Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

NHẬN xét đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG và ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ PHẪU THUẬT gãy PHỨC hợp XƯƠNG gò má CUNG TIẾP BẰNG hệ THỐNG nẹp vít NHỎ tại BỆNH VIỆN RĂNG hàm mặt TRUNG ƯƠNG hà nội năm 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 85 trang )

B Y T
TRNG I HC Y H NI

HUNH THANH TRUNG

NHận xét đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng Và đánh giá KếT
QUả
ĐIềU TRị PHẫU THUậT GãY PHứC HợP
XƯƠNG Gò Má - CUNG TIếP BằNG Hệ
THốNG NẹP VíT NHỏ TạI BệNH VIệN
RĂNG HàM MặT
TRUNG ƯƠNG Hà NộI NĂM 2016-2017

CNG LUN VN BC S CHUYấN KHOA II

H NI 2016


B Y T
TRNG I HC Y H NI

HUNH THANH TRUNG

NHận xét đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng Và đánh giá KếT
QUả
ĐIềU TRị PHẫU THUậT GãY PHứC HợP
XƯƠNG Gò Má - CUNG TIếP BằNG Hệ
THốNG NẹP VíT NHỏ TạI BệNH VIệN
RĂNG HàM MặT


TRUNG ƯƠNG Hà NộI NĂM 2016-2017
Chuyờn ngnh : Rng Hm Mt
Mó s

: CK62720805

CNG LUN VN BC S CHUYấN KHOA II
Ngi hng dn khoa hc:
TS. Phm Hong Tun


HÀ NỘI – 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT
BẢN CAM KẾT
Tôi là: Huỳnh Thanh Trung
Học viên lớp: Bác sĩ chuyên khoa 2 Răng Hàm Mặt

Khóa 29

Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS: Phạm Hoàng Tuấn hoàn toàn không sao chép, trùng lặp với bất cứ
nghiên cứu nào đã có trước đây.
2. Các thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội ngày


tháng

năm 2016

Người viết cam đoan

Huỳnh Thanh Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDOM

: Bờ dưới ổ mắt

BNOM

: Bờ ngoài ổ mắt

CT

: Cung tiếp

CT cone beam

: Computed tomography cone beam

CT scan

: Computed tomography scan


CTHM

: Chấn thương hàm mặt

GM

: Gò má

GMCT

: Gò má cung tiếp

GM-HT

: Gò má - hàm trên

GM-TD

: Gò má - thái dương

HT

: Hàm trên

TD

: Thái dương

TNAĐ


: Tai nạn ẩu đả

TNGT

: Tai nạn giao thông

TNK

: Tai nạn khác

TNLĐ

: Tai nạn lao động

TNSH

: Tai nạn sinh hoạt

XGM

: Xương gò má

XHD

: Xương hàm dưới

XHT

: Xương hàm trên



MỤC LỤC
MỤC LỤC 6
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................3
1.1. Giải phẫu xương gò má - cung tiếp........................................................3
1.1.1. Giải phẫu mô tả...................................................................................3
- Xương gò má (XGM) là xương chính của khối xương mặt, nằm ở hai bên, là
thành phần chủ yếu tạo thành ngoài tầng giữa mặt, xương dày, tiếp
khớp với XHT ở phía trước, xương thái dương phía sau ngoài, xương
trán ở phía trên, xương bướm ở phía sau trong.....................................3
- Cung tiếp (CT) hay còn gọi là cung GM nằm giữa xương thái dương và
XGM được hình thành từ sự tiếp khớp của mỏm thái dương của XGM
và mỏm GM của xương thái dương.....................................................4
1.1.2. Giải phẫu chức năng............................................................................5
1.1.3. Mạch máu và thần kinh vùng gò má - cung tiếp...................................5
1.1.4 Các cơ bám vùng gò má - cung tiếp....................................................10
1.1.5. Các cấu trúc liên quan.......................................................................12
1.2. Đặc điểm vị trí của xương gò má-cung tiếp trong cấu trúc tầng mặt
giữa........................................................................................................13
1.3. Cơ chế chấn thương gãy xương gò má................................................14
1.4. Các đường gãy trong tổn thương phức hợp xương gò má - cung tiếp 15
1.5. Phân loại gãy phức hợp gò má-cung tiếp.............................................17
1.5.1. Phân loại Schjelldrup.........................................................................17
1.5.2. Phân loại Knight và North.................................................................17
1.5.3. Phân loại Fujii và Yamashiro.............................................................18
1.5.4. Phân loại Rowe và Killey..................................................................19
1.5.5. Phân loại Phillips Gruss.....................................................................19



