Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

tài liệu bạo lực học đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.64 KB, 11 trang )

MÔ HÌNH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
KINH NGHIỆM TỪ NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ
PGS.TS.Trần Thành Nam
Chủ nhiệm Khoa Các Khoa học GIáo dục
Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN
1. Bạo lực học đường trên thế giới
Bạo lực học đường là một trong những vấn đề của toàn cầu. Bạo lực học
đường bao gồm: bạo lực về mặt thể chất, bao gồm cả trừng phạt thân thể (là các
hành vi sử dụng vũ lực hay áp lực gây ra đau đớn về thể xác cho một người nào đó
nhưng không nhằm gây thương tích); bạo lực tâm lý, trong đó có lạm dụng bằng
lời nói; bạo lực tình dục, trong đó có cưỡng hiếp và quấy rối; và bắt nạt, bao gồm
cả bắt nạt truyền thống (trực tiếp) và bắt nạt trực tuyến (trên mạng internet). Bắt
nạt – một loại bạo lực, là những hành vi lặp lại, bắt nạt được định nghĩa là hành vi
gây hấn không được mong muốn của học sinh, trong đó tồn tại sự mất cân bằng
quyền lực hoặc nhận thức về sự mất cân bằng quyền lực. Bắt nạt truyền thống mặt
đối mặt và bắt nạt trực tuyến là vấn đề hiện nay đang báo động ở trẻ em và thanh
thiếu niên các quốc gia trên thế giới. Bạo lực học đường và bắt nạt có thể xảy ra ở
trong và ngoài lớp học, xung quanh trường học, trên đường đi tới tường và trên
môi trường mạng internet. Trong trường học, bắt nạt thường xảy ra ở những nơi
như nhà vệ sinh, phòng thay đồ, sân chơi, lớp học trống tiết, hoặc những không
gian khuất, nơi mà học sinh thường ít có sự giám sát của giáo viên và nhân viên
nhà trường. Thủ phạm của bạo lực học đường và bắt nạt có thể là học sinh, giáo
viên hoặc nhân viên trong trường học, và nó có thể xảy ra ở cả trên đường đi học
và trong trường bởi những thành viên khác của cộng đồng rộng lớn hơn
(UNESCO, 2017)1. Theo trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ
(Centers for Disease Control and Prevention, CDC), trẻ em và thanh thiếu niên có
thể là nạn nhân, thủ phạm hoặc nhân chứng của bạo lực học đường. Người lớn
cũng có thể có liên quan hoặc tham gia vào bạo lực học đường2.
Theo số liệu của UNESCO (2017) tỉ lệ trẻ em và vị thành niên là nạn nhân
của bạo lực học đường hàng năm lên đến 246 triệu người trên toàn thế giới. Nghiên
cứu của Craid và Harel tiến hành năm 2004 cho thấy tỉ lệ học sinh ở độ tuổi từ 11


đến 15 bị lạm dụng và bạo lực ở 30 quốc gia dao động từ 9% đến 73% (Craid và
Harel, 2004). Số liệu của Plan International và Trung tâm nghiên cứu quốc tế về
phụ nữ (ICRW) khảo sát trên 5 quốc gia là Campuchia, Việt Nam, Indonesia,
Pakistan và Nepal cho thấy cứ 10 học sinh thì có 7 em từng trải nghiệm bạo lực
1
2

