơn về thực trạng đói nghèo.


6
Giúp cho những hộ thuộc diện đói nghèo tự trang bị cho mình những tri thức
hiểu biết cần thiết, biết khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phƣơng, các nguồn
nội lực của gia đình và bản thân họ. Phát huy tối đa và vận dụng các cơ chế
chính sách của chính quyền các cấp đã ban hành để tự vƣơn lên xóa đói giảm
nghèo một cách hiệu quả nhất.
- Giúp các lãnh đạo địa phƣơng có cái nhìn rõ hơn về thực trạng nghèo
đói; từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả chƣơng
trình giảm nghèo bền vững của ngƣời dân.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nƣớc về công tác
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi thành, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý nhà nƣớc tại huyện Núi Thành, là tài liệu tham khảo góp
phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo tại huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm
của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các
đề tài khoa học và các công trình dƣới dạng tài liệu tham khảo nhƣ:
- Sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng và
giải pháp”, PGS.TS. Lê Quốc Lý (2012). Tác giả đã nêu một số lý luận về
xóa đói, giảm nghèo; những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách
của Nhà nƣớc về xóa đói, giảm nghèo; Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam;
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số

chƣơng trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh
giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai
đoạn 2001-2010; định hƣớng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời
gian tới. Cuốn sách đã bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách


7
xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tƣ liệu cho công tác đào tạo, nghiên cứu về
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
- TS. Lê Bảo (2016), Bài giảng “Quản lý Nhà nước về kinh tế”, Khoa
kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã cho ngƣời đọc kiến thức về vai
trò của Nhà nƣớc trong quản lý các vấn đề kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong
chƣơng 5, 6, 7, 8: QLNN về hạ tầng kinh tế - xã hội; QLNN về giáo dục, y tế;
QLNN đối với các dịch vụ tƣ vấn và công ích, tác giả đã đề cập đến việc quản
lý các dịch vụ xã hội cơ bản liên quan đến công tác quản lý giảm nghèo theo
phƣơng pháp tiếp cận nghèo đa chiều mới cũng nhƣ việc quản lý các dịch vụ
tƣ vấn và công ích cho ngƣời dân.
- Hành chính quốc gia HCM (2011). Tác giả đã nêu những nhân tố tác
động đến chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 –
2020; Định hƣớng chính sách xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2011– 2020; Đổi
mới tƣ duy và phƣơng pháp hoạch định và thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo.
- Bài viết “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: thực trạng và
định hướng hoàn thiện”của PGS. TS Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học kinh tế
quốc dân, Kinh Tế & Phát Triển số 181 (Tháng 07 – 2012): đề cập về quan
niệm nghèo và chính sách giảm nghèo, nêu ra các chính sách giảm nghèo đã
và đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam, phân tích về thực trạng nghèo và kết quả
của các chính sách giảm nghèo đã đƣợc áp dụng. Từ đó định hƣớng chính

sách giảm nghèo tại Việt Nam trong thời gian tới.
- Bài viết “Nội dung và yêu cầu cơ bản trong Quản lý Nhà nước các dịch
vụ cơ bản đối với người nghèo” (2013), Bộ Lao động – thƣơng binh và xã hội
đã giải thích rõ việc QLNN đối với phát triển các dịch vụ cơ bản đối với
ngƣời nghèo, đặc điểm và yêu cầu của QLNN về các dịch vụ cơ bản đối với
ngƣời nghèo, nội dung cơ bản của QLNN các dịch vụ cơ bản đối với ngƣời
nghèo bao gồm: hoạch định phát triển dịch vụ; tổ chức phát triển các dịch vụ


8
cơ bản; xây dựng quy trình triển khai thực hiện các dịch vụ; tổ chức đánh giá
việc thực hiện các dịch vụ cơ bản đối với ngƣời nghèo và kiểm tra, kiếm soát
việc thực hiện các dịch vụ cơ bản đối với ngƣời nghèo.
-Bài viết “Giảm nghèo bền vững tại Việt Nam: Hỗ trợ từ chính sách giáo
dục, y tế ” của TS. Hoàng Triều Hoa, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 (Tháng
06 – 2014)và “Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam: Tác giả cho rằng chính
sách phân phối vì ngƣời nghèo không đơn thuần là chính sách giảm nghèo
trên khía cạnh thu nhập mà hơn thế nữa là chính sách nhằm hỗ trợ cho ngƣời
nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể tác giả đề cấp
đến các chính sách nhƣ: chính sách giáo dục vì ngƣời nghèo, chính sách hỗ
trợ y tế cho ngƣời nghèo, chính sách nhà ở, đất ở cho ngƣời nghèo. Bài viết
chỉ rõ khi ngƣời nghèo có trình độ, có sức khỏe, điều kiện sống đƣợc đảm bảo
thì sẽ thích ứng đƣợc trong môi trƣờng lao động mang tính cạnh tranh, tìm
đƣợc những công việc phù hợp với năng lực bản thân, có thu nhập tốt, từ đó
sẽ giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ.
- Sách “Kinh tế phát triển”(2007) của PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài,
Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong cuốn sách, tác giả đã
cho ngƣời đọc các kiến thức về: vai trò của các tăng trƣởng và phát triển kinh
tế, các chỉ tiêu đo lƣờng tăng trƣởng và phát triển kinh tế, đặc biệt trong

