Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

NGHIÊN cứu mối LIÊN QUAN GIỮA các CHỈ số LIPID máu với THỂ BỆNH y học cổ TRUYỀN TRÊN BỆNH NHÂN rối LOẠN LIPID máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.87 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ
LIPID MÁU VỚI THỂ BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN
TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HÒA

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ
LIPID MÁU VỚI THỂ BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN
TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số : 8720115
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học : TS. Lưu Minh Châu

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng to lớn và
quý báu của các Thầy, Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Y - Dược học cổ truyền
Việt Nam, Phòng Đào tạo Sau Đại học cùng các Bộ môn, Khoa phòng của Học viện
Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Giám đốc, lãnh đạo và bác sỹ các khoa
phòng Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, Bệnh Viện
Y học cổ truyền Bộ Công an đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong công
tác học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Lưu Minh Châu,
PGS.TS. Phạm Quốc Bình, PGS.TS. Trần Thị Thu Vân, là người thầy đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn.
Tôi vô cùng biết ơn các Thầy, các Cô trong Hội đồng thông qua đề cương,
Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, những
người Thầy, người Cô đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp, những người đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2019
Học viên


Nguyễn Thị Hòa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Hòa học viên cao học khóa 09, chuyên ngành Y học
cổ truyền tại Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Lưu Minh Châu.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực, khách quan, đã được xác nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2019
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Hòa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
1.1. Các lipoprotein

3

1.2. Theo Y học hiện đại


4

1.2.1.

Rối loạn lipid máu 4

1.2.2.

Triệu chứng lâm sàng

1.2.3.

Cận lâm sàng 7

1.2.4.

Chẩn đoán

5

7

1.3. Quan niệm của Y học cổ truyền về rối loạn lipid máu
1.3.1.

Bệnh danh và các khái niệm11

1.3.2.

Nguyên nhân và cơ chế sinh chứng đàm ẩm


1.3.3.

Biểu hiện và phân thể bệnh chứng đàm ẩm14

1.4. Liên hệ rối loạn lipid máu và chứng đàm ẩm

12
15

1.4.1.

Cơ chế sinh chứng đàm ẩm trong bệnh lý RLLPM

1.4.2.

Đối chiếu với nguyên nhân gây bệnh của YHHĐ 15

1.5. Thực trạng bệnh rối loạn lipid máu
1.5.1.

Trên thế giới 17

1.5.2.

Tại Việt Nam 17

11

15


17

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu

19

2.1.1.

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 19

2.1.2.

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

2.2. Thời gian nghiên cứu

20

2.3. Địa điểm nghiên cứu

20

2.4. Thiết kế nghiên cứu

20

20



2.5. Cỡ mẫu

20

2.6. Phương pháp chọn mẫu 21
2.6.1.

Chọn mẫu bệnh án hồi cứu 21

2.6.2.

Chọn mẫu là bệnh nhân tiến cứu

2.7. Biến số và chỉ số nghiên cứu

21

21

2.7.1.

Thông tin chung của người bệnh

2.7.2.

Biến số đáp ứng mục tiêu 1 21

2.7.3.


Biến số đáp ứng mục tiêu 2 23

2.7.4.

Phương pháp thu thập thông tin

21

23

2.8. Phương pháp tiến hành 24
2.9. Sai số và cách khống chế sai số 25
2.10.

Phương pháp xử lý số liệu

2.11.

Hạn chế của đề tài 26

2.12.

Đạo đức trong nghiên cứu

26
26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................28
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 28
3.1.1.


Đặc điểm bệnh nhân RLLPM theo nhóm tuổi và giới

28

3.1.2.

Đặc điểm của bệnh nhân RLLPM theo chỉ số BMI và giới

3.1.3.

Đặc điểm RLLPM ở bệnh nhân nghiên cứu

29

30

3.2. Thực trạng các thể bệnh y học cổ truyền trong ở bệnh nhân RLLPM
trong nghiên cứu

33

3.2.1.

Phân bố các thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM theo giới

33

3.2.2.


Phân bố các thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM theo nhóm tuổi

34
3.2.3.

Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo nhóm BMI 35

3.2.4.

Phân bố các thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM theo chỉ số lipid máu

bị rối loạn

36


3.2.5.

Mối liên quan thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM và tuổi

37

3.2.6.

Mối liên quan thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM và BMI

38

3.3. Mối liên hệ giữa thể bệnh y học cổ truyền và chỉ số lipid máu


39

3.3.1.

Mối liên hệ giữa thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM với TC 39

3.3.2.