1.5.6. Phân loại Markus Zingg....................................................................20
1.5.7. Phân loại O.D larsen và M. Thomsen ................................................21
1.5.8. Phân loại P.Manson...........................................................................21
1.5.9. Phân loại Irfan Ozyazgan...................................................................21
1.5.10. Phân loại theo Lâm Ngọc Ấn...........................................................22
1.5.11. Phân loại theo Trần Ngọc Quảng Phi...............................................22
1.6. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gãy phức hợp xương gò mácung tiếp................................................................................................24
1.6.1. Các triệu chứng lâm sàng..................................................................24
1.6.2. Các triệu chứng cận lâm sàng............................................................25
1.7. Điều trị gãy phức hợp gò má - cung tiếp.............................................26
1.7.1. Phương pháp điều trị bảo tồn.............................................................26
1.7.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật........................................................26
1.7.2.1 Các đường rạch tiếp cận xương gò má cung tiếp..............................26
1.8. Lịch sử nghiên cứu điều trị gãy xương gò má-cung tiếp.....................33
1.8.1. Các tác giả nước ngoài......................................................................33
1.8.2. Các tác giả trong nước.......................................................................36
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........38
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................38
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa..........................................................................38
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................38
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu.....................................................................38
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu.....................................................................38
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu..........................................................39
2.2.5. Quy trình phẫu thuật kết hợp xương gò má-cung tiếp bằng nẹp vít.....40


2.2.6. Các biến số nghiên cứu và phương pháp đánh giá..............................41

2.2.7. Xử lý số liệu......................................................................................46
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................47
Chương 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................48
3.1. Đặc điểm lâm sàng gãy phức hợp xương gò má - cung tiếp...............48
3.1.1. Đặc điểm về tuổi chấn thương gãy xương gò má cung tiếp.................48
3.1.2. Đặc điểm về giới tính trong gãy xương gò má cung tiếp.....................48
3.1.3. Phân loại theo đối tượng....................................................................49
3.1.4. Nguyên nhân gãy xương gò má cung tiếp..........................................49
3.1.5. Vị trí tổn thương................................................................................50
3.1.6. Biểu hiệu lâm sàng gãy xương gò má- cung tiếp................................50
3.1.7. Các tổn thương phối hợp...................................................................50
3.2 Đặc điểm cận lâm sàng gãy phức hợp xương gò má - cung tiếp.........51
3.2.1. Vị trí gãy xương................................................................................51
3.2.2. Số lượng đường gãy..........................................................................52
3.2.3. Hình ảnh tụ dịch xoang hàm..............................................................52
3.2.4. Phân loại gãy xương gò má cung tiếp.................................................52
3.2.5. Phân loại gãy cung tiếp......................................................................52
3.3. Kết quả điều trị.....................................................................................53
3.3.1. Thời gian từ lúc chấn thương đến khi phẫu thuật................................53
3.3.2. Thời gian điều trị sau phẫu thuật........................................................53
3.3.3. Phương pháp điều trị.........................................................................53
- Nhận xét:..................................................................................................54
3.3.4. Các đường rạch phẫu thuật................................................................54
3.3.5. Vị trí kết hợp xương..........................................................................55
3.3.6. Vị trí phối hợp cố định xương GMCT................................................55
3.3.7. Kết quả trước khi ra viện...................................................................56


- Nhận xét:..................................................................................................56
3.3.8. Kết quả sau 3 tháng...........................................................................56