chƣơng 5 và chƣơng 10, tác giả đã đề cập đến vấn đề nghèo đói và bất bình
đẳng trong quá trình phát triển kinh tế. Nhìn chung, nguyên nhân của nghèo
có thể chia làm ba nhóm. Nhóm thứ nhất là ảnh hƣởng từ các yếu tố thuộc
vùng địa lý. Thứ hai là ảnh hƣởng từ sự tƣơng tác của cộng đồng chẳng hạn
nhƣ mức độ giúp đỡ lẫn nhau hay bất bình đẳng giữa các nhóm dân tộc. Sau
cùng là các nguyên nhân do bản thân hộ gia đình và cá nhân quyết định nhƣ
trình độ học vấn, tỷ lệ sống phụ thuộc, tình trạng việc làm, tâm lý ỷ lại của


9
ngƣời nghèo.Và tác giả cũng đã đề cập đến kinh nghiệm giảm nghèo thành
công ở một số quốc gia, cho thấy tầm quan trọng của các chính sách phát triển
hƣớng vào ngƣời nghèo.
- Báo cáo “ Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam”, Bộ
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Uỷ ban về các Vấn đề xã hội của Quốc
Hội (2015). Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá tổng quan các kết quả,
khuyến nghị chính về giảm nghèo của các báo cáo trong giai đoạn 2005 –
2013.
-“Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực
tiễn”(2015) của PGS. TS Đặng Nguyên Anh, Viện trƣởng viện xã hội học:
Bài viết đề cập đến khái niệm nghèo đói theo cách tiếp cận đơn chiều và khái
niệm nghèo theo phƣơng pháp tiếp cận hiện nay, một số quy định chính sách
về nghèo đa chiều ở Việt Nam, tác giả đã nêu lên những thách thức trong việc
xây dựng và xác định các tiêu chí Nghèo đa chiều ở Việt Nam, do tính phức
tạp về nội dung và tính toán, đo lƣờng các tiêu chí nghèo đa chiều nên cần có
sự chuẩn bị, từng bƣớc triển khai nhằm cung cấp những phƣơng pháp và bằng
chứng khoa học để đánh giá thực trạng và hiệu quả của chƣơng trình giảm
nghèo giai đoạn 2016 – 2020.
- Đỗ Hoàn Toàn - Mai Văn Bƣu (2001), “Giáo trình QLNN về kinh tế”,
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội; Giáo trình này cung cấp cho ngƣời đọc những

kiến thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính hệ thống của một môn khoa học về
việc quản lý nền kinh tế quốc dân của Nhà nƣớc…giúp ta nắm đƣợc khái niệm
QLNN về kinh tế và vai trò của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, ngoài ra còn
cung cấp cho ngƣời đọc những kiến thức cụ thể nhƣ Quy luật và nguyên tắc
QLNN về kinh tế, Công cụ và phƣơng pháp QLNN về kinh tế, Mục tiêu và các
chức năng QLNN về kinh tế, Thông tin và quyết định trong QLNN về kinh
tế…làm nền tảng cho việc phân tích các nội dung liên quan đến QLNN trong
luận văn nghiên cứu.


10

8. Tổng quan nghiên cứu
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ
yếu ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hoa (2010). Tác giả đã phân tích, đánh giá
một số chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam từ năm 1998 và đề xuất
định hƣớng hoàn thiện nhằm nâng cao tác động của chúng đến công cuộc
giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình”
của Trần Công Đoàn (2014): Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về nghèo đói và chính sách giảm nghèo
trong phát triển bền vững; đánh giá chính sách và thực hiện chính sách giảm
nghèo tại tỉnh Hòa Bình và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới .
- Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi”, Lê Thị Thanh Nhàn (2014): Đã nghiên cứu một số vấn đề lý
luận về chính sách giảm nghèo bền vững; thực trạng giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; nghiên cứu kết quả đạt đƣợc của từng chính
sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm
nghèo bền vững; đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng và giải pháp thay đổi chính sách

giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh
Quảng Nam” Đỗ Thị Thu Thiết, Luận văn Thạc sĩ (2018), Trƣờng Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Công trình nghiên cứu của tác giả đã làm rõ những vấn đề
lý luận về phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, công tác quản lý nhà nƣớc
về giảm nghèo nói chung và ở thành phố Tam Kỳ nói riêng , phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam. Qua đó phân tích các điểm chỉ đạo, đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo ở thành phố Tam
Kỳ. Tuy vậy, thực trạng nghèo đói cũng nhƣ tình hình phát triển kinh tế - xã


