Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.09 KB, 23 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, việc xây dựng nhà nước vì dân là một yêu cầu tất
yếu, khách quan, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của thời đại.
Thực hiện dân chủ là một trong những nội dung cơ bản của nhà nước
vì dân.
Sau hơn 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu đáng ghi
nhận về lý luận và thực tiễn trong xây dựng nhà nước vì dân ở Việt
Nam thì vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được tiếp tục nghiên cứu và
giải quyết. Do đó, việc kế thừa và vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân
thời kỳ Khai sáng vào xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam – nhà nước vì dân trong giai đoạn hiện
nay cũng là một vấn đề cấp thiết.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng nhà
nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn thạc sĩ triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ giá trị tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ
Khai sáng, từ thực trạng xây dựng nhà nước vì dân ở Việt Nam, luận
văn đề xuất giải pháp nhằm xây dựng nhà nước vì dân ở Việt Nam
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ:


2
Thứ nhất: Trình bày tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai
sáng, làm rõ những giá trị và hạn chế của tư tưởng nhà nước vì dân


thời kỳ Khai sáng.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng xây dựng nhà nước vì dân ở Việt
Nam hiện nay.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp xây dựng nhà nước vì dân ở Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:
Làm rõ tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng và việc
vận dụng vào xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quan điểm nhà nước vì dân thời
kỳ Khai sáng và vấn đề xây dựng nhà nước vì dân ở Việt Nam hiện
nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản về nhà nước, về xây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên tắc phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng tổng hợp các phương pháp


3
nghiên cứu khác nhau như: phương pháp thống nhất giữa lôgic và
lịch sử, phân tích và tổng hợp, so sánh,...

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về mặt lý luận, luận văn góp phần làm rõ tư tưởng nhà nước
vì dân thời kỳ Khai sáng, làm rõ hơn quan điểm về việc thực hiện
nhà nước vì dân ở Việt Nam hiện nay. Kết quả của luận văn là tài
liệu tham khảo cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về nhà
nước.
- Về mặt thực tiễn, luận văn có thể là cơ sở cho các cơ quan
quản lý nhà nước tiếp tục nghiên cứu để lựa chọn giải pháp tối ưu
cho việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước vì dân ở Việt Nam hiện
nay.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được thực hiện gồm 3 chương (8 tiết).
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
là một trong những nội dung trọng tâm khi nghiên cứu về nhà nước,
do đó đã thu hút sự quan tâm đông đảo các nhà nghiên cứu và được
lý giải dưới nhiều góc độ như: Triết học, chính trị học, luật học…
Trên cơ sở kết cấu của luận văn, có thể chia thành các nhóm nghiên
cứu sau:
7.1. Nhóm công trình nghiên cứu về tư tưởng nhà nước vì
dân của thời kỳ Khai sáng
7.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng xây dựng
nhà nước vì dân ở Việt Nam


4
7.3. Nhóm công trình nghiên cứu về quan điểm, giải pháp
xây dựng nhà nước vì dân

Như vậy, xoay quanh vấn đề “Vận dụng tư tưởng nhà nước vì
dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay” đã có nhiều công trình nghiên
cứu, lý giải từ nhiều phương diện và mức độ khác nhau.
Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định, có
thể khẳng định, từ phương diện triết học, chưa có công trình nào đề
cặp một cách có hệ thống, và trực tiếp tới vấn đề “Vận dụng tư tưởng
nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay”. Vì vậy, đề tài luận văn
không bị trùng lặp với các công trình đã công bố.


5
CHƯƠNG 1
TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN THỜI KỲ KHAI SÁNG
1.1. ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ CHO SỰ RA ĐỜI TƯ TƯỞNG NHÀ
NƯỚC VÌ DÂN CỦA THỜI KỲ KHAI SÁNG
1.1.1. Khái niệm nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là thiết chế quyền lực của nhân dân nhằm bảo
vệ, duy trì địa vị của nhân dân, tổ chức, quản lý và thỏa mãn những
nhu cầu của nhân dân nằm dưới sự quản lý của nhà nước đó.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự hình thành tư
tưởng nhà nước vì dân của Thời kỳ Khai sáng
Trong lĩnh vực kinh tế, là giai đoạn sản xuất nhà máy gắn liền
với hệ thống phân công lao động công nghiệp mới, với việc bắt đầu
sử dụng máy móc.
Trong lĩnh vực chính trị - xã hội, đã hình thành quan niệm mới
về các quyền và các quyền tự do của con người; về nhà nước pháp
quyền. Trong giai đoạn này đã bắt đầu xuất hiện những cuộc đấu
tranh nhằm thực hiện tư tưởng về tự do và pháp quyền vào cuộc

