Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện núi thành, tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.25 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THANH SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH:TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, đƣợc
thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ, thành thị xã Tam
Kỳ và huyện Núi Thành. Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam
giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây
giáp huyện Nam Trà My, phía đông giáp Biển Đông.Địa hình phức
tạp bị chia cắt bởi nhiều sông suối, sƣờn dốc cao, giao thông đi lại
gặp nhiều khó khăn; đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào rừng để làm
nƣơng rẫy. Cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa nƣớc và lúa rẫy,
chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Dê là chủ yếu. Các xã ven biển ngành
nghề chủ yếu là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Mặc dù trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về giải pháp giảm nghèo trên phạm vi cả nƣớc nói chung
và một số địa phƣơng nói riêng. Đối với huyện Nùi Thành, tỉnh
Quảng Nam chƣa có đề tài nào nghiên cứu và cũng chƣa có giải pháp
nào mang lại hiệu quả cao. Do đó cần có những giải pháp phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phƣơng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của huyện. Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam" đƣợc lựa
chọn nghiên cứu để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết
những vấn đề còn tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm năng của địa
phƣơng để khai thác hợp lý các nguồn lực sẵn có góp phần quan
trọng vào việc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và quản lý nhà nƣớc về

công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành để đƣa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà
nƣớc về giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý nhà
nƣớc trong các chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi
Thành. Giảm nghèo đƣợc nghiên cứu trên giác độ hộ nghèo và giảm
nghèo đƣợc nghiên cứu trên khía cạnh đa chiều.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về công
tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc
về giảm nghèo trong giai đoạn 2012-2017 và các giải pháp đề xuất
trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 năm đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn:
+ Bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định, báo cáo tổng
kết giai đoạn của địa phƣơng, thông tin do cán bộ địa phƣơng cung
cấp để phân tích, đánh giá tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu.
+ Báo cáo, chuyên đề và tài liệu, các thông tin về công tác giảm
nghèo của địa phƣơng


3
+ Các thông tin do cán bộ địa phƣơng cung cấp
+ Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các
địa phƣơng.
- Thông tin sơ cấp: Thiết kế mẫu phiếu thu thập dữ liệu các hộ
nghèo đƣợc chọn mẫu.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: đƣợc sử dụng trong hầu hết
nội dung của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu,
cơ sở lý luận, nhất là phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo nhằm đề xuất giải pháp quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo trên địa bàn huyện, phân tích thực trạng nhằm đề xuất giải
pháp quản lý phù hợp.
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Sử dụng nhiều tiêu thức đánh
giá khác nhau, từ các số liệu, tài liệu đã thu thập đƣợc thông qua các
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình
hình thực tế trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Phƣơng pháp so sánh: Sử dụng các số liệu thu thập đƣợc,
luận văn so sánh công tác giảm nghèo qua các năm và quản lý nhà
nƣớc về giảm nghèo theo thời gian và không gian.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát:

+ Đối tƣợng và phạm vi điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên là một
số hộ trong tổng số hộ nghèo tại 05 xã, thị trấn và 17 công chức làm
công tác giảm nghèo thuộc 17 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành
đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Có những thành công và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp gì để thực hiện hiệu quả công tác quản
lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành trong thời gian tới?


4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà
nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, đây là
đề tài mà các nghiên cứu trƣớc chƣa đi sâu vào phân tích làm rõ.
- Nghiên cứu này giúp ngƣời dân hiểu rõ hơn về thực trạng đói
nghèo. Giúp cho những hộ thuộc diện đói nghèo tự trang bị cho mình
những tri thức hiểu biết cần thiết, biết khai thác tiềm năng sẵn có ở
địa phƣơng, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân họ. Phát huy
tối đa và vận dụng các cơ chế chính sách của chính quyền các cấp đã
ban hành để tự vƣơn lên xóa đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
- Giúp các lãnh đạo địa phƣơng có cái nhìn rõ hơn về thực trạng
nghèo đói; từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp để nâng cao
hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo bền vững của ngƣời dân.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nƣớc về công
tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi thành, từ đó đề xuất giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc tại huyện Núi Thành, là tài liệu
tham khảo góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về công
tác giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
8. Tổng quan nghiên cứu
Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị quan trọng
và thƣờng xuyên. Vì vậy đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về
vấn đề này. Tại Việt Nam, vấn đề quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo
cũng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam, các giới nghiên cứu, các nhà
khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình
và bài viết về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo ở Việt Nam
theo nhiều khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên
vẫn chƣa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu
sắc và toàn diện về Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động giảm nghèo
tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay.


