Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

NGHIÊN cứu GIÁ TRỊ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN ở TRẺ 4 5 TUỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP đo DAO ĐỘNG XUNG ký tại BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 103 trang )

B GIO DC O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TH I TRANG

NGHIÊN CứU GIá TRị KIểM SOáT HEN PHế QUảN
ở TRẻ 4 - 5 TUổI BằNG PHƯƠNG PHáP ĐO DAO ĐộNG
XUNG Ký
TạI BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG

LUN VN THC S Y HC

H NI 2018


B GIO DC O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TH I TRANG

NGHIÊN CứU GIá TRị KIểM SOáT HEN PHế QUảN
ở TRẻ 4 - 5 TUổI BằNG PHƯƠNG PHáP ĐO DAO ĐộNG
XUNG Ký
TạI BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG
Chuyờn ngnh: Nhi khoa


Mó s: 8720106

LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS Nguyn Th Diu Thỳy


HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học Nội trú chuyên ngành Nhi khoa tại trường Đại
học Y Hà Nội, em đã may mắn được tiến hành nghiên cứu tại khoa Miễn dịch
- Dị ứng - Khớp Bệnh viện Nhi Trung ương. Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ
này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía các thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành nghiên cứu.
Đặc biệt với tất cả tình cảm của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Thúy - Trưởng bộ môn Nhi
trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dạy dỗ và luôn
hết lòng ân cần với em trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Bộ môn Nhi - Trường Đại
học Y Hà Nội, các anh chị bác sỹ và điều dưỡng khoa Miễn dịch - Dị ứng Khớp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn bên cạnh con và là
nguồn động lực để con cố gắng thật nhiều. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè
và các anh chị nội trú đã luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi những
lúc tôi gặp khó khăn.

Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2018
Học viên


Đỗ Thị Đài Trang
LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đỗ Thị Đài Trang, học viên Bác sỹ nội trú - Khóa XLI - Trường
Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS Nguyễn Thị Diệu Thúy.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2018
Người viết cam đoan

Đỗ Thị Đài Trang


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Định nghĩa hen phế quản 3
1.2. Dịch tễ học hen phế quản 4
1.2.1. Tỷ lệ mắc hen phế quản 4

1.2.2. Tỷ lệ tử vong do hen phế quản 5
1.3. Sinh bệnh học hen phế quản , 5
1.3.1. Viêm đường hô hấp 5
1.3.2. Tăng mẫn cảm đường thở 6
1.3.3. Tái tạo lại đường thở 6
1.3.4. Co thắt phế quản 7
1.4. Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi , , 7
1.4.1. Lâm sàng 8
1.4.2. Cận lâm sàng 9
1.4.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán 10
1.5. Đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi 10
1.5.1. Đánh giá mức độ kiểm soát hen theo GINA 10
1.5.2. Đánh giá mức độ kiểm soát hen bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm (ACT) dùng cho trẻ 4 – 11
tuổi , 11
1.5.3. Đánh giá mức độ kiểm soát hen bằng phương pháp đo dao động xung ký 13
1.6. Đo dao động xung ký (Impulse Oscillometry - IOS) 13
1.6.1. Lịch sử ra đời của phương pháp dao động xung ký 13
1.6.2. Đại cương về sức cản đường thở 15
1.6.3. Nguyên lý cấu tạo hệ thống đo dao động xung ký (IOS) 16
1.6.4. Cơ chế hoạt động của IOS , , 17
1.6.5. Các thông số IOS , , , 17


1.6.6. Chỉ định đo dao động xung ký , 22
1.6.7. Lợi ích của đo dao động xung ký , , 22
1.6.8. Ứng dụng lâm sàng của IOS trong HPQ 23

CHƯƠNG 2 27
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu 27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 27
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 27
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 27
2.2.3. Công cụ và phương tiện nghiên cứu 28
2.2.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu 28
2.2.5. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu 29
2.2.6. Sơ đồ nghiên cứu 32
2.3. Biến số nghiên cứu 33
Biến số chung: 33
2.4. Xử lý số liệu 34
2.5. Đạo đức nghiên cứu 35