sống.
Trong lĩnh vực văn hóa, tri thức khoa học đã bắt đầu được đặt
lên hàng đầu và đề cao… Những phát minh vĩ đại bắt đầu được thực
hiện trong toán học và khoa học tự nhiên. Đứng trước tất cả những
biến đổi ấy, triết học đi tiên phong so với các ngành khoa học.
1.1.3. Tiền đề ra đời tư tưởng nhà nước vì dân của Thời kỳ
Khai sáng
Triết học Khai sáng, ở một góc độ nào đó, là “truyền nhân”
của chủ nghĩa duy lý thế kỷ XIX.


6
Sự xuất hiện triết học Khai sáng ở Đức và sự mở đầu phong
trào Khai sáng nói chung gắn liền với quá trình khắc phục một cách
dần dần, chậm chạp và đầy mâu thuẫn những hệ quả khủng khiếp của
chiến tranh kéo dài 30 năm.
Thuyết Kiên tín (piésteisme) có vai trò quan trọng trong việc
hình thành triết học Khai sáng Đức, đặc biệt là ở giai đoạn sơ kỳ.
Việc thừa nhận các quyền của cá nhân tự trị ở mỗi cá thể vẫn
là đóng góp quan trọng của các nhà Khai sáng Pháp. Với họ, cá nhân
và chỉnh thể xã hội là hai cực bất diệt như nhau của cuộc sống con
người.
1.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN CỦA THỜI
KỲ KHAI SÁNG
1.2.1. Tính tất yếu nhà nước phải vì nhân dân
Tư tưởng về nhà nước vì dân được xem là một trong những
cống hiến to lớn của phong trào Khai sáng, thể hiện rõ nét trong quan
điểm của các đại diện tiêu biểu như John Locke, Charles de
Montesquieu, Jean Jacques Rousseau.
John Locke (1632 - 1704) cho rằng: quyền lực nhà nước về

bản chất là quyền lực của nhân dân. Trong quan hệ với nhân dân, xét
về bản chất, nhà nước không có quyền mà chỉ là sự uỷ quyền của
nhân dân.
Charles de Montesquieu (1689 - 1775) có khuynh hướng coi
sự xuất hiện của nhà nước và pháp luật có tính lịch sử - xã hội.
Jean Jacques Rousseau (1712 - 1778) cho rằng, nguồn gốc của
quyền lực nhà nước là quyền lực của nhân dân, do nhân dân ủy
quyền để hình thành nên quyền lực chung


7
Như vậy, theo quan điểm của các nhà Khai sáng, nhà nước vì
dân chính là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đó
là tính tất yếu của nhà nước vì dân.
1.2.2. Những biểu hiện của nhà nước vì dân
Theo Locke, việc bảo toàn quyền tự nhiên của mỗi cá nhân
con người trở thành tiêu chí căn bản để xác định giới hạn và phạm vi
hoạt động của nhà nước
Đối với Montesquieu, ông cho rằng: “Bổn phận của nhà nước
là làm cho mọi công dân có cuộc sống đảm bảo, có cơm ăn áo mặc
đầy đủ, cách sống không hại đến sức khỏe”.
Còn theo Rousseau, việc đảm bảo phúc lợi và cuộc sống phồn
thịnh cho các thành viên trong xã hội trở thành một trong những tiêu
chí để đánh giá chính phủ nào là tốt hay tồi tệ.
Như vậy, một nhà nước vì dân trong tư tưởng của các nhà
Khai sáng đòi hỏi phải có những biểu hiện cụ thể, đó là: Quyền và
lợi ích của người dân được thể hiện đầy đủ trong luật; Mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật, ngay cả người đứng đầu.
1.2.3. Giải pháp đảm bảo nhà nước vì dân
Theo Locke: để đảm bảo nhà nước vì dân thì điều quan trọng

là phải chống lại sự độc tài. Mà muốn chống lại sự độc tài, chuyên
chế trong quyền lực của nhà nước thì phải thực hiện sự phân quyền
nhà nước.
Đối với Montesquieu, ông cho rằng, thể chế chính trị tự do là
thể chế chính trị mà trong đó quyền lực tối cao được phân chia làm 3
quyền: Quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Theo
nguyên tắc, 3 quyền lực cân bằng nhau (tam quyền phân lập).


