Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.39 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam
1.1. Giai đoạn từ 1980 đến 1990
Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi vào
khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà nước đã
hợp tác với các nước Đông Âu và Liên Xô, đưa người lao động Việt Nam sang các
nước đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đã chủ trương
đưa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nước ngoài. Với chủ trương đó, tổ
chức thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nước ngoài được thành lập ở
Askhabat thuộc nước Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các đơn vị thi
công xây dựng khác được thành lập ở một loạt các nước Liên Xô, Bulgaria, Tiệp
Khắc, Algeria, Irag và một số nước Đông Âu khác.
Sau đó 3 năm, năm 1985 số người lao động Việt Nam làm việc ở các công ty
xây dựng ở nước ngoài đã tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200 CBCN tại
Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn 1500 CBCN làm
việc tại công ty VINAVLASTROL, tại Irag có gần 6000 CBCN thuộc 4 công ty.
Với sự hình thành và phát triển rất nhanh của các công ty xây dựng ở nước
ngoài, tháng 3 năm 1988 Bộ Xây Dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý Hợp
tác lao động và xây dựng nước ngoài. Và sau đó để phù hợp với các chức năng
nhiệm vụ được giao, với việc chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh, hạch toán
kinh tế, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1118/BXD-TCLĐ ngày 27/09/1988 chuyển
Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài thành công ty Dịch vụ và
xây dựng nước ngoài, tên giao dịch quốc tế là VINACONEX.
1.2. Từ năm 1990 đến nay
Đến năm 1990, số lượng CBCN ở nước ngoài đã lên tới 13000 người, làm việc trong 15
công ty và xí nghiệp xây dựng. Thời gian những năm đầu thập kỷ 90 tình hình chính trị thế giới có
những biến động to lớn. Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ và chiến tranh Irag xảy ra đã làm


cho VINACONEX mất hết thị trường ở nước ngoài. Đại bộ phận lực lượng lao động xây dựng của
VINACONEX ở nước ngoài phải rút về nước. Đúng vào thời kỳ đó nền kinh tế nước ta chuyển
hẳn sang cơ chế thị trường, phần lớn các công ty, xí nghiệp xây dựng không còn nhận được kế
hoạch Nhà nước giao, không còn được Nhà nước bao cấp như trước nữa. Hàng nghìn cán bộ công
nhân xây dựng phải tự lo sản xuất, tự kiếm việc làm, mở thêm nghề phụ và một phần không ít đã
phải nghỉ việc chế độ. Do không còn được bao cấp nên đại bộ phận lao động từ nước ngoài hồi
hương không được tiếp nhận trở lại đơn vị cũ. Trước tình hình đó, ngày 10/08/1991 Bộ Xây Dựng
ra quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài thành Tổng
công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX.
Tổng công ty VINACONEX lúc đó có nhiệm vụ thu nạp hết số lao động từ nước ngoài trở
về. Để làm được việc này, VINACONEX đã xin thành lập 4 công ty. Lãnh đạo 4 công ty này chính
là những cán bộ quản lý, những giám đốc, phó giám đốc các công ty xây dựng ở nước ngoài trở về
nước. Cùng với lực lượng các kỹ sư xây dựng, các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao
và có đủ ở các ngành nghề, các công ty mới thành lập đã có được một nguồn nhân lực dồi dào.
Tuy nhiên cả 4 công ty này đều có một đặc điểm nổi bật đó là không có xe máy thiết bị, công cụ
thi công, không được cấp vốn cố định và vốn lưu động, không được cấp trụ sở làm việc.
Trước tình hình đó, Tổng công ty vừa gấp rút ổn định tổ chức vừa đẩy mạnh
hoạt động xây lắp, kinh doanh trong nước… Vì vậy trong giai đoạn từ 1992 đến
1994 các lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty là xây lắp, xuất khẩu lao động và kinh
doanh xuất nhập khẩu. Phát huy những thuận lợi của Tổng công ty: có đội ngũ cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ để đưa ra
nước ngoài làm việc, được tiếp xúc với công nghệ tiên tiến quốc tế cùng với sự
năng động, nhạy bén tiếp xúc thị trường mới, từ năm 1990 Tổng công ty đã ký
được nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả
nước, đưa một lực lượng lớn kỹ sư và công nhân ra nước ngoài làm việc, đẩy mạnh
xuất nhập khẩu vật tư-xe máy-thiết bị, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và
tích lũy của đơn vị.
Bước sang năm 1995, Tổng công ty đã đạt được doanh thu trên 1000 tỷ
đồng, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước trên 49 tỷ đồng và trở thành một trong số
những doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam. Cũng trong năm, 1995 Tổng công ty