CHƯƠNG 3 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 36
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu 36
3.1.2. Các yếu tố liên quan đến khởi phát cơn hen cấp 36
3.1.3. Tiền sử bản thân của đối tượng nghiên cứu 37
3.2. Giá trị của dao động xung ký trong đánh giá mức độ kiểm soát HPQ 38


3.2.1. Giá trị các thông số IOS theo phân nhóm kiểm soát hen 38
Giá trị Thông số 38
± SD 38
T0 (n=105) 38
T1 (n=73) 38

T2 (n=32) 38
R5 Pre (kPa/L/s) 38
1,29 ± 0,47 38
1,21 ± 0,47 38
1,15 ± 0,39 38
R20 Pre (kPa/L/s) 38
0,75 ± 0,18 38
0,74 ± 0,19 38
0,77 ± 0,25 38
R5 - R20 Pre (kPa/L/s) 38
0,54 ± 0,41 38
0,47 ± 0,38 38
0,38 ± 0,21 38
X5 Pre (kPa/L/s) 38
-0,22 ± 0,29 38
-0,19 ± 0,26 38
-0,20 ± 0,17 38
AX Pre(kPa/L/) 38
4,62 ± 2,95 38
4,00 ± 2,88 38
3,74 ± 3,27 38
Fres Pre (kPa/L/s) 38
25,1 ± 7,89 38
25,94 ± 7,72 38
25,0 ± 6,87 38
- Nhận xét: Giá trị các thông số R5 Pre, R5- R20 Pre và AX Pre có xu hướng giảm dần qua các lần
thăm khám còn R20 Pre và Fres Pre có xu hướng ổn đỉnh giữa 3 lần khám. 38


Kiểm soát hen đánh giá bằng thang điểm ACT được phân làm hai mức độ: Kiểm soát hen (ACT ≥

20 điểm) và không kiểm soát hen (ACT < 20 điểm) 38
ACT 38
Thời điểm 38
Kiểm soát hen 38
(ACT ≥ 20) 38
Không kiểm soát hen 38
(ACT <20) 38
N 38
% 38
n 38
% 38
T0 (n=105) 38
60 38
57,1 38
45 38
42,9 38
T1 (n=73) 39
60 39
82,2 39
13 39
17,8 39
T2 (n=32) 39
27 39
84,4 39
5 39
15,6 39
- Nhận xét: Tình trạng kiểm soát hen tăng dần theo thời gian. Tại thời điểm T0 có 57,1% trẻ hen
có kiểm soát, tăng lên 82,2% ở thời điểm T1 và 84,4% ở thời điểm T2. 39
3.2.2. Giá trị các thông số IOS trong đánh giá kiểm soát hen. 42
3.2.3. Giá trị IOS dự đoán mất kiểm soát hen trong tương lai 47

- Nhận xét: 48


+ 60 trẻ kiểm soát hen ở thời điểm T0 có 43 trẻ tiếp tục được theo dõi sau 1 tháng, trong đó
có 8/43 (18,6%) trẻ mất kiểm soát hen ở T1 48
+ Ở thời điểm T1 có 29 trẻ tiếp tục được theo dõi sau 2 tháng, trong đó có 4/29 (13,8%) trẻ
mất kiểm soát hen ở thời điểm T2 48
+ Ở thời điểm T0 có 18 trẻ tiếp tục được theo dõi sau 3 tháng, trong đó có 4/18 (22,2%) trẻ
mất kiểm soát hen ở thời điểm T2. 48
3.2.4. Đánh giá kiểm soát hen theo IOS so với mức độ tuân thủ điều trị 50
3.3. So sánh hiệu quả đánh giá mức độ kiểm soát HPQ bằng phương pháp IOS với thang điểm
ACT 53
3.3.1. Kết quả test phục hồi phế quản theo mức độ kiểm soát hen 53
3.3.2. Mối liên quan giữa điểm số ACT với phân bậc IOS 53
3.3.3. Tương quan giữa giá trị IOS trong dự đoán kiểm soát hen với ACT 56
3.3.4.Tương quan giữa các giá trị IOS đánh giá sức cản đường thở và test hồi phục phế quản
với ACT 56
3.3.5. So sánh sự thay đổi bậc IOS với thay đổi điểm ACT 57
3.3.6. Tương quan giữa thay đổi giá trị IOS với thay đổi điểm ACT 58