8
Điều quan tâm lớn của Rousseau, là“Chính phủ lạm quyền và
thoái hóa”. Và tác giả bàn đến “Biện pháp ngăn chặn chính phủ
cướp quyền”. Theo Rousseau, lợi ích chung, lợi ích cộng đồng,
quyền tự do và bình đẳng chỉ được bảo vệ khi có sự thượng tôn của
pháp luật
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA TƯ TƯỞNG NHÀ
NƯỚC VÌ DÂN
1.3.1. Giá trị
Tựu trung lại, những giá trị của tư tưởng nhà nước vì dân thời
kỳ Khai sáng, được thể hiện:
Một là, các nhà Khai sáng đã chỉ ra được nguồn gốc thực sự
của quyền lực nhà nước.
Hai là, trong tư tưởng của các nhà Khai sáng, quyền công dân
luôn được đề cao.
Ba là, thấy được vai trò của pháp luật trong bảo về quyền của
nhân dân.
Bốn là, đưa ra được cách thức để kiểm soát quyền lực hiệu
quả: Tam quyền phân lập.
Năm là, chống lại chế độ chuyên chế, độc tài.
Sáu là, tư tưởng của các nhà Khai sáng về nhà nước vì dân là

nền tảng cho các nền dân chủ hiện đại.
1.3.2. Hạn chế
Mặc dù có những đóng góp to lớn, nhưng trong quan điểm của
các nhà Khai sáng vẫn còn một số hạn chế nhất định:
Một là, tư tưởng của các nhà Khai sáng vẫn xuất phát từ lập
trường giai cấp tư sản, nên chưa triệt để.


9
Hai là, những hạn chế của sự phân chia quyền lực theo nguyên
tắc tam quyền phân lập.
Ba là, khái niệm nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế. Ví dụ , Hiến
pháp Hoa Kỳ lúc đầu cũng chỉ quy định người đàn ông da trắng có
tài sản mới có quyền công dân…
Bốn là, vẫn chưa chỉ ra được điều kiện có tính quyết định để
nhà nước thực sự vì dân: Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về nhân dân.
Tiểu kết chương 1
Tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng được hình thành
từ những điều kiện về kinh tế - xã hội và những tiền đề tư tưởng ở
Tây Âu vào những năm cuối thế kỷ XVII - đầu của thế kỷ XVIII,
được xem là một trong những cống hiến to lớn của phong trào Khai
sáng, thể hiện rõ nét trong quan điểm của các đại diện tiêu biểu như
John Locke, Charles de Montesquieu, Jean Jacques Rousseau.
Trong quan điểm của các nhà Khai sáng, nhà nước là của dân,
do dân xây dựng nên, quyền lực thuộc về nhân dân. Do vậy tất yếu
phải xây dựng nhà nước vì dân. Các nhà Khai sáng cho rằng, quyền
lực nhà nước phải được phân chia, kiểm soát và đối trọng, đồng thời
phải phát huy dân chủ trong nhân dân.
Có thể khẳng định, tư tưởng của các nhà Khai sáng về nhà
nước vì dân là nền tảng cho các nền dân chủ hiện đại. Trong đó đặc

biệt phải chú ý đến là vấn đề “quyền công dân” luôn được đề cao…
Bên cạnh những giá trị đạt được, có thể thấy rằng, các nhà Khai sáng
vẫn xuất phát từ lập trường giai cấp tư sản, nên tư tưởng chưa triệt
để, cũng như những hạn chế của sự phân chia quyền lực theo nguyên
tắc tam quyền phân lập….


10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. NHỮNG THÀNH TỰU TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
VÌ DÂN Ở VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển quan điểm về
nhà nước vì dân
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm sâu sắc về xây dựng
nhà nước pháp quyền. Chính vì vậy, chủ trương xây dựng nhà nước
pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đã được khẳng
định trong Hiến pháp năm 1946, tiếp đến là các Hiến pháp năm
1959, 1980, 1992 và Hiến pháp năm 2013.
2.1.2. Thể chế hóa quan điểm của Đảng Cộng sản về nhà
nước vì dân
Ngay sau khi giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chủ trương xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân theo
đúng nghĩa của nó. Người rất coi trọng việc sử dụng vũ khí pháp
luật, đặc biệt là Hiến pháp.
Đến nay, chúng ta đã xây dựng được một hệ thống các văn bản
chính sách, pháp luật tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, góp phần quan
trọng vào việc điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, xã hội trong điều

kiện xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường gắn với hội nhập
quốc tế hiện nay. Trong đó, quan trọng nhất là: Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp năm 2013.