Mối liên hệ giữa thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM với TG 40

3.3.3.

Mối liên hệ giữa thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM với LDL-C

41
3.3.4.

Mối liên hệ giữa thể bệnh YHCT ở bệnh nhân RLLPM với HDL-C

42
Chương 4. BÀN LUẬN...................................................................................46
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 46
4.1.1.

Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới

4.1.2.

Đặc điểm chỉ số BMI theo giới


4.1.3.

Đặc điểm bệnh nhân theo chỉ số lipid máu 48

46

47

4.2. Thực trạng các thể bệnh y học cổ truyền trong RLLPM 49
4.2.1.

Tỷ lệ các thể bệnh theo giới 55

4.2.2.

Tỷ lệ các thể bệnh theo nhóm tuổi 56

4.2.3.

Tỷ lệ các thể bệnh theo nhóm BMI 56

4.2.4.

Tỷ lệ các thể bệnh theo chỉ số lipid máu bị rối loạn

4.2.5.

Mối liên quan thể bệnh với tuổi

57


4.2.6.

Mối liên quan thể bệnh với BMI

58

4.3. Mối liên quan giữa các thể bệnh và chỉ số lipid máu
4.3.1.

Mối liên hệ giữa thể bệnh với TC 59

4.3.2.

Mối liên hệ giữa thể bệnh với TG 61

4.3.3.

Mối liên hệ giữa thể bệnh với LDL-C

62

4.3.4.

Mối liên hệ giữa thể bệnh với HDL-C

63

57


59

KẾT LUẬN.....................................................................................................67


KIẾN NGHỊ....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ACC/AH
A
Apo
BMI

Tiếng Anh

Tiếng Việt

A Report of the American College
of Cardiology/American Heart
Association Task Force on Practice
Guidelines
Apolipoprotein

Báo cáo của trường Đại
học tim mạch/ Hướng dẫn
thực hành của hiệp hội

Tim mạch Hoa Kỳ

Body mass index

Chỉ số khối cơ thể

CM

Chylomicron

CE

Cholesterolester

FC
HDL-C

Free cholesterol
Cholesterol tự do
Highdensitylipoprotein Cholesterol Lipoprotein tỉ trọng cao

HTGL

Hepatic triglyceridlipase

IDL-C

IntermediatedensitylipoproteinCho

Cholesterolcủalipoprotein

tỉ trọng trung gian

LCAT

lesterol
Lecithincholesterolacyltransferase

LDL-C

LowdensitylipoproteinCholesterol

CholesterolcủaLipoprotein
tỉ trọng thấp

LP

Lipoprotein

TC

Totalcholesterol

Cholesterol toàn phần

VLDL-C

Very lowdensity lipoprotein–

Cholesterolcủalipoprotein tỉ


Cholesterol

trọng rất thấp

TG

Triglycerid

RLLPM

Rối loạn lipid máu

THA

Tăng huyết áp

WHO

World Health Organization

Tổ chức y tế thế giới

VXĐM

Vữa xơ động mạch

YHCT

Y học cổ truyền


YHHĐ

Y học hiện đại


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Các thành phần của lipoprotein máu...........................................4

Bảng 1.2.

Bảng tóm tắt rối loạn lipid máu thứ phát....................................5

Bảng 1.3.

Bảng phân loại RLLPM theo Fredrickson..................................7

Bảng 1.4.

Phân loại căn cứ vào nồng độTC và TG huyết tương..................8

Bảng 1.5.

Bảng phân loại RLLPM theo De Gennes, tương ứng với các type
RLLPM của Fredrickson.............................................................9

Bảng 1.6.

Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III 2001...........10


Bảng 1.7.

Tiêu chuẩn chẩn đoán áp dụng trong nghiên cứu......................11

Bảng 1.8.

Mối liên quan rối loạn lipid máu và chứng đàm ẩm..................16

Bảng 3.1.

Rối loạn thành phần lipid máu theo giới....................................30

Bảng 3.2.

Giá trị trung bình các thành phần lipid máu bị rối loạn theo giới
.....................................................................................................30

Bảng 3.3.

Rối loạn thành phần lipid máu theo tuổi....................................31

Bảng 3.4.

Rối loạn thành phần lipid máu theo tuổi....................................31

Bảng 3.5.

Chỉ số lipid máu bị rối loạn theo giới.........................................32


Bảng 3.6.

Chỉ số lipid máu bị rối loạn theo tuổi.........................................32

Bảng 3.7.

Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo giới............................................33

Bảng 3.8.

Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo nhóm tuổi..................................34

Bảng 3.9.

Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo nhóm BMI................................35

Bảng 3.10. Tỷ lệ các thể bệnh YHCT theo chỉ số lipid máu bị rối loạn.......36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thể bệnh YHCT và tuổi...............................37
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thể bệnh YHCT và BMI..............................38
Bảng 3.13. Mối liên hệ giữa các thể bệnh YHCT và TC..............................39
Bảng 3.14. Mối liên hệ giữa các thể bệnh YHCT và TG..............................40
Bảng 3.15. Mối liên hệ giữa các thể bệnh YHCT và LDL-C........................41


Bảng 3.16. Mối liên hệ giữa các thể bệnh YHCT và HDL-C...........................42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.


Đặc điểm bệnh nhân RLLPM theo nhóm tuổi và giới...........28

Biểu đồ 3.2.

Đặc điểm của bệnh nhân RLLPM theo chỉ số BMIvà giới.........29

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần lipoprotein........................................................................3


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn lipid máu (RLLPM) là danh từ dùng để miêu tả một hội chứng
mạn tính được đặc trưng bởi sự thay đổi các chỉ số lipid trong máu. Tiêu
chuẩn chẩn đoán bệnh hiện tại thường quan tâm đến giá trị tuyệt đối của các
thành phần lipoprotein trong máu nhưng một số tác giả đề xuất coi rối loạn
lipid máu ngay khi tỉ lệ các thành phần lipid trong máu có sự thay đổi, mặc dù
giá trị tuyệt đối nồng độ các thành phần lipid trong máu chưa tăng [3].
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội
RLLPM cũng ngày càng phổ biến. RLLPM có thể gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, và dẫn tới nguy cơ mắc các bệnh như: Tim mạch, tăng huyết
áp, đột quỵ, gan nhiễm mỡ, sỏi mật, đái tháo đường, béo phì, đây là những
bệnh lý thuộc nhóm nguyên nhân hàng đầu gây tử vong [14],[35].
RLLPM làm gia tăng tỷ lệ bệnh lý xơ vữa động mạch (VXĐM) đã được
chứng minh qua nhiều nghiên cứu dịch tễ học quan sát và thực nghiệm [27].
Tại Việt Nam theo nghiên cứu của Trương Thanh Hương và cộng sự thực hiện
trên bệnh nhân có bệnh lý động mạch vành (ĐMV) kết quả cho thấy RLLPM
chiếm tỷ lệ 67% [20].

Năm 2010, Paul M công bố nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân
RLLPM kết quả cho thấy có mối quan hệ mật thiết giữa tình trạng RLLPM
với bệnh lý tim mạch và sự gia tăng tỷ lệ tử vong [66]. Theo ước tính của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) đến 2020, các bệnh lý tim mạch đặc biệt là tình
trạng VXĐM sẽ trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế
giới [67].
Việc phát hiện sớm và điều chỉnh RLLPM, có thể hạn chế được sự phát
triển của VXĐM, ngăn ngừa các tai biến và hậu quả nghiêm trọng của bệnh lý
tim mạch.
Hiện nay, y học hiện đại (YHHĐ) tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá hiệu


2

quả điều trị RLLPM dựa vào xét nghiệm nồng độ các thành phần lipid trong
máu đã được thống nhất và đưa thành tiêu chuẩn chẩn đoán từ đó có phác đồ
điều trị phù hợp cho mỗi nhóm bệnh nhân nhất định [57].
Nhưng trong YHCT theo tài liệu y văn xếp RLLPM thuộc phạm vi của
các chứng: Đàm ẩm, huyễn vựng, đầu thống, tâm quý,... các chứng bệnh này
có quan hệ trực tiếp với yếu tố Đàm, đối chiếu với chẩn đoán YHHĐ thường
gặp trong biến chứng của bệnh lý VXĐM do RLLPM gây nên. Sự tương quan
các thể bệnh Y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu với mức độ biến
đổi thành phần lipid máu như thế nào? Trả lời câu hỏi này cũng là bước đầu
góp phần cơ sở xây dựng các tiêu chí chẩn đoán sớm rối loạn lipid máu theo
chứng bệnh Y học cổ truyền. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu mối liên quan giữa các chỉ số lipid máu với thể bệnh Y học
cổ truyền trên bệnh nhân rối loạn lipid máu” nhằm mục tiêu:
1.

Xác định tỷ lệ các thể bệnh y học cổ truyền trên người bệnh rối

loạn lipid máu ở một số bệnh viện Y học cổ truyền tại Hà Nội từ
2015 – 2018.

2. Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số lipid máu với một số thể bệnh Y
học cổ truyền thường gặp.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các lipoprotein
Về cấu trúc và tính chất của các lipoprotein lưu hành trong máu có
những đặc điểm sau:
- Tan trong nước do có vỏ bọc là các phân tử protein ưa nước.
Có kích thước tương đối lớn và trọng lượng phân tử cao.
- Thành phần của lipoprotein bao gồm: triglycerid, cholesterol tự do,
phospholipid [3],[14],[63].

Hình 1.1. Thành phần lipoprotein
Tỷ lệ thành phần giữa vỏ và nhân khác nhau giữa các lipoprotein, do đó
giữa các lipoprptein có sự khác nhau về tỷ trọng và được phân chia dễ dàng
thành các phân đoạn nhờ siêu ly tâm như sau:
-

Chylomicron.
Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL).
Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL).
Lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) [3].

Bảng 1.1. Các thành phần của lipoprotein máu

Lipoprotein

TC tự do

TC este

TG

Phospholipid

Apo


4

Chylomircon 0,5 – 1%
VLDL
6 – 8%
LDL
5 – 10%
HDL
3 – 5%
IDL
7 – 9%
1.2. Theo Y học hiện đại

1 – 3%
12 – 14%

35 – 40%
14 – 18%
27 – 33%

86 – 94%
55 – 65%
8 – 12%
3 – 6%
15 – 27%

3 – 8%
12 – 18%
20 – 25%
20 – 80%
19 – 23%

1 – 2%
5 – 10%
20 – 24%
45 – 50%
15– 19%

1.2.1. Rối loạn lipid máu
1.1.Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu
Thường hay do sự lão hóa cơ thể theo độ tuổi, chế độ ăn giàu lipid,
khiếm khuyết hệ thống gen, ….[62].
1.2.1.2. Rối loạn lipid máu nguyên phát
RLLPM nguyên phát do đột biến gen làm tăng tổng hợp quá mức total
cholesterol (TC), triglycerid (TG), LDL-C hoặc giảm thanh thải TC, TG,
LDL-C hoặc giảm tổng hợp HDL–C hoặc tăng thanh thải HDL-C. RLLPM

nguyên phát thường xảy ra sớm ở trẻ em và người trẻ tuổi ít khi kèm thể trạng
béo phì, gồm các trường hợp sau [23]:
Tăng TG nguyên phát:
Là bệnh cảnh di truyền theo gen lặn, biểu hiện lâm sàng thường bệnh
nhân không bị béo phì, có gan lách lớn, cường lách, thiếu máu giảm tiểu cầu,
nhồi máu lách, viêm tụy cấp gây đau bụng.
Tăng lipid máu hỗn hợp:
Là bệnh cảnh di truyền, trong gia đình có nhiều người cùng mắc bệnh.
Tăng lipid máu hỗn hợp có thể do tăng tổng hợp hoặc giảm thoái biến các
lipoprotein. Lâm sàng thường béo phì, ban vàng, đái tháo đường type 2kháng
insulin, tăng acid uric máu [23].
1.2.1.3. Rối loạn lipid máu thứ phát
Bảng 1.2. Bảng tóm tắt rối loạn lipid máu thứ phát [11]
Bệnh lý
Đái tháo đường

Rối loạn Lipid
 TG

Rối loạn lipoprotein
 VLDL,  HDL (chylomicron)


5

Hội chứng thận hư

TC (TG)

 LDL  VLDL


Tăng urê máu

 TG

 VLDL

Suy tuyến giáp

TC (TG)

 LDL,  VLDL

Bệnh gan tắt nghẽn

TC

 Lp-X

Nghiện rượu

 TG

 VLDL,  HDL

Dùng thuốc tránh thai

 TG

 VLDL,  HDL


 TG

 VLDL,  HDL

Các thuốc ức chế beta
giao cảm
Isotretinion ( 13-cis-

 TG

 VLDL,  HDL, 

retioic Acid)
chylomicron
Nguyên nhân của RLLPM thứ phát do lối sống tĩnh tại, dùng nhiều bia
– rượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. Các nguyên nhân thứ phát khác của
RLLPM như đái tháo đường, bệnh thận mạn, suy giáp, xơ gan, dùng thuốc
thiazide, corticoids, estrogen, chẹn beta giao cảm… [18],[23].
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Rối loạn lipid máu là bệnh lý sinh học, xảy ra sau một thời gian dài mà
không thể nhận biết được, vì RLLPM không có triệu chứng đặc trưng. Phần
lớn triệu chứng lâm sàng của rối loạn lipid máu chỉ được phát hiện khi nồng
độ các thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến chứng ở các cơ
quan như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, các ban
vàng mi mắt, khuỷu tay, đầu gối, RLLPM có thể gây viêm tụy cấp. RLLPM
thường được phát hiện muộn, trong nhiều bệnh lý tim mạch – nội tiết –chuyển
hóa [11],[30],[51]:
Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của tăng lipid máu:
- Cung giác mạc (arc cornea): Màu trắng nhạt, hình vòng tròn hoặc