CHƯƠNG 4 60
BÀN LUẬN 60
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 60
4.1.1. Tuổi, giới 60
4.1.2. Đặc điểm nhân trắc 60
4.1.3. Yếu tố nghi ngờ khởi phát cơn hen cấp 61
4.2. Giá trị của dao động xung ký trong đánh giá mức độ kiểm soát HPQ 61
4.2.1. Giá trị các thông số IOS theo phân nhóm kiểm soát hen 61
4.2.2. Giá trị các thông số IOS trong đánh giá kiểm soát hen 63
4.2.3. Giá trị của IOS trong dự đoán mất kiểm soát hen trong tương lai 65

4.2.4. Đánh giá kiểm soát hen theo IOS với mức độ tuân thủ điều trị 67
4.3. So sánh hiệu quả đánh giá mức độ kiểm soát HPQ bằng phương pháp IOS với thang điểm
ACT 68
4.3.1. Kết quả test phục hồi phế quản theo mức độ kiểm soát hen 68
4.3.2. Mối liên quan giữa phân bậc IOS với điểm số ACT 69


4.3.3. Tương quan giữa giá trị IOS trong dự đoán kiểm soát hen với ACT 70
4.3.4. Tương quan giữa các giá trị IOS đánh giá sức cản đường thở và test hồi phục phế quản
với ACT 72
4.3.5. So sánh sự thay đổi bậc IOS với thay đổi điểm ACT 73
4.3.6. Tương quan giữa thay đổi giá trị IOS với thay đổi điểm ACT 73

KẾT LUẬN 75
KIẾN NGHỊ 77


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACT
ATS
AX

Asthma Control Test
The American Thoracic Society
Reactance are

C
Capacitance
CmH20/L/s Centimeter of water per Liter per


Bộ câu hỏi đánh giá kiểm soát hen
Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
Diện tích phản ánh giới hạn
luồng khí
Tính đàn hồi
Đơn vị đo kháng trở

Second
Coherence
Distal reactance at 5 Hertz

Đồng nhất
Phản lực các thành phần phổi

ERS
F
FeNO
FEV1

European Respiratory Society
Frequency
Fraction of Exhaled Nitric Oxide
Forced Expiratory Volume in 1

ở tần số 5Hz
Hiệp Hội Hô hấp Châu Âu
Tần số
Nồng độ NO khí thở ra
Thể tích thở ra gắng sức trong


FOT

Second
Forced Oscilation Technique

giây đầu tiên
Kỹ thuật dao động chu kỳ áp

Resonant frequency
Global Initiative for Asthma

lực mạnh
Tần số cộng hưởng
Tổ chức phòng chống hen toàn

Hertz
Inertance
Impulse Oscillometry
The International Study of Asthma

cầu
Hen phế quản
Đơn vị của tần số
Tính trơ
Dao động xung ký
Tổ chức quốc tế nghiên cứu về

and Allergies in Childhood


bệnh hen phế quản và dị ứng ở

Kilopascal per Liter per Second
Long Acting Beta 2 Agonist
Peak Expiratory Flow
Resistance
Short Acting Beta 2 Agonist

trẻ em
Đơn vị đo kháng trở
Thuốc cường β2 tác dụng kéo dài
Lưu lượng đỉnh
Sức cản (Kháng lực)
Thuôc cường β2 tác dụng ngắn
Test phục hồi phế quản

CO
DX5

Fres
GINA
HPQ
Hz
I
IOS
ISAAC

KPa/L/s
LABA
PEF

R
SABA
Test PHPQ


WHO
X
Z


World Health Organization
Reactance
Impedance

Tổ chức Y tế Thế giới
Phản lực
Tổng trở
Delta


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các yếu tố gợi ý khả năng hen 8
Bảng 1.2: Xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoán hen 9
Bảng 1.3: Phân loại hen theo mức độ kiểm soát triệu chứng 11
Bảng 2.1: Phân bậc mức độ tắc nghẽn đường thở theo IOS 31
Bảng 3.1: Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu 36
Bảng 3.2: Tuổi khởi phát khò khè và được chẩn đoán hen 38
Bảng 3.3: Giá trị trung bình các thông số IOS ở các thời điểm 38
Bảng 3.4: Phân loại mức độ kiểm soát hen theo ACT 38