UNESCO, U. (2017). School violence and bullying: Global status report.
/>
1


học đường. Quốc gia có số học sinh hứng chịu nạn bạo lực cao nhất là Indonesia
(84%); thấp nhất là Pakistan với 43%. Chỉ tính trong 6 tháng (10/2013-3/2014), số
học sinh bị bạo lực (ở mọi hình thức: tinh thần, thể xác...) tại trường học của
Indonesia là 75%. Việt Nam đứng thứ hai với 71%. Tại Trung Quốc, số liệu báo
cáo do Viện Kiểm sát Nhân dân Tối Cao Trung Quốc tuyên bố trong 11 tháng đầu
năm 2016, có 2.337 học sinh bị kết tội vì gây bạo lực học đường. Tại Nhật Bản,
khảo sát năm 2016 của Bộ GD&ĐT nước này cho thấy số vụ bắt nạt ở cấp tiểu học
và trung học tăng lên mức kỷ lục là 224.540 trường hợp, tăng hơn 36.400 trường
hợp so với năm 2015. Còn tại Hàn Quốc, theo khảo sát được thực hiện bởi Quỹ
Phòng chống bạo lực thanh thiếu niên Hàn Quốc (vào tháng 11 và 12 năm 2009) có
đến 22% học sinh tiểu học và THCS bị bắt nạt ở trường. Cho đến năm 2016, số
lượng học sinh tiểu học bị bạo lực học đường chiếm đến 67% số các vụ bạo lực
học đường.
Nghiên cứu của Zhang, Musu-Gillette, & Oudekerk công bố năm 2016 cho
thấy xu hướng bạo lực học đường tại Mỹ có xu hướng giảm mạnh từ khoảng thời
gian từ năm 1992 đến năm 2004, giảm nhẹ và đi ngang từ năm 2004 đến 2010 và
lên xuống trong giai đoạn từ 2010 đến 2014. Đối với việc mang vũ khí đến trường
học, nghiên cứu này chỉ ra có đến 12% học sinh mang hàng nóng (súng) đến

trường năm 1993, giảm xuống còn 6% năm 2003, tăng nhẹ đến 6,5% năm 2005 và
duy trì ở mức 5% từ năm 2013. Về bắt nạt học đường, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy có khoảng 21% học sinh lớp 9 – 12 là nạn nhân của bắt nạt trong 12 tháng qua
trong đó học sinh nữ có tỉ lệ bị bắt nạt là 24% và học sinh nam là 16%. Tỉ lệ trẻ từ
12-18 tuổi báo cáo bị bắt nạt học đường trong các năm 2005, 2009, 2011 là khoảng
28%, trong năm 2007 là 32% và trong năm 2013 khoảng 22% (Zhang và cộng sự
2016).

Hình 1: Số liệu báo cáo về tỉ lệ bị bắt nạt và ẩu đả trường học năm 2015
Cũng liên quan đến bắt nạt học đường, cùng với xu hướng giảm của các vụ
việc bắt nạt truyền thống (bắt nạt mặt đối mặt) thì số lượng các vụ việc bắt nạt trực
tuyến (qua mạng internet) có xu hướng tăng và trở thành vấn đề phổ biến của thanh
2


thiếu niên hiện nay. Theo nghiên cứu của Patchin & Hinduja (2016) từ năm 2007
đến 2016, tỉ lệ cá nhân bị bắt nạt trực tuyến một số thời điểm trong cuộc đời tăng
lên gần gấp đôi (18% đến 34%)

Hình 2: Xu hướng bạo lực truyền thống giảm, bạo lực trực tuyến tăng trên TG
Trước thực trạng bạo lực học đường diễn biến phức tạp, các nước trên thế
giới đã triển khai các giải pháp chương trình chiến lược quốc gia về vấn đề này.
Đơn cử như Hàn Quốc đã ban hành luật chống bạo lực và bắt nạt học đường vào
năm 2004; hay Philippine cũng ban hành đạo luật chống bắt nạt (2016) đề cập đến
cả bắt nạt truyền thống và bắt nạt trực tuyến, Australia có Khung chuẩn quốc gia về
trường học an toàn (2004); hay Thụy Điển có Luật chống phân biệt (2009) và Luật
giáo dục sửa đổi (2010) cấm tất cả các hình thức phân biệt và bắt nạt ở trường học.
Đạo luật số 20,536 về bạo lực học đường trong Luật giáo dục của Chile (2011);
Singapore có đạo luật phòng chống quấy rối... Ở Mỹ thì không có riêng một điều
luật về phòng chống bạo lực và bắt nạt nhưng tất cả các nội dung này đều được quy