11
2.1.3. Tổ chức kiểm soát việc thực hiện các nhiệm vụ của
nhà nước vì dân
Thứ nhất, hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội và của các
cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội được quan tâm tăng cường.
Thứ hai, công tác thanh tra, kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước
trong bộ máy hành pháp đã được đẩy mạnh, góp phần quan trọng
trong quản lý nhà nước và đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Thứ ba, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã
hội và nhất là vai trò của nhân dân đã được phát huy trong việc bảo
đảm việc thực thi thực chất, đầy đủ và rộng rãi quyền làm chủ của
nhân dân .
Thứ tư, công tác phòng, chống tham nhũng, chống tha hóa
quyền lực được tiến hành đồng bộ, bài bản, chắc chắn.
2.1.4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước vì dân
Thứ nhất, việc đảm bảo quyền công dân, quyền con người ở
Việt Nam: Ở nước ta, quyền công dân, quyền con người không chỉ
được quy định trong Hiến pháp, pháp luật, mà còn được thực thi
trong thực tế.
Thứ hai, nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh
tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm
lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển.
Thư ba, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá
và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được

chú trọng hơn; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện.
Thứ tư, công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng được chỉ
đạo tích cực, đạt được nhiều kết quả.


12
Thứ năm, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh
đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Thứ sáu, trải qua quá trình phát triển, đội ngũ cán bộ, công
chức đã từng bước trưởng thành, công tác quản lý đã dần đi vào nền
nếp, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VÌ
DÂN
2.2.1. Hạn chế trong quan điểm của Đảng về nhà nước vì
dân
Cho đến nay, nhiều vấn đề lý luận về nội dung này vẫn còn
nằm ở tình trạng chung chung, nhất là vấn đề xây dựng nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa có sự định hướng của nhà nước.
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân còn chậm.
2.2.2. Hạn chế trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng
về nhà nước vì dân
Hệ thống pháp luật của ta vẫn chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ,
vẫn còn có nhiều văn bản chồng chéo, mâu thuẫn.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước trong một số vấn đề
còn chậm được khẳng định hoặc thiếu nhất quán nên cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thể chế hóa thành pháp
luật.



13
2.2.3. Hạn chế trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các
nhiệm vụ của nhà nước vì dân
Một là, nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chưa làm tốt công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, chất lượng và hiệu quả kiểm
tra, giám sát chưa cao.
Hai là, vai trò kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với các hoạt
động còn mang nặng tính hình thức, hiệu quả còn thấp.
Ngoài những hạn chế trong 3 lĩnh vực trên, trong việc thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nước vì dân ở nước ta hiện nay còn
những bất cập, có thể kể đến như:
Thứ nhất, hạn chế về quyền công dân, quyền con người.
Thứ hai, kinh tế phát triển chưa bền vững.
Thứ ba, các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn hoá, xã hội, môi trường còn nhiều hạn chế, yếu kém, gây bức
xúc xã hội.
Thứ tư, công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng vẫn còn
những tồn tại, hạn chế, nể nang, né tránh, ngại va chạm.
Thứ năm, chất lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu thực thi chức năng, nhiệm
vụ theo vị trí việc làm; năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, công
chức vẫn chưa ngang tầm với đòi hỏi của thực tiễn.
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, xuất phát điểm về kinh tế - xã hội ở Việt Nam rất
thấp, cùng với đó là những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lý kế
hoạch hoá tập trung, bao cấp áp dụng trong một thời gian dài đã tác



14
động không nhỏ đến quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước vì
dân ở Việt Nam.
Thứ hai, chiến tranh kéo dài quá lâu, ảnh hưởng của nền sản
xuất nông nghiệp, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài… ảnh
hưởng nặng nề đến tâm lý của người Việt Nam nói chung.
Thứ ba, tác động mặt trái của cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế.
Thứ tư, sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch trong
và ngoài nước nhằm làm suy yếu hệ thống chính trị của nước ta.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do sự yếu kém về năng lực quản lý, trình độ chuyên
môn, sự tha hóa về mặt chính trị, đạo đức của một số cán bộ, công
chức.
Thứ hai, chậm tổng kết lý luận và thực tiễn về phân định và
mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước;
sự đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng chưa thực sự
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Thứ ba, công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức chưa ổn định nên việc bố trí, sử dụng công chức vẫn
theo tình huống, bị động.
Tiểu kết chương 2
Quá trình hình thành và phát triển quan điểm về nhà nước vì
dân ở Việt Nam được quán triệt và thể hiện rất cụ thể trong quan
điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về xây dựng một nhà
nước vì dân đã được thể hiện trong thực tế, thông qua các bản Hiến
pháp.