Bảng 3.5: Điểm cắt các giá trị IOS trong đánh giá kiểm soát hen ở T0 43
Bảng 3.6: Điểm cắt các giá trị IOS trong đánh giá kiểm soát hen ở T1 45
Bảng 3.7: Điểm cắt các giá trị IOS trong đánh giá kiểm soát hen ở T2 47
Bảng 3.8: Điểm cắt các giá trị IOS trong dự đoán kiểm mất soát hen 50
Bảng 3.9: Đánh giá kiểm soát hen sau 1 tháng so với sự tuân thủ điều trị
50
Bảng 3.10: Đánh giá kiểm soát hen sau 2 tháng so với sự tuân thủ điều trị
52


Bảng 3.11: Đánh giá kiểm soát hen sau 3 tháng so với sự tuân thủ điều trị
52
Bảng 3.12: Liên quan giữa kết quả test phục hồi phế quản và mức độ tắc
nghẽn đường thở 53
Bảng 3.13: Đánh giá kiểm soát HPQ qua đo sức cản đường thở so với
ACT 54
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa điểm số ACT với phân bậc IOS 55
Bảng 3.15: Hệ số tương quan và phương trình hồi quy giữa các giá trị
IOS có khả năng dự đoán kiểm soát hen với ACT 56
Bảng 3.16: Hệ số tương quan giữa các giá trị IOS đánh giá sức cản đường
thở và test PHPQ với điểm ACT 56
Bảng 3.17: So sánh sự thay đổi bậc IOS với thay đổi điểm ACT 57
Bảng 3.18: Tương quan giữa thay đổi giá trị IOS với thay đổi điểm ACT
58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Các yếu tố khởi phát hen phế quản 37
Biểu đồ 3.2: Tiền sử bệnh lý của trẻ 37
Biểu đồ 3.3: Phân bố giá trị IOS theo nhóm kiểm soát hen ở thời điểm T0
39



Biểu đồ 3.4: Phân bố giá trị IOS theo nhóm kiểm soát hen ở thời điểm T1
40
Biểu đồ 3.5: Phân bố giá trị IOS theo nhóm kiểm soát hen ở thời điểm T2
41
Biểu đồ 3.6: Phân bố bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 48
Biểu đồ 3.7: Mức độ tắc nghẽn đường thở theo phân bậc IOS 54
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ phân tán thể hiện mối tương quan giữa thay đổi các
giá trị IOS với thay đổi ACT (T2-T1) 59


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Bộ câu hỏi trắc nghiệm ACT [31] 12
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống đo dao động xung ký 16
Hình 1.3: Sự thay đổi sức cản đường thở ở các tần số khác nhau 19
Hình 1.4: Phản lực các thành phần của phổi 20
Hình 2.1: Máy đo dao động xung ký 28
Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu 33
Hình 3.1: Đường cong ROC giá trị IOS trước dùng thuốc GPQ trong
đánh giá kiểm soát hen ở thời điểm T0 42
Hình 3.2: Đường cong ROC giá trị IOS sau dùng thuốc GPQ trong đánh
giá kiểm soát hen ở thời điểm T0 42
Hình 3.3: Đường cong ROC giá trị IOS thay đổi sau dùng thuốc GPQ
trong đánh giá kiểm soát hen ở thời điểm T0 43
Hình 3.4: Đường cong ROC giá trị IOS trước dùng thuốc GPQ trong
đánh giá kiểm soát hen ở thời điểm T1 44
Hình 3.5: Đường cong ROC giá trị IOS sau dùng thuốc GPQ trong đánh
giá kiểm soát hen ở thời điểm T1 44

Hình 3.6: Đường cong ROC giá trị IOS thay đổi sau dùng thuốc GPQ
trong đánh giá kiểm soát hen ở thời điểm T1 45