3.3.9. Biến chứng........................................................................................56
Chương 4 DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................57
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy phức hợp xương gò má - cung
tiếp.........................................................................................................57
4.2. Kết quả điều trị gãy phức hợp xương gò má - cung tiếp bằng hệ thống
nẹp vít nhỏ.............................................................................................57
DỰ KIẾN KẾT LUẬN...................................................................58
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ..................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................59


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn kích thước nẹp nhỏ..................................33
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá kết quả trước khi ra viện................44
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả sau 3 tháng......................46
Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ chấn thương gãy xương gò má cung tiếp
theo tuổi...................................................................48
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ chấn thương gãy xương gò má cung tiếp
theo giới....................................................................48
Bảng 3.3. Phân loại theo đối tượng...........................................49
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ gãy xương GMCT theo nguyên nhân.....49
Bảng 3.5. Bảng phân loại vị trí tổn thương................................50
Bảng 3.6. Biểu hiệu lâm sàng...................................................50
Bảng 3.7. Phân loại tổn thương phối hợp...................................50
Bảng 3.8. Vị trí gãy xương........................................................51
Bảng 3.9. Số lượng đường gãy..................................................52
Bảng 3.10. Hình ảnh tụ dịch.....................................................52
Bảng 3.11. Phân loại gãy xương gò má cung tiếp......................52
Bảng 3.12. Phân loại gãy cung tiếp...........................................52
Bảng 3.13. Thời gian tiền phẫu.................................................53

Bảng 3.14. Thời gian điều trị.....................................................53
Bảng 3.15. Phương pháp điều trị...............................................53
Bảng 3.16. Các đường rạch phẫu thuật.....................................54
Bảng 3.17. Vị trí kết hợp xương................................................55
Bảng 3.18. Vị trí phối hợp cố định xương GMCT.........................55
Bảng 3.19. Đánh giá về giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ, trước khi
ra viện......................................................................56


Bảng 3.20. Đánh giá về giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ sau 3
tháng........................................................................56
Bảng 3.21. Đánh giá biến chứng...............................................56
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Xương gò má - cung tiếp nhìn thẳng và nghiêng [15]. . .3
Hình 1.2. Xương gò má tách rời [16]...........................................4
6
Hình 1.3. Mạch máu vùng GMCT [15].........................................6
Hình 1.4. Thần kinh cảm giác vùng gò má - cung tiếp [15]..........8
Hình 1.5. Thần kinh VII [15]........................................................9
Hình 1.6. Cơ gò má lớn - cơ gò má bé - cơ cắn nhìn thẳng và nhìn
nghiêng [15].............................................................10
Hình 1.7. Ổ mắt phải nhìn trước bên [15].................................12
Hình 1.8. Hệ thống trụ cơ bản của vùng mặt [17],[18]...............13
Hình 1.9. Các đường gãy phức hợp gò má cung tiếp [16]...........16
Hình 1.10. Gãy nhóm 1 với phân nhóm phụ 1a và 1b................18
Hình 1.11. Gãy cung gò má (nhóm 2) và gãy di lệch tịnh tiến
(nhóm 3)...................................................................18
18
Hình 1.12. Nhóm 4 và các phân nhóm phụ [23]........................19
Hình 1.13. Sơ đồ phân loại gãy phức hợp gò má [31].................23

Hình 1.14. Đường ngách tiền đình trên [32]..............................26
Hình 1.15. Các đường vào bờ dưới ổ mắt qua da: đường dưới bờ
mi (đường trên) và đường dưới sụn mi (đường dưới) [16]
.................................................................................27