5
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về giảm
nghèo
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo

a. Khái niệm nghèo
“Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các
hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có
quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong
các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ
sinh an toàn”
b. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nƣớc
và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu


6
nhập không đáp ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn
nghèo đƣợc quy định theo từng địa phƣơng, khu vực và quốc gia.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo
Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà
nƣớc thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật,
hệ thống tổ chức, nguồn lực…) và các biện pháp hành chính khác
(thanh tra, kiểm tra, giám sát…) tác động vào ngƣời nghèo với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong
từng giai đoạn nhất định.
1.1.3. Vai trò của QLNN về giảm nghèo
a. Vai trò định hướng
b. Vai trò phối hợp
c. Vai trò điều tiết

d. Vai trò hỗ trợ
e. Vai trò kiểm tra, giám sát
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO
1.2.1. Xây dựng, chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo
- Chƣơng trình giảm nghèo là: một hệ thống các giải pháp xác
định rõ vai trò của Nhà nƣớc, của các tổ chức trong xã hội, trong việc
phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho
ngƣời nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời
sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.
- Kế hoạch giảm nghèo là: một công cụ quản lý của nhà nƣớc
theo mục tiêu, đƣợc thể hiện bằng những mục tiêu định hƣớng giảm
nghèo phải đạt đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa
phƣơng, đồng thời đƣa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện
để đạt đƣợc những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất.
1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
a. Nội dung triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo


7
- Trên cơ sở chính sách giảm nghèo đƣợc phê duyệt thì cơ quan
nhà nƣớc cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, công bố và phổ
biến các chính sách pháp luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện.
b. Quy trình thực hiện chính sách
+ Ban hành các văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện
+ Phổ biến tuyên truyền về chính sách về giảm nghèo
+ Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện
+ Huy động bố trí nguồn lực thực hiện chính sách
+ Kiêm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách

c. Tiêu chí đánh giá
+ Số buổi tập huấn
+ Số hộ nghèo đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn cách làm ăn....
+ Số hộ dân biết áp dụng làm ăn phát triển kinh tế sau khi đƣợc
tập huấn, hƣớng dẫn.
1.2.3. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực làm công tác giảm
nghèo
Tổ chức bộ máy quản lý về công tác giảm nghèo phải gắn với
mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của hệ thống. Có gắn với mục
tiêu và phƣơng hƣớng thì bộ máy quản lý hoạt động mới có hiệu quả.
Nguyên tắc tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo gồm:
- Chuyên môn hoá và cân đối
- Linh hoạt và thích nghi với môi trƣờng
- Bảo đảm tính hiệu quả
1.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xữ lý các vi
phạm trong công tác giảm nghèo
a. Nội dung giám sát, thanh tra, kiểm tra
Mục đích giám sát, thanh tra, kiểm tra là đánh giá kết quả phát
hiện những điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp kịp thời chấn
chỉnh việc quản lý và thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phƣơng


8
và kiến có kiến nghị, đề xuất với tỉnh, trung ƣơng về các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo, an sinh xã
hội tại địa phƣơng.
Đối tƣợng giám sát, kiểm tra bao gồm thành viên Ban chỉ đạo
cấp xã, thị trấn, phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cấp huyện,
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội huyện, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn, các hộ gia đình thụ hƣởng các chính sách tại địa phƣơng.