15
Qua hơn 30 năm đổi mới, việc xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng đã đạt được những thành tựu
quan trọng.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng do
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta còn mắc phải
những hạn chế nhất định, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây
dựng nhà nước vì dân ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.


16
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. QUAN ĐIỂM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.1. Đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong xây
dựng nhà nước vì dân
Định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng nhà
nước vì dân luôn được Đảng ta quan tâm chú trọng, thể hiện trong
suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện.
Quyền lực của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chính là
quyền lực do nhân dân làm chủ trao cho nhà nước, thay mặt cho
nhân dân quản lý xã hội. Đây cũng là định hướng xã hội chủ nghĩa
quan trọng phân biệt nhà nước pháp quyền vì dân mà Đảng ta đang
xây dựng với các nhà nước pháp quyền tư sản khác trên thế giới.
3.1.2. Xây dựng nhà nước vì dân phải trên nền tảng pháp
quyền

Pháp quyền là tư tưởng thể hiện quyền lực tối thượng, thống
trị của pháp luật trong xã hội có nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội và duy trì trật tự xã hội.
Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là một quá trình lịch sử. Xây dựng nhà nước pháp quyền là
một yêu cầu tất yếu khách quan bởi nhà nước pháp quyền là một giá
trị chung của nhân loại.
Đối với các nước đang phát triển hiện nay, kinh tế thị trường
và nhà nước pháp quyền luôn được lựa chọn là những thành phần


17
căn bản trong các biện pháp hữu hiệu mà các nước đang phát triển
trên thế giới lựa chọn sử dụng để đẩy nhanh quá trình phát triển.
3.1.3. Quyền lực của nhà nước phải được kiểm soát
Kiểm soát quyền lực luôn là nguyên tắc căn bản của nhà nước
pháp quyền để cho các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp phải
thực thi có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Nơi nào, nước nào, bộ máy nào, cấp nào chủ quan, thiếu kiểm
soát, giám sát quyền lực là nơi đó tấy yếu xuất hiện tha hóa quyền
lực.
Nhận thức rõ điều này, trong các nhiệm kỳ Đại hội đại biểu
toàn quốc, Đảng ta đều ban hành các văn bản quy định về giải pháp,
biện pháp kiểm soát quyền lực,
3.1.4. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi
chống lại nhà nước vì dân
Quá trình xây dựng nhà nước vì dân luôn đối diện với các thế
lực chống phá bên trong và ngoài. Do đó, xây phải luôn đi đôi với
chống. Để có cơ sở chống lại sự chống từ các thế lực trong và ngoài
nước, đầu tiên cần nhận định rõ âm mưu, thủ đoạn và chiến lược

chống phá.
Đối với các đối tượng chống phá thì bộ phận giám sát và cơ
quan chức năng cần phải kịp thời phát hiện hành vi, làm rõ tính chất,
mức độ vi phạm để có biện pháp xử lý nghiêm khắc, từ đó làm căn
cứ để răn đe, phòng ngừa các trường hợp chống phá manh động khác
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC VÌ DÂN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Một là, Đảng cần đổi mới về nội dung, phương thức lãnh đạo.