Hình 1.16. Đường vào phẫu thuật đuôi cung mày [16]..............28
Hình 1.17. Đường thái dương đỉnh [16].....................................29
Hình 1.18. Phẫu thuật nắn chỉnh xương gò má cung tiếp qua
đường Gillies [34]......................................................29
Hình 1.19. Nắn chỉnh cung gò má và xương gò má qua.............30
Hình 1.20. Phẫu thuật kết hợp xương gò má bằng nẹp vít [37]. .31
Hình 1.21. Các loại nẹp vít nhỏ.................................................32
Hình 1.22. Nẹp vít nhỏ của hãng Jeil (Hàn Quốc) sử dụng tại khoa
chấn thương chỉnh hình hàm mặt Bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung ương Hà Nội..............................................33
Hình 2.1. Bộ dụng cụ phẫu thuật và dụng cụ kết hợp xương......39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các
phương tiện tham gia giao thông ngày càng gia tăng mạnh mẽ, trong khi đó sự
hiểu biết, ý thức chấp hành luật giao thông của người dân còn quá kém, tình
trạng sử dụng bia rượu khi tham gia giao thông còn nhiều từ đó đã dẫn đến tỉ
lệ tai nạn giao thông (TNGT) ngày càng cao, gây ra nhiều chấn thương ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của người dân, trong đó chấn
thương hàm mặt (CTHM) là một trong những loại chấn thương thường gặp
nhất [1]. Trong CTHM thì gãy phức hợp- xương gò má cung tiếp (GMCT) là

loại chấn thương phức tạp chiếm tỉ lệ cao nhất trên 40%, so với các gãy
xương khác vùng hàm mặt [1], [2].
Xương gò má (XGM) là một xương quan trọng trong khối xương mặt,
góp phần tạo dựng nên đặc điểm khuôn mặt của mỗi người. Về mặt giải phẫu,
chức năng, nó liên quan với nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng như ổ mắt,
xương hàm trên (XHT), xoang hàm, xương thái dương, xương bướm, lồi cầu
và mỏm vẹt xương hàm dưới (XHD), cơ cắn, cơ thái dương, thần kinh V2 ...
do đó khi bị chấn thương có rất nhiều triệu chứng đa dạng, dễ bỏ sót, làm cho
vấn đề điều trị khó hoàn hảo và toàn diện [3]. Gãy phức hợp xương GMCT
thường gây biến dạng mặt và có thể để lại biến chứng nghiêm trọng [4], di
chứng hơn so với các loại CTHM khác [5], [6], [7] dẫn tới hậu quả lâu dài về
mặt thẩm mỹ và chức năng nếu không được điều trị tốt [8], [9], [10].
Việc chẩn đoán, điều trị gãy phức hợp xương GMCT đã được các tác giả
trong và ngoài nước nghiên cứu thực hiện. Theo lịch sử nghiên cứu điều trị
trước đây thì có các phương pháp điều trị gãy phức hợp xương GMCT được
áp dụng như phẫu thuật nắn chỉnh gián tiếp, nắn chỉnh và cố định xương
GMCT bằng đóng đinh Kirschner, bằng chỉ thép [11], [12] tuy nhiên kết quả
điều trị vẫn còn nhiều hạn chế. Đến năm 1970 cùng với sự ra đời của nẹp vít


2

nhỏ đã cách mạng hóa quá trình điều trị, việc sử dụng nẹp vít nhỏ đã đem lại
hiệu quả cao trong cố định gãy xương GMCT, và ít để lại biến chứng. So với
các phương pháp khác như cố định bằng chỉ thép thì việc dùng nẹp vít nhỏ để
cố định xương GMCT là tốt hơn nhiều [13].
Hiện nay, do nẹp vít nhỏ được làm bằng titanium có nhiều ưu điểm như:
dễ sử dụng, chống chịu tốt với lực nén, lực kéo, lực xoay, cố định vững chắc
xương gãy theo 3 chiều không gian, dung nạp tốt với cơ thể, giá thành tương
đối rẻ nên phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít nhỏ để điều trị

gãy phức hợp xương GMCT đã được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong nước
và trên thế giới [14].
Ở Việt Nam và thế giới đã có các công trình nghiên cứu về chẩn đoán và
điều trị gãy phức hợp xương GMCT. Tuy nhiên vấn đề kỹ thuật, tính hiệu quả,
biến chứng... trong sử dụng nẹp vít nhỏ đòi hỏi phải có nhiều nghiên cứu đúc
kết hơn nữa, đồng thời do việc điều trị gãy xương GMCT đòi hỏi ngày càng
hoàn thiện hơn về chất lượng và hiệu quả cũng như đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của bệnh nhân. Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề này cần được tiến
hành để có nhiều kinh nghiệm góp phần mang lại kết quả điều trị tốt cho bệnh
nhân. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nhận xét đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gãy phức hợp xương gò má
- cung tiếp bằng hệ thống nẹp vít nhỏ tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung
Ương Hà Nội năm 2016-2017” nhằm mục đích:
1.