định trong các điều luật về nhà trường, luật về môi trường trường học an toàn và
không có chất gây nghiện; đạo luật về môi trường cộng đồng an toàn thân thiện.
2. Phòng chống bạo lực học đường, kinh nghiệm từ thế giới.
Đề giải quyết tồn tại xã hội, các nghiên cứu đề xuất mô hình và đánh giá
hiệu quả mô hình phòng chống bạo lực và bắt nạt học đường đã ra đời. Phần này sẽ
điểm lại một số mô hình và cách tiếp cận phòng chống bạo lực học đường trên thế
giới hiện nay.
2.1 Mô hình y tế công cộng trong phòng chống bạo lực
Ở phương diện vĩ mô với vai trò triển khai của chính phủ, của ngành và toàn
xã hội, nhiều học giả cho rằng cần xem xét phòng ngừa bạo lực nói chung theo
cách tiếp cận của y tế công cộng.
3


Theo cách tiếp cận này, có 6 lĩnh vực chính cần thực hiện là: (i) Nâng cao
nhận thức về phòng ngừa; (ii) Phát triển quan hệ đối tác giữa các ngành; (iii) Củng
cố nhận thức về tầm quan trọng của việc thu thập dữ liệu về bạo lực ở trẻ em và
thanh thiếu niên, mức độ gây tử vong và không gây tử vong, và về các yếu tố nguy
cơ và bảo vệ; (iv)Nâng cao năng lực đánh giá các chương trình phòng ngừa hiện
có; (v) Thiết lập khung pháp lý, chính sách; (vi) Xây dựng năng lực phòng chống
bạo lực ở trẻ em và thanh thiếu niên. Triển khai nội dung cụ thể của 6 lĩnh vực
được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Nội dung cần thực hiện để phòng chống bạo lực (WHO, 2015)
1. Nâng cao nhận thức về phòng ngừa
Hoạt động cốt lõi

Mở rộng

Kỳ vọng


Giới thiệu và tham vấn
với những người chủ chốt
từ chính phủ, bao gồm các
Bộ Tư pháp, Công An,
Giáo dục, LĐ&TBXH.

Thảo luận chính sách
quốc gia về phòng chống
bạo lực ở trẻ em và thanh
thiếu niên với các đại diện
từ các lĩnh vực khác nhau.

Xuất bản tài liệu giáo dục,
tài liệu quảng cáo, tờ rơi,
áp phích, video, slide, đa
phương tiện, trang web và
bản tin điện tử.

Phát triển / điều chỉnh và
phổ biến một bản tóm tắt
chính sách mô tả quy mô,
mức độ nạn nhân và hậu
quả của bạo lực ở trẻ em
và thanh thiếu niên và các
biện pháp can thiệp hiệu
quả để ngăn chặn nó.

Xây dựng và phát triển
một chiến dịch nâng cao
nhận thức và phân phối

các tài liệu in và điện tử.

Tổ chức hội nghị, hội thảo
về bạo lực ở trẻ em và
thanh thiếu niên.
Làm việc với các cơ quan
truyền thông để tổ chức các
cuộc họp báo, chương trình
truyền hình và đài phát thanh
và đào tạo cho các nhà báo
về cách báo cáo về bạo lực ở
trẻ em và thanh thiếu niên
trên báo và phương tiện
truyền thông đại chúng.

Tổ chức các chuyến tham
quan học tập cho các nhà
hoạch định chính sách và
lập kế hoạch đến thăm các
địa bàn có vụ việc khẩn
cấp, vai trò của công an
và các chương trình
phòng chống bạo lực cho
trẻ em và thanh thiếu Chia sẻ tài liệu về hậu quả
niên.
lâu dài tiêu cực của bạo
lực ở trẻ em và thanh
thiếu niên.qua các kênh

2. Xây dựng và phát triển quan hệ đối tác giữa các ngành

Hoạt động cốt lõi

Mở rộng

Kỳ vọng
4


Xác định các đầu mối
phòng chống bạo lực ở trẻ
em và thanh thiếu niên từ
các ngành khác và tổ chức
một cuộc họp không
chính thức với họ.
Chia sẻ thông tin về công
việc và mục tiêu hiện tại,
xác định các mối quan
tâm chung và thiết lập
một cơ chế để thường
xuyên trao đổi thông tin.