b. Quy trình giám sát, thanh tra, kiểm tra
Việc tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm các
mục tiêu đề ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực đã dự kiến. Trên cơ
sở đánh giá tổng quan tình hình thực hiện và kết quả đạt đƣợc, tìm ra
những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế, chính sách, giải pháp
phát triển ngành, phát triển từng lĩnh vực để có sự điều chỉnh, bổ
sung chính sách một cách hợp lý nhất.
c. Quy trình xử lý vi phạm
Thanh tra, kiểm tra cũng nhƣ hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan nhà nƣớc là một trong những công cụ không thể
thiếu đối với quản lý hành chính nhà nƣớc. Các quy định về
XLVPHC mà chặt chẽ, đầy đủ sẽ giúp cho việc xử lý các vi phạm
đƣợc phát hiện qua thanh tra chính xác, hợp lý, phù hợp với mức độ
vi phạm và đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính giáo dục, răn đe đối tƣợng
vi phạm, thoả mãn mục đích của việc thanh tra, kiểm tra.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong công tác giảm nghèo nhằm
mục đích phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp
cán bộ, tổ chức, cá nhân, ngƣời nghèo thực hiện đúng quy định của
pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền
và lợi ích hợp pháp của cán bộ, tổ chức, cá nhân và ngƣời nghèo.


9
d. Tiêu chí đánh giá
- Số lần thanh tra, kiểm tra hằng năm.
- Số đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra hàng năm
- Số vụ vi phạm trong thực hiện chính sách, chƣơng trình giảm

nghèo
-Số vụ vi phạm bị xử lý
-Số tiền thu hồi do sai phạm trong quá trình thực hiện chƣơng
trình, các chế độ chính sách giảm nghèo.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện xã hội
1.3.3. Điều kiện kinh tế
1.3.4. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc về giảm nghèo
1.3.5. Khoa học công nghệ
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Núi Thành
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình, khí hậu


10
2.1.2. Đặc điểm xã hội

2.1.3. Đặc điểm kinh tế
Trong giai đoạn 2012-2017, bình quân chung của 05 năm 20122017 tăng trƣởng kinh tế huyện Núi Thành đạt mức 24,11% /năm.
2.1.4. Tình hình nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Núi Thành
- Đến năm 2017, số hộ nghèo toàn huyện 1.622 hộ, chiếm tỷ lệ
3,82%. Trong đó hộ thuộc chính sách giảm nghèo là 714 hộ; giảm
2.696 hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo so với năm 2012.
- Hộ cận nghèo có1.568 Hộ, chiếm tỷ lệ 3,69%; giảm 3.005 hộ
so với năm 2012.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, GIAI
ĐOẠN 2012 - 2017
2.2.1. Thực trạng xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm
nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành
Căn cứ theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, nhiệm vụ và quyền hạn của chính
quyền địa phƣơng cấp huyện thì UBND huyện Núi Thành đã xây
dựng và triển khai các chƣơng trình, kế hoạch về giảm nghèo trên địa
bàn huyện nhƣ:
- Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành đã ban hành: Đề án giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn huyện Núi Thành.
- Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai
đoạn 2016 – 2021.
2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đƣợc thực hiện đồng
bộ; công tác triển khai rà soát hộ nghèo, ra quyết định phê duyệt
danh sách hộ nghèo, cấp chế độ, chính sách liên quan đến hộ nghèo,



11
đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ các chính sách phát triển kinh tế,
đã và đang tạo nền tảng căn bản cho hoạt động giảm nghèo trên địa
bàn huyện Núi Thành.
a. Thực trạng triển khai các chính sách, quy định quản lý nhà
nước đối với công tác giảm nghèo
- Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo:
- Đào tạo nghề:
Hiện nay, trên địa bàn huyện Núi Thành có 65.936 ngƣời trong
độ tuổi lao động, chiếm 62,5% dân số toàn huyện. Trong những năm
qua, tập trung thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020 theo Quyết định 1956/ QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của
Thủ tƣớng Chính phủ, huyện Núi Thành đã tranh thủ các nguồn vốn
đầu tƣ của Trung ƣơng và tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Kết quả đào tạo nghề và
giải quyết việc làm thể hiện qua bảng 2.3
Bảng 2.3 . Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm Năm