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy phức hợp xương GMCT
tại Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2016-2017.

2.

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy phức hợp xương GMCT bằng
hệ thống nẹp vít nhỏ ở những bệnh nhân trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giải phẫu xương gò má - cung tiếp

1.1.1. Giải phẫu mô tả

Hình 1.1. Xương gò má - cung tiếp nhìn thẳng và nghiêng [15]
- Xương gò má (XGM) là xương chính của khối xương mặt, nằm ở hai
bên, là thành phần chủ yếu tạo thành ngoài tầng giữa mặt, xương dày, tiếp
khớp với XHT ở phía trước, xương thái dương phía sau ngoài, xương trán ở
phía trên, xương bướm ở phía sau trong.
- 3 mặt:
+ Mặt ngoài: lồi tròn tạo ụ gò má (GM) có nhánh GM - mặt thuộc
thần kinh GM thoát ra ở lỗ GM mặt.
+ Mặt trong: dẹt, hướng vào trong và ra sau về hố thái dương, có thần
kinh GM - thái dương (TD) nhánh của thần kinh GM thoát ra ở lỗ GM – TD.


4

+ Mặt ổ mắt: tạo nên một phần thành ngoài ổ mắt, có 1-2 lỗ GM - ổ mắt,
lỗ này thông với các lỗ GM - mặt và GM - TD. Thần kinh GM đi vào lỗ GM - ổ
mắt và chia 2 nhánh ở trong xương là nhánh GM - TD và nhánh GM mặt.
- 3 mỏm :
+ Mỏm trán: chạy lên trên dọc bờ ngoài ổ mắt tiếp khớp với mỏm gò
má của xương trán ở sát trần ổ mắt.
+ Mỏm thái dương: dẹt, chạy ra sau tiếp giáp với mỏm GM của xương
thái dương ở mặt bên sọ tạo nên CT.
+ Mỏm hàm trên là phần tiếp khớp với XHT.

Hình 1.2. Xương gò má tách rời [16]
- 4 đường khớp: đường khớp GM – HT, đường khớp trán – GM, đường
khớp thái dương – GM và đường khớp bướm – GM
- Cung tiếp (CT) hay còn gọi là cung GM nằm giữa xương thái dương và

XGM được hình thành từ sự tiếp khớp của mỏm thái dương của XGM và
mỏm GM của xương thái dương.


5

1.1.2. Giải phẫu chức năng
Xương gò má:
- Góp phần hình thành ổ mắt do đó có tác dụng bảo vệ nhãn cầu.
- Đóng vai trò chủ yếu trong việc hình dạng khuôn mặt của mỗi cá thể.
- Hấp thụ và dẫn truyền lực nhai lên sọ.
- Là nơi bám của nhiều cơ như cơ cắn, cơ gò má lớn, cơ gò má bé, cơ
vòng mắt, cơ nâng môi trên.
1.1.3. Mạch máu và thần kinh vùng gò má - cung tiếp
1.1.3.1 Mạch máu vùng gò má - cung tiếp
- Vùng GMCT và phụ cận được cấp máu bài động mạch mặt và động
mạch dưới ổ mắt ở phía trước, động mạch thái dương nông ở phía sau.