Thiết lập quan hệ đối tác Phát triển một kế hoạch
chính thức với các lĩnh làm việc hợp tác, được
vực quan trọng.
phản ánh trong kế hoạch
Thiết lập một nền tảng và ngân sách hàng năm
phối hợp và các điều của các tổ chức cá nhân là
thành viên của quan hệ
khoản tham chiếu.
đối tác.

Khám phá các sáng kiến
và dự án chung không yêu
cầu nguồn lực bổ sung
đáng kể (ví dụ: các cơ chế
chung để trao đổi dữ liệu).

Xây dựng bản đồ các bên
liên quan để phòng chống
bạo lực ở trẻ em và thanh
thiếu niên.
3. Củng cố nhận thức về tầm quan trọng của việc thu thập dữ liệu về bạo lực ở
trẻ em và thanh thiếu niên, mức độ gây tử vong và không gây tử vong, và về
các yếu tố nguy cơ và bảo vệ
Hoạt động cốt lõi

Mở rộng

Xác định các nguồn dữ
liệu hiện có chứa thông
tin về tỷ lệ, hậu quả và
các yếu tố nguy cơ dẫn
đến bạo lực ở trẻ em và
thanh thiếu niên.

Tổng hợp và sơ đồ hóa dữ
liệu hiện có về bạo lực ở
trẻ em và thanh thiếu
niên.

Kỳ vọng


Tiến hành và định kỳ lặp
lại việc khảo sát dựa trên
dân số toàn quốc về tỷ lệ
và các yếu tố nguy cơ dẫn
Dự thảo một bản tóm tắt tới bạo lực ở trẻ em và
các chính sách đã được thanh thiếu niên.
ban hành dựa trên hệ Đảm bảo rằng các hệ
thống dữ liệu hiện có
thống thông tin y tế hiện
có cập nhật các thông tin
về chấn thương, cấp cứu,
tử vong do bạo lực được
phân chia theo giới tính và
sử dụng mã quốc tế về
phân loại bệnh.

4. Nâng cao năng lực đánh giá các chương trình phòng ngừa hiện có
5


Hoạt động cốt lõi

Mở rộng

Kỳ vọng

Tiến hành đánh giá việc
xây dựng, phát triển và
quy trình của các chương

trình phòng chống bạo
lực.

Tiến hành đánh giá kết
quả đơn giản bằng cách
thu thập dữ liệu trước và
sau can thiệp, lý tưởng là
so sánh kết quả của nhóm
nhận được can thiệp với
nhóm so sánh có cùng đặc
điểm nhưng không nhận
được can thiệp.

Tiến hành đánh giá kết
quả thực nghiệm chương
trình trên các nhóm đối
tượng. Công bố kết quả
đánh giá trên các tạp chí
khoa học để khẳng định
tính hiệu quả của chương
trình

Xác định các nguồn dữ
liệu có thể cung cấp thông
tin về hiệu quả của
chương trình, dự án hoặc
chính sách từ các nguồn
dữ liệu hiện tại.
Thu thập ít nhất dữ liệu
thực hiện (ví dụ: thông tin

về việc bỏ học); tiến hành
các nhóm tập trung và
phỏng vấn sâu với các bên
liên quan khác nhau để
xác định điểm mạnh và
điểm yếu tiềm ẩn của
chương trình.