2012


2013

2014

2015

2016 2017

Lớp

10

14

9

6

4

5

Lớp

0

6

4


1

2

4

Lớp

10

8

5

5

2

1

Ngƣời

490

589

245

102


110

131

ĐVT

1. Mở lớp đào tạo
nghề cho lao động
nông thôn
Trong đó:
- Lớp đào tạo nghề
phi nông nghiệp
- Lớp đào tạo nghề
nông nghiệp
2. Số lao động
tham gia học nghề

(Nguồn: Phòng LĐ–TB & XH huyện Núi Thành)


12
- Giải quyết việc làm: Gặp nhiều khó khăn vì ý thức của ngƣời
học rất hạn chế, mức độ tiếp thu còn thấp nên không đáp ứng đƣợc
thị trƣờng lao động, nên sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo thì
học viên chủ yếu phục vụ công việc cho gia đình và trong địa bàn xã
cũng góp phần cải thiện cuộc sống.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng: Huyện Núi Thành đã có đƣờng ô tô vào
đến trung tâm xã cả hai mùa mƣa và nắng. Hiện trên địa bàn huyện
gồm 16 xã, 01 thị trấn đều có đƣờng giao thông đƣợc cứng hóa đến

trung tâm xã, xây dựng hệ thống trƣờng học tƣơng đối đảm bảo cho
việc dạy và học, có trung tâm cấp huyện và y tế tại xã đảm bảo chuẩn
về y tế, các xã đều có điện lƣới quốc gia, có điện thoại, có điểm bƣu
điện văn hoá xã, có sóng phát thanh và truyền hình ở tất cả các xã, hệ
thống thủy lợi, nƣớc sinh hoạt đƣợc đầu tƣ phục phục cho sản xuất
và sinh hoạt... bƣớc đầu ảnh hƣởng tích cực và thay đổi đến đời sống
mọi mặt của nhân dân trên địa bàn huyện.
- Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo: Chính sách hỗ trợ
về y tế cho ngƣời nghèo đã giúp cho ngƣời nghèo tiếp cận với các
dịch vụ và thụ hƣởng chính sách khám chữa bệnh miễn phí, góp phần
từng bƣớc xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong quan niệm và phƣơng
pháp chữa bệnh trong cộng đồng ngƣời dân, nâng cao sức khoẻ cho
ngƣời dân.
- Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo: Đã thực hiện
miễn, giảm học phí cho 350 học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo
với tổng kinh phí 171,35 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho
con em hộ nghèo đã tạo sự động viên, khích lệ rất lớn cho các hộ
nghèo dân tộc thiếu số, góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ
lệ huy động học sinh đến lớp, giảm bớt khó khăn cho hộ nghèo, giúp
các em yên tâm học tập.
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo: Hàng năm trên cơ
sở Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện, UBND


13
huyện chỉ đạo Phòng Tƣ Pháp huyện phối hợp các UBND xã và
trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức tuyên truyền trợ giúp pháp lý
cho ngƣời nghèo.
b. Đánh giá công tác triển khai các chính sách, quy định quản
lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo

2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm
công tác giảm nghèo ở huyện Núi Thành
Về tổ chức bộ máy:
UBND HUYỆN NÚI THÀNH
BAN CHỈ ĐẠO CHƢƠNG
TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
Phòng Lao động – Thƣơng

Ban, ngành,

MTTQ và

binh và Xã hội (cơ quan chủ

đoàn thể..