không hoàn toàn, định vị quanh mống mắt, chỉ điểm tăng TC (type 2a hoặc
2b), thường có giá trị đối với người dưới 50 tuổi.
- Ban vàng (xanthelasma): Định vị ở mí mắt trên hoặc dưới, khu trú hoặc
lan tỏa, gặp type 2a hoặc 2b.


6

- U vàng gân (tendon xanthomas):Định vị ở gân duỗi của các ngón và
gân Achille và vị trí các khớp đốt bàn ngón tay, đặc hiệu type 2a.
- U vàng dưới màng xương (periosteal xanthomas): Tìm thấy ở củ chày
trước, trên đầu xương của mỏm khuỷu, ít gặp hơn u vàng gân.
- U vàng da hoặc củ (cutaneous or tuberous xanthomas): Định vị khuỷu
và đầu gối.
- Ban vàng lòng bàn tay (palmar xanthomas): Định vị ở các nếp gấp
ngón tay và lòng bàn tay.
Một số dấu chứng nội tạng của tăng lipid máu:
- Nhiễm lipid võng mạc (lipemia retinalis): Soi đáy mắt phát hiện nhiễm
lipid võng mạc trong trường hợp tăng TG máu cao.
- Gan nhiễm mỡ (hepatic steatosis): Từng vùng hoặc toàn bộ gan, phát
hiện qua siêu âm hoặc chụp cắt lớp, thường kèm tăng TG máu.
- Viêm tụy cấp khi TG trên 10 g/l, dạng viêm cấp, bán cấp phù nề,
amylase máu không hoặc tăng vừa phải.
- Xơ vữa động mạch: Là biến chứng lâu dài của tăng lipoprotein, thường
phối hợp với tăng lipoprotein không biết trước đó, có thể phối hợp một số yếu
tố nguy cơ khác như thuốc lá, đái tháo đường. Tổn thương động mạch có khẩu
kính trung bình và lớn như tổn thương động mạch vành và tai biến mạch máu
não thường liên quan nhiều hơn so với viêm tắc động mạch 2 chi dưới.
1.2.3. Cận lâm sàng
Là triệu chứng được quan tâm hàng đầu và là tiêu chuẩn để chẩn đoán

xác định các trường hợp có rối loạn lipid máu.
- Định lượng bilan lipid: Cần phải lấy máu vào buổi sáng khi đói.
- Các thông số thường khảo sát như:TC, TG, LDL-C, HDL-C.
1.2.4. Chẩn đoán
Phần lớn các triệu chứng dấu chứng lâm sàng RLLPM chỉ được phát
hiện khi nồng độ các thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các biến
chứng nên chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng như sau [5],


7

[15]:
1.2.4.1. Phân loại rối loạn lipid máu theoFredrickson
Năm 1967, Fredrickson căn cứ vào kỹ thuật điện di và siêu ly tâm, phân
loại rối loạn lipid máu thành 5 type [57],[65]:
Bảng 1.3. Bảng phân loại RLLPM theo Fredrickson
Phân loại Thành phần lipoprotein chính
Rối loạn lipid
I
Chylomicron
TG > 1000mg/dl
IIA
LDL
LDL > 130mg/dl
LDL > 130 mg/dl
IIB
LDL, VLDL
TG > 125mg/dl
TC > 200 mg/dl
III

IDL, tàn dư Chylomicron
TG > 125 mg/dl
IV
VLDL
TG > 125 mg/dl
V
VLDL, Chylomicron
TG > 1000 mg/dl
Type I: Chứng chylomicron huyết cao có đặc điểm: TC