Hình 3.7: Đường cong ROC giá trị IOS trước dùng thuốc GPQ trong
đánh giá kiểm soát hen ở thời điểm T2 46
Hình 3.8: Đường cong ROC giá trị IOS sau dùng thuốc GPQ trong đánh
giá kiểm soát hen ở thời điểm T2 46
Hình 3.9: Đường cong ROC giá trị IOS thay đổi sau dùng thuốc GPQ
trong đánh giá kiểm soát hen ở thời điểm T2 47
Hình 3.10: Đường cong ROC thể hiện các giá trị IOS trong dự đoán mất
kiểm soát hen sau 1 tháng (T0 - T1) 49
Hình 3.11: Đường cong ROC thể hiện các giá trị IOS trong dự đoán mất
kiểm soát hen sau 2 tháng (T1 - T2) 49
Hình 3.12: Đường cong ROC thể hiện các giá trị IOS trong dự đoán mất
kiểm soát hen sau 3 tháng (T0 - T2) 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản (HPQ) là bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp phổ biến
nhất ở trẻ em. Tỷ lệ mắc trung bình ở trẻ em là 10%, con số này có xu hướng
tiếp tục gia tăng ở các nước đang phát triển .
Khi HPQ không được kiểm soát, bệnh có thể nặng lên và ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu để tìm
ra các phương pháp đánh giá mức độ kiểm soát hen và giá trị của các phương
pháp đó đã được khẳng định như: phương pháp đánh giá kiểm soát triệu
chứng theo tổ chức phòng chống hen toàn cầu (GINA), bộ câu hỏi trắc

nghiệm kiểm soát hen (ACT) và đo hô hấp ký. Mỗi phương pháp đều có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Bộ trắc nghiệm ACT là công cụ thuận tiện, có giá trị theo dõi điều trị dự
phòng hen ở trẻ em. ACT được áp dụng một cách dễ dàng, đơn giản, mất ít
thời gian, đánh giá khá chính xác mức độ kiểm soát hen ở trẻ >4 tuổi và người
lớn, đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên bộ công cụ này lại
không đánh giá được chức năng hô hấp và phụ thuộc vào chủ quan của người
được hỏi , .
Ở trẻ lớn và người lớn, hô hấp ký là một phương pháp thăm dò chức
năng hô hấp được sử dụng để chẩn đoán và đánh giá mức độ kiểm soát HPQ.
Hô hấp ký đòi hỏi sự hợp tác rất nhiều từ phía bệnh nhân trong quá trình
đo, do đó kỹ thuật này rất khó thực hiện ở trẻ nhỏ , , . Ở trẻ em, đặc biệt trẻ
dưới 5 tuổi, việc chẩn đoán xác định, điều trị và đánh giá mức độ kiểm soát
hen còn gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng khá chủ quan và các phương
pháp đánh giá tổn thương tại đường hô hấp thường không đặc hiệu.
Dao động xung ký (Impulse Oscillometry - IOS) là phương pháp đo trực
tiếp sức cản (R: resistance) đường dẫn khí và phản lực (X: reactance) các


2

thành phần tại phổi. Các thông số này được thực hiện ở nhiều tần số dao động
khác nhau . Đây là kỹ thuật dễ thực hiện, đòi hỏi sự hợp tác tối thiểu do bệnh
nhân chỉ cần hít thở bình thường nên có thể sử dụng để thăm dò chức năng hô
hấp ở những trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ 4-5 tuổi là lứa tuổi đã có khả năng hiểu và
thực hiện theo các bước khi đo IOS , . IOS đã được Hiệp Hội Hô hấp Châu
Âu (ERS) và Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) khuyến cáo sử dụng để đánh giá
chức năng hô hấp cho cả trẻ em và người lớn. Với những ưu điểm này, IOS
được xem như là một kỹ thuật mới giúp đánh giá sự tắc nghẽn đường dẫn khí,
một công cụ hữu ích giúp chẩn đoán và đánh giá mức độ kiểm soát hen phế