11
hội ở mỗi địa phƣơng cũng khác nhau nên cần nghiên cứu cụ thể điều kiện ở
mỗi địa phƣơng từ đó có giải pháp khả thi nhất cho quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo tại mỗi địa phƣơng.
- Tạp chí Kinh tế & Phát triển “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện
nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
(2013).Trong bài viết, tác giả đã nêu quan niệm về nghèo và chính sách giảm
nghèo; các chính sách giảm nghèo ở Việt Nam; Thực trạng nghèo và kết quả
của các chính sách giảm nghèo; Định hƣớng của chính sách giảm nghèo ở
Việt Nam trong thời gian tới.
- Tạp chí Cộng sản, “Về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” của GS.TS. Trần Ngọc Hiên, Học viện
Chính trị
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận chỉ mới
đề cập đến lý luận về xóa đói, giảm nghèo, quan niệm về nghèo, đói ở Việt
Nam, chƣa đề cập đến công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo ở Việt
Nam. Kết quả thực hiện các chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo
mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng chính sách giảm nghèo ở thời điểm

năm 2010 trở về trƣớc. Riêng đối với huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, từ
khi thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hƣớng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Nghị quyết số
30a/2008/NĐ-CP của Chính phủcho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu
nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về quản lý công tác giảm nghèo
đang thực thi trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hƣớng
nghiên cứu đề tài về quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo ở Việt Nam;thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo từ thực tiễn cho đồng bào dân tộc
thiểu số (Cor) trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam., kết quả thực
hiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo từ năm 2012 đến năm 2017; đƣa ra
giải pháp thực hiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số (Cor) trong thời gian tới nhằm giúp các cấp ủy Đảng, chính quyền


12

huyện Núi Thành thực hiện tốt và sớm hoàn thành mục tiêu giảm nghèo của
huyện.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
và thực tiển về công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên
địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.


13

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo
a. Khái niệm nghèo
Tháng 6/2008, tuyên bố của Liên hợp quốc đƣợc lãnh đạo của tất cả các
tổ chức trong Liên hiệp quốc (UN) thông qua đã nêu: “Nghèo là thiếu năng
lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa
là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có
đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân,
không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không
có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có
nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi
ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”[35].
Tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - Xã hội Khu vực Châu
Á– Thái Bình Dƣơng tổ chức tại BangKok tháng 9/1993, các nƣớc trong khu
vực thống nhất rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Theo khái niệm này thì
tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về nghèo đói còn để ngỏ về định lượng hay
nói cách khác tiêu chuẩn về đánh giá nghèo đói ở các quốc gia và các vùng
lãnh thổ là khác nhau”
Đến năm 1995, Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về Phát triển xã hội tổ



14
chức tại Copenhagen (Đan Mạch) đã đƣa ra khái niệm:“ Người nghèo là tất
cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la Mỹ (USD) môĩ ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ mua với những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Khác với khái niệm trên, khái niệm này đã có tính định lƣợng nhƣng không
tính đến sự thay đổi về thời gian của vấn đề nghèo và cũng chỉ mới đề cập
nghèo đơn chiều (về thu nhập)
Sau nhiều năm thực hiện cuộc chiến chống đói nghèo, trong “ Báo cáo
về tình hình phát triển thế giới 2000-2001 – Tấn công nghèo đói”, Ngân hàng
Thế giới đã thừa nhận quan điểm: “ Nghèo không chỉ là mức thu nhập và tiêu
dùng thấp mà còn bao gồm mức độ hưởng thụ thấp về giáo dục, y tế, dinh
dưỡng và các lĩnh vực khác của sự phát triển con người” [36]. Quan điểm này
đã có cách nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghèo, đó là nghèo đa chiều.
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức
đo lƣờng mới về nghèo, đơn giản nhƣng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo.
Cách thức đo lƣờng này đã đƣợc UNDP sử dụng để tính toán chỉ số nghèo đa
chiều (MPI) lần đầu tiên đƣợc giới thiệu tỏng báo cáo phát triển con ngƣời
năm 2010 và đƣợc đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để
theo dõi, đánh giá nghèo. Chỉ số tổng hợp này đƣợc tính toán dựa trên 3 chiều
nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Chuẩn
nghèo đƣợc xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt.
Mặc dù các khái niệm đƣợc đƣa ra có một số điểm khác biệt nhƣng có
thể thấy các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả đều thống nhất rằng
nghèo là một hiện tƣợng đa chiều, tình trạng nghèo cần đƣợc nhìn nhận là sự
thiếu hụt/không đƣợc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Nhƣ vậy, nghèo đa chiều có thể đƣợc hiểu là tình trạng con ngƣời không
đƣợc đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Ở Việt Nam khái niệm đói nghèo đƣợc định nghĩa nhƣ sau:



15
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện. Trong hoàn cảnh
nghèo thì ngƣời nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những mƣu sinh hàng
ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vƣơn
tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
bớt tới mức tổi thiểu gần nhất, gần nhƣ không có.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
ngƣỡng quy định của sự nghèo. Nhƣng ngƣỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phƣơng, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phƣơng hay từng quốc gia.
Nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo
tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...
- Nghèo tƣơng đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo có
mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.
Ở Việt Nam, thời gian qua chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối
tƣợng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
đƣợc xác định theo phƣơng pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Nhu cầu
cơ bản là chi cho nhu cầu tối thiểu về lƣơng thực và chi cho phi lƣơng thực
thiết thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở…).
Giống nhƣ quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều.



×