* Động mạch mặt:
Tách ra từ động mạch cảnh ngoài cùng với động mạch giáp, lưỡi trong
tam giác cảnh, chạy theo một hình cung trên tuyến dưới hàm, uốn quanh bờ
dưới xương hàm dưới tới bờ trước của cơ cắn để vào mặt. Ở mặt lúc đầu động
mạch chạy ra trước và lên trên qua phía ngoài góc miệng rồi chạy lên dọc
theo cạnh bên của mũi theo rãnh mũi má tới góc trong của mắt và tận cùng tại
đây và nối với nhánh lưng mũi của động mạch mắt và đây cũng là vòng nối
giữa động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài. Trên đoạn đường đi ở
mặt động mạch bị che phủ lần lượt bởi các cơ bám da cổ, cơ cười các cơ gò
má và cơ nâng môi trên. Trên đường đi động mạch mặt phân nhánh cho môi
dưới, môi trên, mũi ngoài và tiếp nối với động mạch ngang mặt và động mạch
dưới ổ mắt.



6

Da đầu

Da và mô dưới d
Cân trên sọ(căn galea)
(đước cắt để lộ sọ)

Động mạch và tĩnh mạch
thái dương nông
Động mạch gò má - ổ mắt

Tĩnh mạch liên lạc đỉnh
Trán
Đỉnh
Các nhánh của động mạch
và tĩnh mạch thái dương nông

Động mạch và tĩnh mạch cắt ngang

Các động mạch tai trước

Động mạch và tĩnh mạch trên ổ
mắt
Động mạch và tĩnh mạch trên
ròng rọc
Tĩnh mạch mũi trán
Động mạch và tĩnh mạch mũi

lưng
Động mạch và tĩnh mạch gò
má-thái dương
Động mạch và
tĩnh mạch góc
Động mạch và
tĩnh mạch gò má-mặt

Tĩnh mạch liên lạc chúm
và nhánh màng não của
động mạch chẩm (động mạch
màng não sau)

Động mạch và tĩnh mạch dưới
ổ mắt

Động mạch
và tĩnh mạch chẩm (cắt)

Tĩnh mạch mặt sâu
(từ đám rối chân bướm)
Động mạch và tĩnh mạch mặt

Động mạch
và tĩnh mạch tai sau
Tĩnh mạch cành ngoài (cắt)
Tĩnh mạch sau hàm

Hình 1.3. Mạch máu vùng GMCT [15]


* Động mạch dưới ổ mắt:
Là một nhánh của động mạch hàm trong, sau khi chạy trong rãnh và
Ống dưới ổ mắt và phân các nhánh cho các cấu trúc ở sàn ổ mắt, nó tận cùng
ở tai để cấp máu cho các phần mềm nằm ở khoảng giữa vùng cấp máu của
động mạch ngang mặt, động mạch gò má ổ mắt và động mạch mặt.


7

* Động mạch thái dương nông:
Là nhánh tận của động mạch cảnh ngoài tách ra trong tuyến mang tai
sau lồi cầu từ đó chạy bắt chéo mặt ngoài cung tiếp vào vùng thái dương
khoảng 5 cm thì tận cùng bằng 2 nhánh trước và sau. Chạy kèm phía sau động
mạch là tĩnh mạch thái dương nông và thần kinh tai thái dương. Ngay trước
và sau khi bắt chéo cung tiếp động mạch thái dương nông tách ra 2 nhánh
chạy ra trước dọc theo cung tiếp.
Nhánh ở dưới CT chính là động mạch ngang mặt đi kèm vái các nhánh
thần kinh mặt trên mặt nông của cơ cắn. Nó nối tiếp với các nhánh của động
mạch mặt, cắn, má, lệ và dưới ổ mắt. Nhánh trên CT là động mạch gò má ổ
mắt. Động mạch này chạy dọc ngay trên bờ trên CT giữa hai lá của mạc thái
dương tới góc mắt ngoài.
1.1.3.2 Thần kinh vùng gò má cung tiếp

* Thần kinh cảm giác: Vùng GMCT được cảm giác bởi 3 thần kinh chủ yếu là:
- Thần kinh gò má (nhánh của thần kinh hàm trên)
Đi dọc thành ngoài ổ mắt và chia thành 2 nhánh là nhánh GM – mặt và
GM – TD. Hai nhánh này chạy qua những ống xương trong XGM để đi vào
mặt. Nhánh GM – mặt cảm giác cho da vùng GM, nhánh GM - TD cảm giác
cho da vùng phần trước vùng thái dương.