quản ở trẻ 4-5 tuổi khi mà phương pháp hô hấp ký rất khó để thực hiện ở lứa
tuổi này , .
Tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ kiểm soát
HPQ bằng phương pháp đo IOS ở trẻ 4-5 tuổi. Vì vậy, dựa trên tính ưu việt
của phương pháp đo sức cản đường thở bằng máy IOS, chúng tôi tiến hành đề
tài “Nghiên cứu giá trị kiểm soát hen phế quản ở trẻ 4 - 5 tuổi bằng
phương pháp đo dao động xung ký tại Bệnh viện Nhi Trung Ương” với 2
mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu giá trị phương pháp dao động xung ký trong đánh giá
mức độ kiểm soát hen phế quản ở trẻ 4 - 5 tuổi.
2. So sánh hiệu quả đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản bằng đo
dao động xung ký với thang điểm ACT.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa hen phế quản
Những khái niệm ban đầu về HPQ đã xuất hiện từ thời rất xa xưa vào
những năm 1980 trước công nguyên của người Ai Cập cổ đại hay hàng trăm
năm trước ở Trung Quốc. Từ “asthma” bắt nguồi từ tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa
là thở gấp, cho đến tận hàng trăm năm sau Sir Wiliam Osler - cha đẻ của Y
học hiện đại phương Tây, lần đầu tiên mô tả hen phế quản trong cuốn sách
xuất bản vào năm 1892 , .
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HPQ như định nghĩa theo sinh bệnh
học, theo dịch tễ học hay theo lâm sàng… nhìn chung các định nghĩa đều
thống nhất các đặc điểm chung đó là tình trạng viêm, phù nề và co thắt đường
thở, từ đó gây nên các triệu chứng lâm sàng.
Định nghĩa về HPQ theo GINA 2017: Hen phế quản là bệnh không đồng

nhất, với đặc điểm cơ bản là viêm mạn tính đường thở. Bệnh được đặc trưng
bởi tiền sử các đợt có các triệu chứng tại đường hô hấp như khò khè, thở gấp,
tức nặng ngực thay đổi theo thời gian và cường độ, cùng với giới hạn luồng
thông khí thở ra .
Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa: Hen phế quản xảy ra ở tất cả
các lứa tuổi nhưng thường bắt đầu từ tuổi thơ ấu. Bệnh được đặc trưng bởi
tình trạng ho, khò khè, khó thở và tức nặng ngực tái diễn, mức độ nặng và tần
suất xuất hiện cơn HPQ khác nhau giữa các bệnh nhân. Trong cùng một bệnh
nhân, các triệu chứng có thể xuất hiện trong vài giờ nhưng cũng có thể kéo
dài tới vài ngày. Tình trạng này do viêm các đường dẫn khí và ảnh hưởng đến
sự nhạy cảm của các cúc tận cùng thần kinh trong đường thở làm chúng dễ bị
kích thích. Khi bị tác động, đường dẫn khí bị viêm, phù nề dẫn đến hẹp và
giảm lưu lượng khí lưu thông tại phổi .


4

1.2. Dịch tễ học hen phế quản
1.2.1. Tỷ lệ mắc hen phế quản
1.2.1.1. Trên thế giới
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng và tác động đến mọi mặt của
đời sống kinh tế xã hội, làm gia tăng đáng kể các bệnh lý hô hấp, trong đó có
hen phế quản.
Theo nghiên cứu mới nhất được công bố tính đến thời điểm tháng tư
năm 2017, trên thế giới có khoảng 130 triệu người bị hen phế quản . Tỷ lệ
mắc hen trên toàn thế giới chiếm khoảng 1 - 18% dân số ở các nước, trong đó
tỷ lệ mắc trung bình ở người lớn là 7,6% và ở trẻ em là 8,4%. Con số này có
xu hướng tiếp tục gia tăng, cứ 20 năm tỷ lệ hen ở trẻ em tăng lên gấp 2 - 3
lần , .

Tỷ lệ mắc và mức độ gia tăng HPQ ở các khu vực trên thế giới là khác
nhau, dao động từ 3 - 20%. Tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Úc, Anh,
New Zealand thì tỷ lệ HPQ cao gấp 8 - 10 lần so với các nước đang phát triển.
Ở các nước phát triển, nhóm thu nhập thấp có tỷ lệ mắc hen cao hơn khu vực
thành thị .
Tỷ lệ mắc HPQ cũng khác nhau giữa các nhóm tuổi, trẻ dưới 5 tuổi chiếm
4,7%, trẻ 5 - 11 tuổi chiếm 9,6%, trẻ 12 - 17 tuổi chiếm 10%. Phần lớn HPQ ở
trẻ em khởi phát trước 5 tuổi và hơn một nửa xuất hiện trước 3 tuổi .
Ở lứa tuổi trước dậy thì, tỷ lệ HPQ ở trẻ trai cao gấp 3 lần so với trẻ gái,
trong giai đoạn thanh thiếu niên tỷ lệ giữa 2 giới là như nhau và giai đoạn
trưởng thành tỷ lệ ở nữ cao hơn ở nam giới , .
Tổ chức Quốc Tế nghiên cứu về HPQ và các bệnh dị ứng ở trẻ em
(ISAAC) đã tiến hành khảo sát 304.679 trẻ từ 13 - 14 tuổi tại 106 trung tâm
bao gồm 56 quốc gia và 193.404 trẻ từ 6 - 7 tuổi tại 66 trung tâm bao gồm 37