Tần suất
Hiếm
Thường gặp
Thường gặp
Hiếm
Thường gặp
Ít gặp
bình thường,

TG cao, chylomicron rất cao, là bệnh di truyền do thiếu enzym lipoprotein
lipaz, rất nhạy cảm với chất béo, ăn vào là huyết tương trở nên đục ngầu, ít
gây xơ vữa động mạch.
Type II: Còn gọi là chứng lipoprotein huyết cao hoặc chứng tăng
lipid máu do ăn nhiều, có đặc điểm là: TC và TG tăng vừa nhưng lipoprotein
tăng rất cao, dễ gây biến chứng xơ cứng mạch ở bệnh nhân còn trẻ.
Type III: Tăng lipid máu hỗn hợp: CảTC, TG đều cao, đây là bệnh
nặng có biến chứng xơ cứng mạch.
Type IV: Tăng TG, TC bình thường, phần nhiều có di truyền, dễ gây
biến chứng xơ mỡ động mạch.
Type V: Là loại hỗn hợp 2 loại I và IV, tăng lipid máu, TG và

cholimicron, trong thể này, TC cũng tăng cao rõ.
1.2.4.2. Phân loại RLLPM theo EAS – Hiệp hội vữa xơ động mạch châu Âu
Bảng 1.4. Phân loại căn cứ vào nồng độTC và TG huyết tương


8

Phân loại

TC (mmol/l)

TG (mmol/l)

Bình thường

≤ 5,2

≤ 2,2

Type A

5,2 ≤ TC ≤6,5

TG ≤ 2,2

Type B

6,5 ≤ TC ≤ 7,8

TG ≤ 2,2


Type C

TC ≤ 5,2

2,2 ≤ TG ≤ 5,5

Type D

5,2 ≤ TC ≤ 7,8

2,2 ≤ TG ≤ 5,5

Type E
TC ≥ 7,8
TG ≥ 5,5
Phân loại chia 5 type từ nhẹ đến nặng dần theo chỉ sốTC và TG [64].
1.2.4.3. Phân loại của De Gennes
Có 3 type rối loạn lipid máu, chỉ dựa vào TC và TG[53]:
Hội chứng tăng TC máu đơn thuần:
- TC máu tăng cao/LDL-C tăng.
- TG bình thường.
- Tỷ lệ TC/TG> 2,5.
Hội chứng tăng TG máu đơn thuần:
- TG máu tăng rất cao, TC máu bình thường hoặc tăng nhẹ.
- Tỷ lệ TC/TG> 2,5.
- LDL-C bình thường hoặc giảm.
- Chylomicron, VLDL tăng cao đơn thuần, hoặc tăng cảhai.
Hội chứng tăng lipid máu hỗn hợp:
- TC máu tăng vừa phải, TG tăng cao.

- Tỷ lệ TC/TG< 2,5.
- LDL-C tăng hoặc tăng VLDL và IDL [5].
Bảng 1.5. Bảng phân loại RLLPM theo De Gennes, tương ứng với các type
RLLPM của Fredrickson [57]

Đặc điểm
Tăng TC đơn thuần

Chỉ số sinh học
TC, TC/TG ≥ 2,5

Tương ứng
Fredickson
Type 2a

Tần suất
Thường gặp


9

Type 1

Hiếm gặp

Type 4

Thường gặp

Type 5


Hiếm gặp

TC + TG

Type 3

Hiếm gặp

TC/TG: 0,6–2,5

Type 2b

Thường gặp

 TG

Tăng TG đơn thuần

TG/TC ≥ 2,5
Tăng lipid máu hỗn
hợp

1.2.4.4. Phân loại mức độ rối loạn chuyển hóa lipid máu theo NCEP-ATP III
Cách phân loại này cho biết sự thay đổi các thành phần lipid máu gây
VXĐM và có tác dụng bảo vệ chống VXĐM, đồng thời cho biết mức độ rối
loạn của các thành phần trên. Đây là cách phân loại được sử dụng phổ biến
trên lâm sàng [64].
Bảng 1.6. Đánh giá các mức độ RLLPM theo NCEP ATP III 2001
Chỉ số