TCCT - XH

trì) việc
Tổ giúp
UBND XÃ/THỊ TRẤN
BAN CHỈ ĐẠO

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm
nghèo Huyện Núi Thành
Phân công chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ chế phối
hợp trong công tác QLNN về giảm nghèo:
Thành lập tổ giúp việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo:
Tổ chức thực hiện điều tra, rà soát trong công tác giảm nghèo:

Quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
đƣợc quy định tại Quyết định số 09/2011/ QĐ-TTg áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 59/ 2015/ QĐ-TTg áp dụng cho
giai đoạn 2016 -2020 đã đƣợc huyện triển khai thực hiện.


14
Bảng 2.6. Trình độ, năng lực đội ngũ CBCC làm công tác
giảm nghèo tại 17 xã, thị trấn
Đơn vị

Số lƣợng

Cán bộ LĐTB & XH kiêm nhiệm

17

- Đại học

5

- Cao đẳng

4

- Trung cấp

8

Điều tra viên thực hiện điều tra, rà soát


138

- Đại học

12

- Cao đẳng

17

- Trung cấp

45

Sơ cấp, khác

64

(Nguồn: Phòng LĐTB & XH huyện Núi Thành)
2.2.4. Thực trạng công tác giám sát thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chế độ chính sách giảm
nghèo
- Hằng năm UBND huyện thành lập đoàn thanh tra và tiến hành
thanh tra tại các địa phƣơng trong toàn huyện.
- Công tác kiểm tra hồ sơ, chứng từ khi thực hiện các chế độ
chính sách đƣợc tổ chức thực hiện đầy đủ.
Bảng 2.8. Số liệu kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm giai đoạn 2012- 2017
Nội dung thanh tra, kiểm

tra
Quy trình điều tra hộ nghèo,
cận nghèo
Cấp chế độ chính sách cho
đối tƣợng hộ nghèo

2012

2013 2014

2015 2016 2017

10

13

14

16

17

17

31

39

43


49

52

57


15
Nội dung thanh tra, kiểm
tra

2012

2013 2014

2015 2016 2017

Công tác lập danh sách đào
tạo nghề cho lao động thuộc

12

12

12

12

12


12

31

31

33

41

41

41

17

17

17

17

17

17

hộ nghèo
Nguồn vốn vay ƣu đãi phát
triển kinh tế cho hộ nghèo
Công tác lập, cấp thẻ BHYT

cho hộ nghèo

(Nguồn: Phòng Thanh tra huyện, Phòng LĐ - Thương binh và
Xã hội huyện)
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Thành công
- Trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo, đã có nhiều
địa phƣơng có cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, đã cụ thể hóa chủ
trƣơng thành Nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch,.. và triển khai một
cách khoa học, phù hợp thực hiện, phát huy dân chủ, tổ chức thực
hiện đồng bộ, kịp thời.
- Quá trình thực hiện chƣơng trình giảm nghèo đã làm thay đổi
diện mạo của các xã, thị trấn đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn bãi
ngang ven biển, xã đảo (Tam Tiến, Tam Hải), cơ sở hạ tầng, nhà ở và
đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, đời sống các hộ nghèo đƣợc cải
thiện rõ rệt, tạo tiền đề để thoát nghèo bền vững.
- Đến năm 2017, số hộ nghèo toàn huyện: 1.622 hộ, chiếm tỷ lệ:
3,82%. Trong đó hộ thuộc chính sách giảm nghèo: 714 hộ; giảm
2.696 hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo so với năm 2012.
- Hộ cận nghèo: 1.568 Hộ, chiếm tỷ lệ: 3,69%; giảm 3.005 hộ so
với năm 2012.


16
2.3.2. Hạn chế
- Trong triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo: Việc
chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phƣơng còn thiếu tập
trung, chƣa có biện pháp cụ thể hƣớng dẫn các hộ nghèo cách thức
làm ăn để thoát nghèo bền vững.

- Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo: Nguồn lực đầu tƣ
cho công tác giảm nghèo còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu. Nguồn
nhân lực thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo còn hạn chế,
cán bộ LĐTB&XH kiêm nhiệm quá nhiều việc dẫn đến chất lƣợng
công việc chƣa cao.
- Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo: Đội ngũ cán
bộ rà soát hộ nghèo thay đổi liên tục, không chuyên trách nên tinh
thần trách nhiệm không cao, không ít cơ sở rà soát không đúng quy
trình, công khai không dân chủ.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo: Việc theo
dõi, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá chƣơng trình ở một số ngành,
địa phƣơng chƣa đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy định
và thiếu sự đồng bộ.
- Xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giảm nghèo: Huyện
Núi Thành chƣa có chế tài riêng đối với lĩnh vực giảm nghèo, hình
thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo còn hạn chế
và chƣa triệt để.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, dịch bệnh gia
súc, gia cầm, tai nạn, ốm đau, thƣờng xuyên gánh chịu những hậu
quả nặng nề của thiên tai, bão lụt, rủi ro ngoài ý muốn đã làm ảnh
hƣởng lớn đến đời sống và sản xuất của ngƣời dân nơi đây, đặc biệt
là ngƣời nghèo.


17
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp
ủy đảng, chính quyền chƣa kịp thời, đồng bộ, chƣa có kế hoạch, giải

pháp giảm nghèo cụ thể.
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy, chính
quyền và các đoàn thể chính trị về công tác xóa đói giảm nghèo còn
hạn chế, dẫn đến lãnh đạo, chỉ đạo thiếu tập trung và đồng bộ, một số
nơi triển khai còn mang tính hình thức.
- Công tác đánh giá, rà soát hộ nghèo còn thiếu chính xác. Xác
định thực trạng và nguyên nhân đói nghèo chƣa rõ nét nên chƣa đƣa
ra đƣợc những biện pháp sát thực để thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Tại nhiều xã thị trấn, cán bộ hoạt động giảm nghèo chủ yếu là
kiêm nhiệm, do đó trình độ, kinh nghiệm, kiến thức QLNN về giảm
nghèo còn hạn chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng thực hiện
công tác giảm nghèo.
- Có nhiều chủ trƣơng, chính sách về giảm nghèo nhƣng giao
cho nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu
sự tập trung, thống nhất, mặt khác việc triển khai thực hiện còn
chậm, thiếu chủ động, sáng tạo hoặc còn trông chờ, ỷ lại cấp trên.
- Chƣa có chế độ phụ cấp, lƣơng thƣởng phù hợp cho cán bộ
hoạt động giảm nghèo, tạo sự động viên, khích lệ tinh thần, trách
nhiệm cho cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Hoạt động xây dựng các chính sách giảm nghèo chƣa chú
trọng đến ý kiến của ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo nên khi triển
khai thực hiện các chính sách chƣa hiệu quả và chƣa sát với thực tế. .
- Hiệu quả các chƣơng trình, đề án trên địa bàn chƣa cao, chƣa
thu hút khai thác hiệu quả nguồn lao động tại chỗ, chƣa làm thức dậy
tiềm năng trên địa bàn, chƣa có bƣớc đột phá tạo động lực ganh đua
trong cộng đồng dân cƣ.


18
- Ý thức tự lực vƣơn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ

nghèo chƣa cao, vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại, không muốn thoát
nghèo trong một bộ phận hộ nghèo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH
QUẢNG NAM
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Các dự báo
3.1.2. Định hƣớng về công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Núi Thành
 Định hướng chung:
Mục tiêu của Chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020
là Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
cải thiện đời sống, tăng thu nhập của ngƣời dân đặc biệt là ở các địa
bàn nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn
nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản.
 Định hướng cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 1% .
- Phấn đấu đến năm 2020 không còn hộ nghèo. (không tính đối
tƣợng hƣởng bảo trợ xã hội).
- 100 % ngƣời nghèo, cận nghèo, khó khăn đƣợc tiếp cận và thụ
hƣởng các chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nƣớc;
- 100% hộ nghèo do thiếu vốn sản suất đƣợc ƣu tiên vay vốn để
phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện sống và thu nhập.
- 100% số hộ nghèo không biết cách làm ăn, không có nghề
nghiệp, chây lƣời lao động đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn chuyển đổi cơ