5. Thiết lập khung pháp lý, chính sách
Hoạt động cốt lõi

Mở rộng

Kỳ vọng

Tất cả các bước của quy trình phát triển chính sách là chìa khóa cho các nỗ lực
phòng chống bạo lực ở trẻ em và thanh thiếu niên. Rà soát và hoàn chỉnh các luật
hiện hành về phòng chống bạo lực ở trẻ em và thanh thiếu niên, phòng chống bạo
lực học đường.
6. Xây dựng năng lực phòng chống bạo lực ở trẻ em và thanh thiếu niên
Hoạt động cốt lõi

Mở rộng

Kỳ vọng

Tích hợp phòng chống
bạo lực ở trẻ em và thanh
thiếu niên vào các chương
trình giảng dạy và đào tạo


Phát triển cùng với các
ngành và tổ chức phi
chính phủ khác một chiến
lược về cách tăng cường

Thiết lập một con đường
sự nghiệp cho các chuyên
gia phòng chống bạo lực
(ví dụ như có mã nghề
6


hiện có cho nhân viên y tế năng lực của con người
và nhân viên xã hội.
trong phòng chống bạo
Thành lập một đầu mối lực ở trẻ em và thanh
hoặc đơn vị phụ trách thiếu niên.
phòng chống bạo lực ở trẻ
em và thanh thiếu niên.

chuyên nghiệp).
Thiết lập các chương trình
đào tạo bậc đại học hoặc
nghiên cứu trong lĩnh vực
phòng chống bạo lực cho
trẻ em và thanh thiếu niên

2.2 Tiếp cận mô hình sinh thái xã hội
Theo quan điểm của lý thuyết sinh thái – xã hội thì để phòng ngừa can thiệp

bạo lực học đường có hiệu quả thì cần hiểu hành vi bạo lực của học sinh qua việc
xem xét tất cả các bối cảnh môi trường tác động đến các em. Hay nói một cách
khác, để hiểu hành vi bạo lực của một cá nhân, cần phải xem xét tất cả các bối
cảnh môi trường tác động tới học sinh (như những yếu tố nguy cơ từ gia đình,
trường học, cộng đồng cũng như những đặc điểm văn hóa cố súy bạo lực trong xã
hội)

Và các chương trình phòng chống bạo lực học đường hiệu quả cần phải tác
động vào tất cả các hệ thống trên, quản lý các yếu tố nguy cơ và cải thiện hoạt
động chức năng của toàn hệ thống Ví dụ như với gia đình sẽ triển khai các chương
trình huấn luyện kỹ năng dạy con cái, giúp cha mẹ nêu gương hành vi cho con, lôi
7


kéo phụ huynh tham gia các quyết định và ủng hộ nhà trường địa phương giảm
thiểu bạo lực và tạo không gian an toàn.
Can thiệp vào hệ thống học đường gồm cải thiện văn hóa học đường, nội
quy rõ ràng, khen thưởng nhất quán; huấn luyện ứng xử phi bạo lực cho giáo viên
nhân viên và học sinh trong trường; tăng cường các biện pháp kiểm tra việc ra vào
trường, bố trí camera, gương cầu ở những góc khuất. chiếu sáng hợp lý các khu
vực và tăng cường giám sát an ninh duy trì trật tự và an toàn phòng ốc.
Đối với cộng đồng và xã hội xây dụng và phát triển các chương trình giám
sát học sinh sau giờ học, phong trào tuyến phố an toàn, giờ giới nghiêm cho thanh
thiếu niên, giám sát các dịch vụ giải trí như (quán game); Tố chức liên gia canh gác
để đảm bảo an ninh khu phố phối hợp với công an; Giảm bạo lực trên truyền thông,
phổ biến pháp luật và quy ước xã hội tích cực; Củng cố hệ thống pháp luật và tạo
công ăn việc làm nhằm xóa đói giảm nghèo.
2.3 Mô hình phòng chống bạo lực dựa vào trường học.
Ở phương diện vi mô, trường học được xem là địa bàn hạt nhân để triển khai
các chính sách phòng chống bạo lực học đường. Cách tiếp cận phòng ngừa và can