8

Từ nhánh mắt của
thần kinh sinh ba (V1)

Nhánh tai của
thần kinh lang thang (X)

Thần kinh trên ổ mắt
Thần kinh trên ròng rọc

Các nhánh trong của các
nhánh lưng thần kinh
gai sống cổ

Nhánh mi của thần kinh lệ
Thần kinh dưới ròng rọc

Thần kinh chẩm lớn (C2)

Nhánh mũi ngoài của
thần kinh sàng trước

Thần kinh chẩm thư ba (C3)

Thứ tự từ trên xuống dưới
các thần kinh cổ
thứ 4,5,6,7 và 8


Từ nhánh hàm trên của
thần kinh sinh ba (V2)
Thần kinh dưới ổ mắt
Thần kinh gò má-mặt
Thần kinh gò má-thái dương

Các nhánh từ đám rối
cổ

Từ nhánh hàm dưới của
thần kinh sinh ba (V3)
Thần kinh cằm
Thần kinh má
Thần kinh tai-thái dương

Thần kinh chẩm nhỏ (C2)
Thần kinh tai lớn (C2,3)
Thần kinh cổ ngang (C2,3)
Các thần kinh trên đòn (C3,4)

Hình 1.4. Thần kinh cảm giác vùng gò má - cung tiếp [15]

- Thần kinh dưới ổ mắt:
Là nhánh tận của thần kinh hàm trên, sau khi lần lượt đi qua rãnh và
ống cũng như lỗ dưới ổ mắt thì thần kinh này tận cùng bằng các nhánh cảm
giác cho mi dưới, mũi ngoài và môi trên.

- Thần kinh tai thái dương:
Là một nhánh của thần kinh hàm dưới chạy dọc theo phía sau các mạch
thái dương nông và phân nhánh cảm giác cho da vùng thái dương.



9

* Thần kinh vận động:
Các nhánh thái dương

Tuyến mang
tai

Các nhánh gò má

Thần kinh tai
sau

Ống tuyến mang tai

Thân chính
thần kinh mặt thoát
ra từ lỗ trâm-chũm

Các nhánh má

Nhánh bờ hàm dưới

Thần kinh
cho bụng sau cơ
nhị thân và cơ trâm
-móng


Nhánh cổ

Hình 1.5. Thần kinh VII [15]
Các cơ bám da của vùng GMCT được chi phối bởi các nhánh thái
dương gò má và má của thần kinh VII.

- Một số điểm cần lưu ý
+ Các nhánh thái dương bắt chéo cung tiếp ngay dưới da vào vùng TD
vận động cho các cơ tai, cơ chẩm trán, cơ vòng mắt và cơ cau mày.
+ Các nhánh GM bắt chéo XGM tới góc ngoài mắt vận động cho cơ
vòng mắt nhánh này có liên quan nhiều trong trường hợp gãy xương GMCT.
+ Các nhánh má trong đó có các nhánh liên quan là má trên vận động


10

cho nhóm cơ môi trên, cơ vòng quanh miệng.
1.1.4 Các cơ bám vùng gò má - cung tiếp
* Cơ cắn:
Là cơ khoẻ hình chữ nhật nó che phủ mặt ngoài của góc hàm và mỏm
vẹt XHD. Nó từ bờ dưới và mặt sâu của cung tiếp chạy xuống bám vào mặt
ngoài góc hàm và mỏm vẹt XHD. Cơ cắn có tác dụng nâng XHD và được chi
phối bởi thần kinh số V.

Hình 1.6. Cơ gò má lớn - cơ gò má bé - cơ cắn nhìn thẳng và
nhìn nghiêng [15]

* Cơ gò má lớn:
Cơ này đi từ XGM phía trước đường khớp GM - HT xuống bám vào
góc miệng. Khi co cơ gò má lớn kéo góc miệng lên trên và ra ngoài biểu lộ sự

vui tươi phấn khởi cơ này cũng do thần kinh V chi phối.

* Cơ gò má nhỏ
Từ mặt ngoài xương gò má ngay sau đường khớp GM – HT chạy


11

xuống dưới vào trong bám vào môi trên.