5

quốc gia. Nghiên cứu kéo dài hơn 20 năm và trải qua 4 giai đoạn cho thấy tỷ
lệ khò khè tái diễn ở nhóm 13 – 14 tuổi tăng 0,06% mỗi năm và nhóm 6 -7
tuổi tăng 0,13% mỗi năm , .
1.2.1.2. Tỷ lệ mắc hen ở Việt Nam
Ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một con số cập nhật
chính xác và hệ thống về tỷ lệ mắc hen trên cả nước. Tại bệnh viện Nhi Trung
Ương năm 2012, tỷ lệ hen nhập viện từ 2 - 5 tuổi chiếm 69,68%, từ 5 - 15
tuổi chiếm 28,61%, từ 15 - 18 tuổi chiếm 1,71% . Theo Lê Thị Hồng Hanh
(2011), 59% trẻ em khởi phát hen trước 5 tuổi, 32% trẻ khởi phát hen ở độ
tuổi từ 5 - 10 tuổi và chỉ có 9% khởi phát sau 10 tuổi .
1.2.2. Tỷ lệ tử vong do hen phế quản
Theo ước tính mới nhất của WHO công bố tháng 12 năm 2016 đã có tới

383.000 ca tử vong do HPQ tính tới thời điểm năm 2015 .
1.3. Sinh bệnh học hen phế quản ,
HPQ là một phức hợp viêm phức tạp có cơ chế bệnh sinh rất đa dạng
được đặc trưng bởi các hiện tượng bệnh lý cơ bản sau:
1.3.1. Viêm đường hô hấp
Đây là cơ chế chủ yếu trong sinh bệnh học của HPQ, hiện tượng viêm
theo cơ chế miễn dịch - dị ứng với sự tập trung bất thường các tế bào viêm tại
đường thở, bao gồm:
- Các tế bào gây viêm như đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái
toan, bạch cầu ái kiềm, dưỡng bào, tế bào lympho T và B.
- Các yếu tố gây viêm, các dị nguyên đóng vai trò như là một kháng
nguyên, khi vào cơ thể kết hợp với IgE trên bề mặt dưỡng bào làm thoái hóa
hạt và giải phóng nhiều chất trung gian hóa học tiên phát và thứ phát
(histamine, serotonin, bradykinin, thromboxane A2, prostaglandin và
leucotrien…).


6

- Các cytokine gây viêm như Thromboxan A2 được giải phóng từ đại
thực bào, Interleukin 4, 5, 6 từ tế bào lympho B gây phản ứng viêm dữ dội,
làm phế quản trở nên phù nề và sung huyết.
- Các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF - Platelet Acuivating Factor): gây
co thắt, viêm nhiễm và phù nề phế quản.
- Các Neuropeptid do các bạch cầu ái toan tiết ra làm bong tróc biểu mô
phế quản và làm tiếp tục giải phóng các neuropeptide gây viêm khác như chất
P (substance P), ET1 (endothelin-1)…
1.3.2. Tăng mẫn cảm đường thở
Là tình trạng tăng đáp ứng của đường thở với các dị nguyên đặc hiệu và
không đặc hiệu dẫn tới co thắt đường thở. Tuy nhiên tình trạng này có thể gặp