18
Hai là, sắp xếp lại cơ cấu bộ máy kết hợp với đào tạo thường
xuyên đội ngũ cán bộ kèm chính sách đãi ngộ hợp lý.
Ba là, lãnh đạo nhà nước xây dựng, cải cách nền hành chính
quốc gia phù hợp với bản chất của chế độ.
3.2.2. Nâng cao chất lượng thể chế hóa quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng
Một là, khẩn trương rà soát lại toàn bộ hệ thống chính sách,
pháp luật về chức năng xã hội của nhà nước. Trên cơ sở đó, thực
hiện điều chỉnh, bổ sung các chính sách, các quy phạm pháp luật cho
phù hợp hơn với thực tiễn.
Hai là, bổ sung và hoàn thiện dần quy trình xây dựng chính
sách, pháp luật, đảm bảo việc thống nhất, chặt chẽ, nhanh chóng và
hiệu quả.
Ba là, phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan hành chính nhà nước trong việc xây dựng và ban hành các
chính sách, pháp luật, tránh tình trạng tùy tiện, sai thẩm quyền trong
xây dựng và ban hành các chính sách, pháp luật.
Bốn là, nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên

trách đảm nhiệm xây dựng chính sách, pháp luật.
Năm là, phát huy tối đa dân chủ trong xây dựng chính sách,
pháp luật về thực hiện các chức năng xã hội của nhà nước.
Sáu là, quy định thật chặt chẽ về trách nhiệm của các cơ quan,
cụ thể là người đứng đầu trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật.
3.2.3. Đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động của các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp


19
Một là, đối với hoạt động của cơ quan lập pháp: Hoàn thiện cơ
chế giám sát của Quốc hội theo hướng bổ sung cùng với quy định rõ
và tổ chức tốt việc thực hiện các hình thức giám sát của Quốc hội.
Hai là, đối với hoạt động của cơ quan hành pháp.
Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với việc kiểm
soát quyền hành pháp.
Nâng cao hơn nữa nhận thức và năng lực của toàn thể cán bộ,
công chức hành chính và tăng cường việc tự kiểm tra trong hệ thống
cơ quan hành chính.
Phối hợp tốt giữa các cơ quan, tổ chức trong cơ chế kiểm soát
nhà nước và kiểm soát xã hội đối với việc thực hiện quyền hành
pháp.
Xử lý nghiêm, thích đáng đối với sai phạm trong các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
Ba là, đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Tăng cường tính chủ động trong hoạt động kiểm soát quyền
lực nhà nước của các cơ quan tư pháp với các cơ quan hành pháp.
Vấn đề bản chất cốt lõi của kiểm soát quyền lực nhà nước là
làm sao cho các cơ quan nhà nước vừa có khả năng quản lý được xã

hội vừa phải kiểm soát được chính mình.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả kiểm soát quyền lực nhà nước
Một là, cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là của các cơ quan chuyên
trách về phòng, chống tham nhũng thuộc các cấp
Hai là, chú trọng các khâu tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng để
xây dựng cho được đội ngũ cán bộ trong các cơ quan chuyên trách về


20
phòng, chống tham nhũng có trình độ chuyên môn tốt, nghiệp vụ
cao, bản lĩnh chính trị vững vàng và có tinh thần trách nhiệm.
Ba là, tổ chức thực hiện thật nghiêm pháp luật nhà nước cùng
với kỷ luật, kỷ cương hành chính, bảo đảm cho quyền lực nhà nước
được thực hiện đúng đắn, có hiệu lực, lành mạnh và được kiểm soát
có hiệu quả.
Bốn là, nhà nước cần hoàn thiện hệ cơ chế quản lý, kiểm soát
ngân sách, vốn và tài sản của nhà nước cũng như các tài nguyên
Năm là, tăng cường tính công khai, minh bạch trong tổ chức,
hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó đặc biệt lưu ý các cơ
quan chuyên trách phòng, chống tham nhũng.
Sáu là, bảo đảm quyền giám sát của nhân dân đối với các hoạt
động thực hiện quyền lực của nhà nước.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng
Một là, tích cực tuyên truyền phổ biến, quán triệt các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng để tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội
để phòng, chống tham nhũng.

Ba là, tiếp tục thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách về
công tác tổ chức – cán bộ cấp cơ sở để phòng, chống tham nhũng.
Bốn là, chú trọng đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, đảm
bảo đi vào thực chất.
Năm là, tăng cường vai trò giám sát trong công tác phòng,
chống tham nhũng.