19
cấu cây trồng, con vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng; đƣợc tƣ
vấn học nghề miễn phí để có nghề nghiệp ổn định, đƣợc tƣ vấn giới
thiệu việc làm hoặc đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài (nếu đủ
điều kiện).
- Không còn xã nghèo đặc biệt khó khăn, thôn nghèo đặc biệt
khó khăn;
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất
và dân sinh ở các xã nghèo, xã ĐBKK để đạt chuẩn theo tiêu chí
nông thôn mới trƣớc hết là cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, chợ, trƣờng
học, điện, nƣớc sinh hoạt, nhà ở. Ƣu tiên đầu tƣ trƣớc cho khu vực
miền núi, ven biển.
3.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành
- Giảm nghèo gắn với tăng trƣởng kinh tế và giữ vững ổn định
xã hội.
- Giảm nghèo gắn với công bằng xã hội.
- Phát huy các nguồn lực tại chỗ để ngƣời nghèo, xã nghèo dân
tộc thiểu số trong huyện tự vƣơn lên thoát nghèo.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các thành phần kinh
tế nhằm tăng việc làm, thu nhập cho nhân dân để giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo phải gắn liền với việc tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt, hiệu quả Nghị quyết
80/NQ-CP ngày 19/5/2012 của Chính phủ về định hƣớng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011-2020.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN
VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng chƣơng trình, kế hoạch
về giảm nghèo

Ban hành văn bản phải phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng, dựa


20
trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh và của cả nƣớc, không trái với văn bản
cùng cấp và văn bản cấp trên.
Cần nghiên cứu cơ bản và toàn diện về thực trạng đói nghèo ở
từng địa phƣơng, rà soát và phân loại cụ thể các đối tƣợng nghèo đói
làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ
sở chính sách chung, nhất là vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn,
những vùng sản xuất tập trung thuận lợi cho việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
Thƣờng xuyên cập nhật tình trạng nghèo đói của địa phƣơng,
trong tỉnh, bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ảnh hƣởng trực tiếp tới
tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ hoạt động XĐGN của
huyện, để từ đó kịp thời có những văn bản bổ sung, điều chỉnh phù
hợp.
Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá và tổng kết quá trình thực hiện
các văn bản, chính sách, chƣơng trình, kế hoạch, dự án về giảm
nghèo, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hợp lý.
3.2.2 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện
các chính sách về giảm nghèo
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội của quốc gia và chính sách hỗ
trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh.
- Quản lý và thực hiện có hiệu quả hoạt động tín dụng ƣu đãi:
tiếp tục thực hiện công tác ủy thác bán phần đối với các hội đoàn thể,
thực hiện tốt công tác cho vay, đúng đối tƣợng, đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, thoát
nghèo bền vững.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền một cách thƣờng xuyên và
liên tục nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác giảm
nghèo bền vững, khơi dậy ý chí chủ động vƣơn lên của ngƣời nghèo.
- Các cơ quan thông tin, tuyên truyền, thông tấn, báo chí,