thiệp toàn diện bạo lực học đường dựa vào trường học cũng đã được xây dựng và
chứng mình là 1 mô hình có hiệu quả. Theo nghiên cứu của tổ chức Y tế thế giới 3,
một mô hình phòng chống bạo lực dựa vào trường học có hiệu quả khi tích hợp
được các thành tố sau: (i) Xem xét khung pháp lý, điều chỉnh chính sách có liên
quan; (ii) Định kỳ thu thập dữ liệu về bạo lực và theo dõi sự thay đổi theo thời
gian; (iii) Triển khai các chương trình phòng ngừa bạo lực phù hợp với lứa tuổi;
(iv) Phản ứng nhanh với bạo lực khi nó xảy ra; (v) Thực hiện các chính sách và đào
tạo giáo viên phù hợp; (vi) Xem xét và điều chỉnh môi trường an toàn cho học
sinh; (vii) Kết nối, thu hút phụ huynh tham gia vào hoạt động phòng chống bạo
lực; (viii) Kết nối, thu hút cộng động tham gia vào hoạt động phòng chống bạo lực;
(ix) Định kỳ đánh giá hoạt động phòng chống bạo lực học đường
Còn theo quan điểm của Lane, Kalberg và Menzies (2009) thì một mô hình
phòng chống bạo lực hiệu quả phải là một mô hình toàn diện tích hợp 3 tầng. Tầng
thứ nhất với mục tiêu phòng ngừa khả năng gây hại tập trung triển khai trong toàn
trường cho tất cả học sinh, giáo viên và nhân viên. Tầng thứ 2 đảo ngược khả năng
gây hại tập trung vào hệ thống một nhóm học sinh có nguy cơ bạo lực ở mức thấp
(Vd như hệ thống hòa giải) và tầng thứ 3 giảm thiểu khả năng gây hại tập trung
vào những học sinh có nguy cơ bạo lực cao (bao gồm cả chương trình theo dõi,
cam kết hành vi và chuyển tuyến chăm chữa về sức khỏe tâm thần...)
3

/>
8


Hình 2. Mô hình phòng chống bạo lực học đường toàn diện, tích hợp ba tầng

Yêu cầu của mô hình phòng chống bạo lực học đường hiệu quả gồm các yêu
cầu: khả năng lãnh đạo mạnh mẽ; môi trường học đường an toàn và hòa nhập; phát
triển kiến thức, thái độ và kỹ năng; mối quan hệ hợp tác hiệu quả; thực hiện các cơ

chế báo cáo và cung cấp hỗ trợ/ dịch vụ phù hợp dựa trên đánh giá định kỳ
Các trường cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi chính sách quốc gia/ ngành và
chính sách/nội quy/quy tắc ứng xử của nhà trường; cam kết tạo ra môi trường học
tập an toàn, toàn diện và có tính hỗ trợ cho tất cả học sinh; đào tạo và hỗ trợ giáo
viên và nhân viên nhà trường về kỷ luật tích cực; cung cấp các chương trình giảng
dạy và tài liệu học tập có liên quan đến phòng chống bạo lực học đường; phối hợp
với các bên liên quan (cộng đồng, tổ chức xã hội) và đặc biệt có sự tham gia tích
cực của chính học sinh; tiếp cận một cách an toàn, tự tin, thân thiện với các cơ chế
báo cáo và các dịch vụ hỗ trợ dành cho trẻ em; tiến hành nghiên cứu, theo dõi và
đánh giá. Can thiệp bạo lực học đường tập trung vào việc thay đổi văn hóa của các
trường học, nhất quán thể hiện lập trường mạnh mẽ chống lại bạo lực và hỗ trợ
giáo viên sử dụng các cách kỷ luật tích cực và quản lý lớp học tích cực.
Về mặt nhân lực tham gia vào mô hình phòng ngừa và can thiệp bạo lực học
đường, cần huy động đa dạng các nguồn: (i) Ban giám hiệu, giáo viên, và các nhân
viên trong trường học; (ii) Học sinh; (iii) Phụ huynh học sinh; (iv) Chuyên viên
tham vấn, tư vấn học đường, nhân viên công tác xã hội học đường; (v) Cơ quan
thực thi pháp luật của địa phương; (vi) Cơ sở chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm
9