TC

LDL-C

TG

HDL-C

Nồng độ
mg/dL

Đánh giá mức độ rối loạn

mmol/L

<200

< 5,17

Bình thường

200 – 239

5,17 – 6,19

Giới hạn cao

≥ 240


≥ 6,20

Cao

<100

<2,58

Tối ưu

100 – 129

2,58 – 3,33

Gần tối ưu/ trên tối ưu

130 – 159

3,34 – 4,11

Giới hạn cao

160 – 189

4,12 – 4,88

Cao

≥190


≥4,89

Rất cao

<150

< 1,70

Bình thường

150 – 199

1,70 – 2,25

Giới hạn cao

200 – 499

2,26 – 5,64

Cao

≥ 500

≥ 5,65

Rất cao

<40


< 1,03

Thấp


10

Nồng độ

Chỉ số

mg/dL
>60

Đánh giá mức độ rối loạn

mmol/L
> 1,55

Cao

1.2.4.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán áp dụng trong nghiên cứu
Phần lớn các triệu chứng dấu chứng lâm sàng tăng lipid máu chỉ được
phát hiện khi nồng độ các thành phần lipid máu cao kéo dài hoặc gây ra các
biến chứng ở các cơ quan nên chẩn đoán xác định chúng ta dựa vào xét
nghiệm nồng độ lipid máu. Bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn chuyển hóa
lipid máu khi có một hoặc nhiều tiêu chuẩn NCEP – ATP III (2001) như sau
[11],[37],[64]:
Bảng 1.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán áp dụng trong nghiên cứu
Chỉ số

Tăng TC
Tăng LDL-C

mmol/l
≥ 6,20
≥ 4,12

Chỉ số
Giảm HDL-C
Tăng TG

mmol/l
<1,03
≥ 2,26

1.3. Quan niệm của Y học cổ truyền về rối loạn lipid máu
1.3.1. Bệnh danh và các khái niệm
1.3.1.1. Bệnh danh
Y văn của y học cổ truyền không có danh từ RLLPM, tuy nhiên cho đến
nay theo quan điểm của các nhà chuyên môn thì rối loạn chuyển hóa lipid
được xếp vào nhóm các bệnh gây ra do yếu tố “đàm ẩm” [22],[24]. Dựa trên
những biểu hiện lâm sàng của hội chứng RLLPM có sự tương đồng với
chứng: Đàm thấp, Huyễn vựng, Đầu thống, Tâm quý [2],[28],[29].
1.3.1.2. Các khái niệm
Tân dịch:
Tân dịch nói chung là tất cả các chất dịch bình thường trong cơ thể. Tân
là chất trong, dịch là chất đục. Tân dịch là một trong những cơ sở vật chất cho


11


sự sống, do dinh dưỡng của đồ ăn hóa ra, nhờ sự khí hóa của tam tiêu đi khắp
toàn thân, nuôi dưỡng các tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch và bì phu. Khi có sự
rối loạn chuyển hóa tân dịch sẽ sinh ra đàm thấp, đàm ẩm [29],[46].
Đàm ẩm:
Đàm thấp là sản phẩm bệnh lý, đàm là chất đặc, ẩm không đặc như đàm,
đàm ẩm sau khi sinh sẽ gây ra những chứng bệnh mới. Sách “Nội kinh” gọi là
tích ẩm, “Kim quỹ yếu lược” gọi là đàm thấp [22],[42]. Nguồn gốc sinh ra
đàm ẩm do sự vận hoá bất thường của tân dịch, tân dịch ngưng tụ biến hoá mà
thành. Bình thường sự vận hoá thủy thấp trong cơ thể được điều hoà bởi 3
tạng tỳ, phế, thận [10].
Đàm ẩm do tỳ dương mất chức năng vận hoá, làm chuyển hoá tân dịch bị
ngưng trệ lại thành ẩm thấp, thấp thắng sinh ra đàm… [25],[32]. Phế chủ việc
trị tiết, ngoại tà xâm nhập vào phế, phế khí không tuyên phát, túc giáng được,
làm tân dịch ngưng lại thành đàm. Tỳ chủ vận hoá, do ngoại cảm thấp tà, ăn
uống không điều độ, làm việc quá sức, tỳ vị bị tổn thương, không vận hoá
được, thuỷ thấp đọng lại ngưng tụ thành đàm. Thận coi việc khai hạp (đóng
mở), thận dương không đủ, khai hạp không thông, thuỷ thấp tràn lên tụ lại
thành đàm [21]. Có 2 loại đàm: đàm hữu hình và đàm vô hình. Hội chứng rối
loạn lipid máu theo YHCT là do đàm vô hình gây bệnh [7],[21].
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh chứng đàm ẩm
1.3.2.1. Theo Hải Thượng Lãn Ông
“Đàm là biến chất của tân dịch”. “Đàm sinh hóa ra là do tỳ, căn bản của
đàm là do thận. Hễ có chứng đàm, không ở tạng nọ thì ở tạng kia. Đàm vốn là
tân dịch trong cơ thể con người, nó tùy theo vị trí tà cảm vào mà thành tên
bệnh. Vì chính khí bị hư, không có sự cai quản, tà thừa hư vào, kích động sinh
ra đàm, chứ không phải vì đàm mà sinh bệnh, thực ra vì bệnh mà sinh ra đàm”
[44],[45].