ở cả ngưởi bình thường. Sự thay đổi tính mẫn cảm đường thở có liên quan
đến nhịp ngày đêm của sức cản đường thở.
Tăng tính mẫn cảm đường thở làm mất cân bằng giữa hệ Adrenergic và hệ
Cholinergic dẫn đến thụ thể α ưu thế hơn so với β, tăng ưu thế của cGMP
(cyclic Guanosine Monophosphat) nội bào, biến đổi hàm lượng men
phosphodiesterase nội bào và rối loạn chuyển hóa prostaglandin. Tình trạng
này là cơ sở để giải thích sự xuất hiện cơn HPQ do gắng sức, do các loại khói,
do không khí lạnh và các mùi mạnh.
1.3.3. Tái tạo lại đường thở
Tình trạng viêm mạn tính đường thở cuối cùng dẫn đến sự thay đổi về cấu
trúc và chức năng đường thở. Sự thay đổi về tế bào và mô bệnh học cấu trúc
đường thở giải thích được sự giảm chức năng hô hấp theo thời gian ở bệnh
nhân HPQ. Ở người bị HPQ, sự tái tạo đường thở bao gồm:
- Tăng sinh tế bào có chân
- Tăng sinh và phì đại cơ trơn đường thở
- Tăng kích thước và số lượng các vi mạch dưới niêm mạc


7

- Phì đại các tuyến dưới niêm mạc
- Xơ hóa dưới biểu mô.
1.3.4. Co thắt phế quản
Hậu quả của hiện tượng viêm, tái tạo đường thở dẫn đến tình trạng co
thắt phế quản. Hơn nữa, ở trẻ HPQ thụ thể β2 bị suy giảm làm cho men
Adenylcyclase kém hoạt hóa, gây nên thiếu hụt cAMP (cyclic Adenosine
Monophosphat) ở cơ trơn phế quản, làm cho calci xâm nhập vào tế bào,
dưỡng bào bị thoái hóa hạt và giải phóng các chất hóa học trung gian gây co
thắt phế quản.
Sự rối loạn hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết Cholin gây kích thích hệ

Cholinergic làm giải phóng các chất trung gian hóa học và tăng cAMP nội bào
gây phản xạ co thắt phế quản.
Chất trung gian hóa học do tế bào viêm tiết ra là Leucotrien có tác dụng
co thắt phế quản rất mạnh.
Prostaglandin, đặc biệt là loại D2 do tế bào mast tiết ra thúc đẩy giải
phóng histamin từ bạch cầu ái kiềm cũng gây co thắt và gia tăng tính phản
ứng phế quản.
1.4. Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi , ,
Để chẩn đoán hen ở trẻ dưới 5 tuổi phải phối hợp giữa khai thác bệnh sử,
khám lâm sàng, cận lâm sàng và lưu ý xem xét các chẩn đoán phân biệt khác.


8

1.4.1. Lâm sàng
Bảng 1.1: Các yếu tố gợi ý khả năng hen
Yếu tố gợi ý hen
Yếu tố ít gợi ý hen
Khò khè kèm 1 trong các triệu chứng: Bất cứ dấu hiệu nào dưới đây:
 Ho
 Triệu chứng chỉ có khi cảm lạnh
 Khó thở

 Ho đơn thuần không kèm khò khè,
khó thở
 Nhiều lần nghe phổi bình thường
dù bệnh nhi có triệu chứng
 Có dấu hiệu/triệu chứng gợi ý
chẩn đoán khác
 Không đáp ứng với điều trị hen

thử (thuốc giãn phế quản, các
thuốc dự phòng hen)

Và bất cứ dấu hiệu nào dưới đây:
 Triệu chứng tái phát thường xuyên
 Nặng hơn về đêm và sang
 Xảy ra khi gắng sức, cười, khóc
hay tiếp xúc với khói thuốc lá,
không khí lạnh, thú nuôi…
 Xảy ra khi không có bằng chứng
nhiễm khuẩn hô hấp
 Có tiền sử dị ứng (viêm mũi dị
ứng, chàm da)
 Tiền sử gia đình (cha mẹ, anh chị
em ruột) bị hen và dị ứng
 Có ran rít, ran ngáy khi nghe phổi
 Đáp ứng với điều trị hen
Lưu ý: Triệu chứng khò khè phải được bác sỹ xác nhận, bởi vì cha mẹ trẻ có
thể nhầm lẫn khò khè với các tiếng thở bất thường khác


×