thần thuộc địa phương.
Về nội dung hoạt động, các cơ sở giáo dục cần phải triển khai
(i) Xây dựng môi trường học đường an toàn (gồm)
• Huấn luyện kỹ năng Giải quyết xung đột và chương trình giảng dạy
phòng chống bạo lực
• Triển khai chương trình hòa giải ngang hàng (quy trình giúp học sinh giải
quyết bất đồng mà không phải đối đầu hay bạo lực)


Tăng cường năng lực quản lý lớp học tích cực cho giáo viên


• Triển khai chương trình phòng ngừa bắt nạt (cho mọi đối tượng trong
toàn trường)
(ii) Xây dựng hệ thống xác định sớm, can thiệp sớm học sinh có nguy cơ bạo
lực cao
• Thiết lập vận hành định kỳ công tác đánh giá nguy cơ và sàng lọc toàn
trường
• Lập quy trình xử lý các mối đe dọa (với giáo viên, học sinh, tài sản nhà
trường theo mức độ nguy cơ)


Tiến hành can thiệp sớm: Hướng dẫn và tư vấn cho cá nhân/nhóm

(iii) Phản ứng nhanh, hiệu quả với các khủng hoảng học đường
3. Tạm kết
Từ kinh nghiệm thế giới, cần đưa ra một quy trình hành động phòng chống
bạo lực học đường áp dụng một cách nhất quán và liên tục, kết hợp phòng ngừa và
can thiệp, phối hợp các chương trình xã hội, nhà trường, nhóm nhỏ và cá nhân.
Huy động được các nguồn lực hỗ trợ của gia đình, nhà trường và cộng đồng. Các
chương trình thực hiện ở nhà trường không chỉ dừng ở các chương trình phòng
ngừa bạo lực học đường mà còn từ những chương trình hòa giải xung đột vì đó là
nguồn làm tăng bạo lực; xây dựng bầu không khí hợp tác; loại bỏ các nguy cơ dẫn
đến bạo lực trong môi trường sinh thái – xã hội của học sinh. Nâng cao lòng tự
trọng và tư duy phản biện (dám nói dám đấu tranh với cái xấu trên tinh thần xây
dựng); thực hành và vận dụng các kỹ năng quản lý hành vi tích cực và kỷ luật
không nước mắt.
Cũng cần nhận ra và xử lý tốt những yếu tố làm suy giảm hiệu quả của
chương trình phòng chống bạo lực học đường như chương trình chung không phân
biệt đối tượng lứa tuổi, lý do sử dụng bạo lực. Không đánh giá và có kế hoạch hỗ
trợ cho tất cả học sinh tham dự hoặc chứng kiến hành động bạo lực. Không có hoạt

động sàng lọc phân loại và chương trình can thiệp tập trung cho những trẻ đã và
10


đang sử dụng bạo lực (5% số này gây ra đến 30-40% các vụ việc). Có tài liệu, văn
bản hướng dẫn nhưng không áp dụng hay thực hiện. Chỉ dạy vài giờ cho có, cho
qua về giáo dục pháp luật, ý thức về phòng chống bạo lực học đường cho giáo
viên, học sinh hay Ban giám hiệu Nhà trường. Không tiếp tục giám sát và kiểm tra
sau một thời gian thực hiện các hoạt động phòng chống bạo lực học đường dẫn đến
suy giảm chất lượng. Không đánh giá được hoặc không khai thác sử dụng được
hiệu quả các nguồn lực của Nhà trường và các bên liên quan trong thiết lập môi
trường an toàn xung quanh trường học./.
------------------------

11



×