12

1.3.2.2. Theo Hoàng Bảo Châu
“Đàm là một loại bệnh mà nguyên nhân gây bệnh chính là thủy đọng
lưu lại ở một vị trí trong cơ thể, không vận hóa theo quy luật bình thường. Nội
kinh gọi là tích ẩm. Kim quỹ gọi là đàm ẩm” [12],[13].
1.3.2.3. Theo Trần Thúy
“Đàm ẩm là một sản vật bệnh lý, đàm là chất đặc, ẩm là chất trong
loãng. Đàm ẩm sau khi sinh sẽ gây ra những bệnh mới, đặc biệt phạm vi gây
bệnh của đàm ẩm rất rộng rãi, không phải chỉ có ho khạc ra đờm”. “Đàm do
tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, thận dương hư không ôn dưỡng tỳ
dương nên không vận hóa được thủy cốc và không khí hóa được thủy dịch,
phế khí hư không túc giáng thông điều thủy đạo, trên lâm sàng thấy đờm
nhiều, ngực sườn đầy tức…” [41],[42].
1.3.2.4. Theo lý luận y học cổ truyền
Các nguyên nhân gây ra chứng đàm ẩm là [2]:
Do ăn uống không điều độ: Ăn nhiều thức ăn ngọt béo, nhiều cao lương
mĩ vị, uống nhiều rượu, làm tổn thương tỳ vị, dẫn đến đàm thấp nội sinh.
Do ít vận động thể lực: Ít vận động thể lực, đàm ứ trệ lâu ngày, khí
huyết không lưu thông, dẫn đến khí trệ, huyết ứ. Sách Tố Vấn thiên “Tuyên
minh ngũ khí luận” viết: “Cửu ngọa thương khí, cửu tọa thương nhục” (nằm
nhiều hại khí, ngồi nhiều hại cơ nhục). Thương khí dẫn đến khí hư, thương
nhục dẫn đến tỳ hư, tỳ khí hư suy gây ra bệnh.
Do thất tình (yếu tố tinh thần): Lo nghĩ hại tỳ, giận dữ hại can; can mộc
vượng khắc tỳ thổ làm tỳ thổ rối loạn suy yếu dẫn đến sự vận hóa bị suy giảm,
đàm thấp ứ trệ kinh mạch mà gây ra bệnh.
Do tiên thiên bất túc (yếu tố thể chất): Khi tiên thiên bất túc làm cho
thận khí bất túc, thận dương hư không ôn ấm được tỳ dương, tỳ không vận
hóa được thủy thấp, sinh đàm thấp.



13

Đàm ẩm sau khi hình thành theo khí đi các nơi, ngoài đến cân xương,
trong đến tạng phủ làm ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết và sự thăng
giáng của khí gây ra chứng bệnh ở các bộ phận của cơ thể [24],[41],[52].
1.3.3. Biểu hiện và phân thể bệnh chứng đàm ẩm
Căn cứ vàochứng trạng và nguyên nhân sinh bệnh và tham khảo các y
văn về RLLPM theo YHHĐ và YHCT kết quả thu được cáchphân loại với 6
thể bệnh YHCT như sau [29],[32],[48],[68],[69],[70]:
Thể đàm trọc ứ trệ:
Triệu chứng: Thể trạng béo, Đầu căng trướng, bụng ngực bĩ tức, buồn
nôn hoặc nôn khan, miệng khô không khát, miệng nhạt chán ăn, chi thể nặng
nề, ma mộc tê mỏi, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt.
Thể âm hư dương cang:
Triệu chứng: Đại tiện bí kết, chóng mặt, đầu căng tức, tính tình cáu gắt,
miệng đắng, tâm phiền, mặt đỏ, mắt đỏ, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch
huyền hữu lực.
Thể tỳ thận dương hư:
Triệu chứng: Lưng gối đau mỏi, chi lạnh, sơ lạnh, tinh thần bất thư, tứ
chi thiếu lực, đại tiện lỏng nát, tiểu đêm nhiều, lưỡi bệu nhợt, rìa lưỡi có hằn
răng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
Thể can thận âm hư:
Triệu chứng: Ngũ tâm phiền nhiệt, hình thể gầy, đầu choáng, tai ù,đạo
hãn, miệng khô họng táo, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Thể khí trệ huyết ứ:
Triệu chứng: Đau mạng sườn, tính tình cáu gắt, tâm phiền, tâm quý, chất
lưỡi tía hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch sáp.
Thể can uất tỳ hư:



×