12

1.1.5. Các cấu trúc liên quan
- Với ổ mắt: XGM và XHT có liên quan mật thiết.
Mặt ổ mắt của
Xương trán
Mặt ổ mắt của
Cánh nhỏ xương bướm
Khe ở mắt trên

Lỗ sàng sau
và trước
Mảnh ổ mắt của
xương sàng

Ống (lỗ) thị giác

Xương lệ


Mặt ổ mắt của
Cánh lớn xương bướm

Hố túi lệ

Mặt ổ mắt của
xương gò má
Khe ổ mắt dưới
Rãnh dưới ổ mắt

Mỏm ổ mắt của
xương khẩu cái
Mặt ổ mắt của
xương hàm trên

Hình 1.7. Ổ mắt phải nhìn trước bên [15]
- Ổ mắt có thể xem như một khối tháp bốn mặt, hay bốn thành.
Thành trên ổ mắt hay trần ổ mắt chủ yếu do mảnh ổ mắt xương trán tạo nên,
trừ một phần nhỏ gần đỉnh ổ mắt tạo nên bởi mặt dưới cánh nhỏ xương bướm.
Thành ngoài ổ mắt tương đối phẳng, hai xương cấu thành là mặt ổ mắt
mỏm trán xương gò má và mặt ổ mắt cánh lớn xương bướm.
Thành dưới ổ mắt hay sàn ổ mắt cấu thành bởi xương gò má, xương hàm
trên và xương khẩu cái, trong đó xương khẩu cái chỉ chiếm một diện tích nhỏ
hình tam giác phía sau trong. Rãnh dưới ổ mắt đi trên sàn ổ mắt từ sau ra
trước, chứa bó mạch thần kinh dưới ổ mắt. Sàn ổ mắt là cấu trúc liên quan
mật thiết trong gãy phức hợp gò má. Khi sàn ổ mắt vỡ, tổ chức quanh nhãn
cầu có thể thoát vị xuống xoang hàm gây dấu hiệu lõm mắt.
Thành trong ổ mắt chủ yếu do mỏm trán xương hàm trên hình thành trừ
một phần nhỏ phía trên là do xương trán.
- Với XHT: XGM hợp với XHT tạo nên bờ dưới ổ mắt và sàn ổ mắt. 2

xương này có liên quan với nhau về cơ chế gãy và cùng ảnh hưởng đến mắt
khi bị gãy.


13

- Với xoang hàm: các triệu chứng của gãy phức hợp xương GMCT hay
đi kèm với vỡ xoang hàm. Xoang hàm là một hốc rỗng chứa khí, nằm ở 1/3
giữa khối xương mặt trong xương hàm trên. Xoang hàm có dạng hình tháp
tam giác, gồm có 1 đỉnh (ở ngoài phía xương gò má), 1 đáy, 4 thành: thành
trước, thành trên, thành sau, thành trong. Trong chấn thương vỡ thành sau
xoang hàm có thể gây tổn thương động mạch hàm trong gây chảy máu ồ ạt,
do đó khi phẫu thuật nắn chỉnh xương gò má qua xoang và khi rút meche
trong xoang cần hết sức thận trọng để tránh tai biến chảy máu có thể ảnh
hưởng đến tính mạng bệnh nhân.
- Với XHD: xương gò má cung tiếp (GMCT), nhất là CT có liên quan
mật thiết với lồi cầu và mỏm vẹt của XHD. Khi bị gãy CT kẹt vào mỏm vẹt
XHD gây khó há hoặc trong đa chấn thương gãy mỏm vẹt XHD, cơ thái
dương co kéo mỏm vẹt lên trên kẹt vào CT.
1.2. Đặc điểm vị trí của xương gò má-cung tiếp trong cấu
trúc tầng mặt giữa

Hình 1.8. Hệ thống trụ cơ bản của vùng mặt [17],[18]
XGM là một trong các xương chính của tầng mặt giữa. Sự vững chắc
của tầng mặt giữa được nâng đỡ bằng những trụ ngang và trụ dọc của xương.


×