21
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của bộ máy nhà
nước
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của bộ máy nhà nước
cần chú trọng thực hiện tốt 03 vấn đề sau đây:
Một là, đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Hai là, gắn việc nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ với
hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ.
Ba là, trong công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực, nên bãi bỏ
hình thức biên chế suốt đời, tăng quyền tự chủ cho các cơ quan đơn
vị để tạo môi trường phát triển tốt nhất cho nguồn nhân lực.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Xây dựng nhà nước vì dân ở Việt Nam, trước hết và quan
trọng hơn cả là cần kiên quyết giữ vững và không thể để chệch
hướng xã hội chủ nghĩa.
Yếu tố “tính pháp quyền” và bản chất “vì dân” luôn phải được
tiến hành cùng lúc, trong đó quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát khi thực hiện.
Bên cạnh các hoạt động phân công thì kiểm soát quyền lực là
một khâu cực kỳ quan trọng để quyền lực không bị tha hóa.
Trong tổng cộng 06 giải pháp tác giả nêu, tăng cường sự lãnh

đạo toàn diện của Đảng là giải pháp quan trọng nhất và có vai trò
quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của các giải pháp còn lại.


22
KẾT LUẬN
“Lấy dân làm gốc”, đó không những là chân lý đã được lịch
sử ngàn đời của dân tộc Việt Nam chứng minh một cách đầy thuyết
phục mà còn là điều mà những vị anh hùng dân tộc của đất nước dốc
lòng thực hiện khi tại thế cũng như nghiêm khắc căn dặn cho các thế
hệ tiếp nối ghi nhớ và làm theo. Từ Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi
đến chủ tịch Hồ Chí Minh, họ đều lấy hạnh phúc của muôn dân làm
cơ sở, lấy lòng dân làm trọng và lấy nguyện vọng của đại đa số quần
chúng nhân dân làm mục tiêu phấn đấu sau cùng. Một nhà nước, một
thể chế nhất thiết phải được xây dựng trên một nền tảng hệ giá trị
như vậy mới trở nên vững bền, khoa học và tiến bộ.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta đang nỗ lực xây dựng không những
phải kế thừa và tuân thủ trọn vẹn tinh thần đó của các bậc tiền nhân
mà còn phải không ngừng học hỏi, chọn lọc, kế thừa tinh hoa, kinh
nghiệm của nhân loại và sáng tạo khi thực hiện. Phải hết sức thận
trọng khi kế thừa nhưng không được bảo thủ mà hết sức năng động
khi thực hiện bởi những gì chúng ta đã và đang xây dựng chính là
những đặc sắc, những sáng tạo phù hợp với tình hình, hoàn cảnh của
quốc gia, dân tộc hiện nay. Đúng như lời dạy của Bác: “Dĩ bất biến,
ứng vạn biến”, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và lý tưởng giải
phóng con người của cách mạng vô sản chính là những tín niệm bất
biến mà chúng ta phải một lòng kiên định, giữ vững, không thể để
lệch đi dù chỉ một chút. Thế nhưng, trong cách làm, cách thực hiện
để xây dựng nên mô hình nhà nước phù hợp với lý tưởng đó, đòi hỏi

chúng ta phải thật linh hoạt, không ngừng sáng tạo và cũng không


23
ngừng kiểm tra, điều chỉnh để nó ngày một hoàn thiện hơn, đưa dân
tộc sớm đến mục tiêu đã định.
Những vấn đề chúng ta đang nghiên cứu, đề xuất, thử nghiệm,
thực hiện ngày hôm nay rất có thể sẽ trở nên lỗi thời hoặc không còn
phù hợp trong tương lai. Hoặc giả nếu nhân loại lại xuất hiện những
giá trị tinh hoa mới ưu việt hơn trong cách tổ chức, quản lý nhà nước
thì chúng ta lại sẽ phải tiếp tục nghiên cứu, học hỏi và áp dụng.
Trong khoa học và trong lịch sử sẽ không tồn tại phương pháp nào là
hằng đúng, chỉ có những phương pháp, cách làm phù hợp với từng
thời điểm lịch sử, từng đặc thù quốc gia dân tộc. Sáng tạo nhưng
không chệch hướng xã hội chủ nghĩa, linh hoạt trong cách làm nhưng
kiên định tuyệt đối về con đường phát triển, đó chính là nguyên tắc
thép và cũng là điều kiện phát triển tốt nhất cho việc xây dựng một
nhà nước vì dân mà chúng ta đang theo đuổi.
Mặc dù còn những hạn chế nhất định, song những giá trị trong
tư tưởng của phong trào Khai sáng về nhà nước vì dân là điều không
thể phủ nhận. Đó là di sản vô giá của nền văn minh nhân loại, mang
ý nghĩa nhân bản và tiến bộ. Do đó, việc nghiên cứu và kế thừa
những giá trị tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng nhà nước vì dân ở Việt
Nam hiện nay.



×