21
phát thanh – truyền hình thƣờng xuyên thông tin, tuyên truyền, cập
nhật các chính sách giảm nghèo mới đến ngƣời dân, giúp họ nắm bắt
đƣợc thông tin, bảo vệ quyền lợi cho ngƣời nghèo, củng cố ý chí,
phấn đấu thoát nghèo bền vững.
- Trong thời gian tới huyện cần quan tâm tập trung chỉ đạo các
ngành chuyên môn, cấp ủy, chính quyền, Mặt trận các hội đoàn thể
từ huyện đến xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn ngƣời
nghèo cách thức làm ăn, tạo điều kiện cho hộ nghèo đi tham quan
học tập các mô hình kinh tế hiệu quả trong địa bàn huyện.
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm
nghèo
- Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững, xây
dựng quy chế hoạt động; phân công trách nhiệm và địa bàn theo dõi
từ cấp huyện đến cơ sở.
- Xây dựng đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp phục vụ thực
hiện tốt công tác điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo đảm bảo
chính xác, công bằng, không bỏ sót đối tƣợng, hoạt động thông suốt,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các chính sách
giảm nghèo một cách tập trung nhất.
- Tập trung đào tạo, tập huấn, nâng cao đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo cho cấp xã, thị trấn.
- Tổ chức bộ máy thật đồng bộ, có cả sự tham gia của hệ thống
chính trị để thực hiện công tác giảm nghèo hoàn thiện hơn trong thời

gian tới.
- Thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện
chính sách giảm nghèo.


22
3.2.4 Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và xữ lý vi phạm trong
công tác giảm nghèo
- Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan, đơn vị nhƣ; Đoàn
đại biểu Quốc hội, HĐND, mặt trận và các hội, đoàn thể ở các cấp.
- Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai
thực hiện chƣơng trình, chính sách, đề án giảm nghèo.
- Chính quyền các cấp nên quan tâm hơn đến việc xây dựng bộ
tiêu chí kiểm tra, giám sát riêng trong việc thực hiện công tác Quản
lý Nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm
nghèo từ huyện đến cơ sở thuận tiện cho việc theo dõi, giám sát và
đánh giá thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Đào tạo, lựa chọn đội ngũ những ngƣời làm công tác thanh tra,
kiểm tra có đủ năng lực, trình độ đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác
kiểm tra, giám sát trong tình hình mới.
- Tổ chức thanh tra thƣờng xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng nhằm
bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả và minh bạch trong giải quyết các thủ
tục hành chính.
- Chính quyền các cấp thƣờng xuyên chỉ đạo, tổ chức thanh tra
để đánh giá, hạn chế và uốn nắn kịp thời những sai phạm, lệch lạc
trong tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

- Đề nghị các cấp ủy tiếp tục tăng cƣờng công tác chỉ đạo, kiểm
tra
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Giảm nghèo đã và đang đƣợc nhận thức ngày càng sâu sắc hơn
về bản chất và tác động của nó đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội không chỉ ở phạm vi của một địa phƣơng hay một quốc gia
mà cả thế giới. Thực tiễn trong những năm qua, hoạt động giảm
nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành nói riêng và tỉnh Quảng Nam
nói chung đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể, góp phần tích cực
thực hiện mục tiêu an sinh xã hội, phát triển kinh tế, giữ vững trật tự
an ninh chính trị, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công đạt đƣợc, công tác QLNN về giảm nghèo vẫn
còn một số hạn chế tồn tại, vì vậy tăng cƣờng thực hiện tốt công tác
QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành trong thời gian
tới là yêu cầu khách quan và cần thiết.
Lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề “Quản lý Nhà nƣớc về
giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”, luận
văn đã hoàn thành đƣợc những công việc chính sau đây:
Sau khi xác định đƣợc mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng
pháp nghiên cứu. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận của QLNN về
giảm nghèo. Nội dung chủ yếu ở Chƣơng 1 bao gồm khái niệm về
nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam, quan
niệm về giảm nghèo, khái niệm và vai trò của Quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo. Nội dung của quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo, các
nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo
trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn đã tập trung phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế,

xã hội của huyện Núi Thành. Đi sâu phân tích tình hình nghèo, giảm
nghèo và thực trạng QLNN về giảm nghèo trên địa bàn huyện. Qua
phân tích, luận văn đã làm rõ nguyên nhân chính ảnh hƣởng đến
nghèo cũng nhƣ khái quát sự thành công, kết quả của sự nghiệp giảm
nghèo, đồng thời nêu lên những hạn chế trong công tác QLNN về


×