có nhiều thay đổi lớn: công tác tổ chức và xây dựng lực lượng được củng cố và
tăng cường thêm một bước.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện quyết
định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, Bộ Xây
Dựng đã có quyết định số 275/BXD-TCLĐ ngày 15/04/1995 chuyển một số doanh nghiệp trực
thuôc Bộ Xây Dựng sang trực thuộc Tổng công ty VINACONEX gồm: Xí nghiệp liên hợp xây
dựng số 1, số 2, các công ty xây dựng số 5, số 8, số 9. Tất cà 5 đơn vị với tổng số cán bộ công
nhân viên được bổ sung là 5261 người. Hầu hết các đơn vị thành viên mới đều có bề dày lịch sử từ
20 đến 25 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên khi gia nhập Tổng công ty, các đơn vị này cũng
đang trong tình trạng rất khó khăn: xe máy thiết bị thi công đã rệu rã, số người không đủ việc làm
quá lớn.
Tiếp đó, thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước quy mô cấp tổng công
ty, Bộ Xây Dựng được uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập lại Tổng công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX với chức năng nhiệm vụ lớn hơn.
Để thực hiện các nhiệm vụ mới được giao, Tổng công ty đã huy động mọi
nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công
nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nước, đồng thời đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật tư, mở rộng các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả, Tổng công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết
bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao
nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động,
nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh,
hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nước ngoài, với
các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nước.
Ngoài ra Tổng công ty cũng đã thiết lập các liên doanh về sản xuất vật liệu xây
dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua ca hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư vốn vào các công ty cổ
phần, công ty TNHH, Tổng công ty ngày càng hoà nhập vào các thị trường xây

dựng và xuất nhập khẩu quốc tế, vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đào tạo được một đội ngũ kỹ sư và cán bộ thông thạo nghiệp vụ có trình độ ngoại
ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên
tiến.
Về lĩnh vực đầu tư, Tổng công ty đã và đang triển khai các dự án như BOT,
BT, BO về cấp nước cho khu công nghiệp Dung Quất, khu công nghệ cao Hoà Lạc,
khu công nghiệp và khu đô thị Nghi Sơn – Thanh Hoá, các dự án khu đô thị mới
Trung Hoà - Nhân Chính Hà Nội, dự án Plaza Tràng Tiền Hà Nội… bằng nội lực
của chính doanh nghiệp.
Về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý, Tổng công ty đã triển khai ở Tổng công
ty và 6 đơn vị thành viên và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Bốn năm liền
1997, 1998, 1999, 2000 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua
xuất sắc.
Đến nay, Tổng công ty VINACONEX đã trở thành một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau như: xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, Đầu tư dự án và kinh
doanh; dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành,… hoạt động ở cả trong và ngoài
nước, trở thành một Tổng công ty mạnh của Bộ Xây Dựng.
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty
*Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây
dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nghành Xây dựng của Nhà nước, bao gồm
các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật tư thiết bị công nghệ xây dựng, thi công xây
lắp, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, bưu điện, nền móng và
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm
biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh khách sạn, du lịch, tư vấn đầu tư
và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu Xây dựng và các nghành nghề kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật, liên doanh liên kết với các tổ chưc kinh tế trong và
ngoài nước phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước,.
* Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao

bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
* Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty.
3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập với nền kinh tế
khu vực, tăng trưởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên
cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao
động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Trong giai đoạn 1998 – 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty
đã có sự chuyển đổi như sau:
- Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003
- Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên
8,67% năm 2003.
- Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn 16%
năm 2003.
- Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn 11,30% năm
2003.
- Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57% năm 2000 lên 4,7% năm 2003.
Giá trị sản xuất kinh doanh từ 1780 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng vào
năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002
Năm 2003 là năm bản lề của việc thực hiện chiến lược đầu tư các dự án
trọng điểm của Tổng Công ty. Là năm thực hiện kiên quyết hiệu quả nhất công tác
sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, đa sở hữu vốn trong doanh nghiệp theo tinh thần
nghị quyết Trung ương 3, sự chuẩn bị chu đáo cho công tác đầu tư từ những năm
trước cùng với sự trưởng thành nhanh chóng của Tổng Công ty đã tạo ra điều kiện
thuận lợi để Tổng Công ty thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2003 với các chỉ tiêu
chính như sau:

+ Tổng giá trị SXKD đạt 4310 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch, 135% của
năm 2002 trong đó
- Xây lắp đạt 2521 tỷ đồng, bằng 117 % kế hoạch, 125% của năm 2002
- Xuất nhập khẩu đạt 59,168 triệu USD, bằng 99% kế hoạch, 102% của năm
2002
+ Tổng doanh thu đạt 2400 tỷ đồng, bằng 133% kế hoạch, 400% của năm
2002
+ Tổng mức nộp ngân sách bằng 159.7 tỷ đồng, bằng 109% kế hoạch, 131%
của năm 2002
Như vậy các mục tiêu chủ yếu đến 2004 do Nghị quyết Đại hội giữa nhiệm kỳ Đảng bộ Tổng
Công ty đặt ra đã được hoàn thành ngay vào năm 2002 và kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2003 đã
vượt gần 1.5 lần so với Nghị quyết đề ra.
II. QUY TRÌNH LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT
NAM
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Kết thúc xây dựng
Khai thác sử dụng
Trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 3 giai đoạn chính:
Công tác lập dự án đầu tư thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong hoạt động
đầu tư. Vậy ta phải tìm hiểu khái quát quy trình hoạt động Đầu tư tại Tổng Công ty
xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam như sau:
1. Dự án đầu tư
Chủ động tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo định hướng và kế hoạch
phát triển đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội Đồng quản trị Công ty thông
qua phù hợp với chiến lược đầu tư và kế hoạch chung của Tổng Công ty. Công ty
được Tổng Công ty tạo điều kiện tiếp cận các nguồn lực của Tổng Công ty để thực
hiện dự án đó theo các phương án cụ thể được Tổng Công ty phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, trước khi trình Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông chấp thuận

đầu tư, Giám đốc Công ty lập tờ trình gưỉ Tổng Công ty đề nghị thống nhất chủ
trương đầu tư. Trường hợp Tổng Công ty thống nhất chủ trương đầu tư, Giám đốc
Công ty mới tiến hành trình Hội đồng quản trị hoặc đề nghị Hội đồng quản trị trình
Đại hội đồng Cổ đông Công ty thông qua chủ trương đầu tư và cho phép triển khai
lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
Sau khi quyết định định hướng đầu tư, các dự án phải được lập báo cáo tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi theo đúng nội dung, trình tự được quy định tại
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày
5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999 ngày 08/7/1999 của
Chính phủ.
Phòng Đầu tư là đầu mối của Tổng Công ty thực hiện công việc duyệt Dự án
đầu tư, nghiên cứu và đề xuất chính kiến của mình với lãnh đạo Tổng Công ty về
dự án đầu tư trình duyệt.
Khi nhận được các dự án đầu tư, Phòng Đầu tư có trách nhiệm chuyển tới
các thành viên Hội đồng tư vấn Tổng Công ty để xem xét và chuẩn bị ý kiến phát
biểu trong phiên họp xét duyệt dự án. Đồng thời, Phòng Đầu tư đề xuất để Tổng
Giám đốc quyết định ngày tổ chức xét duyệt dự án nhưng không chậm qúa 7 ngày
đối với dự án nhóm B,C và 15 ngày đối với dự án nhóm A kể từ ngày nhận được
dự án trình duyệt.
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền Tổng Công ty quyết định đầu tư: Sau khi
Hội đồng tư vấn đầu tư Tổng Công ty họp và có ý kiến, Tổng giám đốc căn cứ vào
kết quả phiên họp sẽ trình Hội đồng quản trị Tổng Công ty xem xét, phê duyệt
hoặc tiếp tục hoàn chỉnh Dự án.
- Đối với dự án không thuộc thẩm quyền Tổng Công ty quyết định đầu tư:
Hội đồng tư vấn đầu tư Tổng Công ty họp để xem xét dự án, Tổng Giám đốc căn
cứ vào kết quả phiên họp trình HĐQT để HĐQT Tổng Công ty xem xét trình cấp
trên hoặc tiếp tục cho hoàn chỉnh Dự án.
2. Thoả thuận chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi
Đối với từng dự án cụ thể, Giám đốc Tổng Công ty làm văn bản gửi Tổng

Công ty đề nghị thoả thuận về chủ trương đầu tư và Baó cáo nghiên cứu khả thi
trước khi trình Hội đồng quản trị và Đại Hội đồng cổ đông phê duyệt theo quy định
của điều lệ công ty
Sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Tổng Công ty về chủ trương
đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi, Giám đốc Tổng Công ty lập tờ trình gửi Hội
đồng quản trị Công ty đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu
khả thi của Dự án.
Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, Giám đốc công ty được
triển khai đầu tư dự án theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật, Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình triển khai
thực hiện đầu tư dự án.
3. Thời gian thoả thuận chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi
do Công ty trình Tổng Công ty như sau:
- Thoả thuận chủ trương đầu tư: không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày Tổng
Công ty nhận được Văn bản đề nghị thoả thuận chủ trương đầu tư của Công ty.
- Thoả thuận báo cáo nghiên cứu khả thi: không quá mười lăm ngày kể từ
ngày nhận được Báo cáo nghiên cứu khả thi do Công trình. Đối với những Dự án
lớn, phức tạp thì thời gian thoả thuận được phép kéo dài nhưng không quá 21 ngày
kể từ ngày công ty trình báo Báo cáo nghiên cứu khả thi.
4.Thoả thuận phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu: Công ty trình
Tổng Công ty đề nghị thoả thuận kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu trước khi
trình Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
Cụ thể quy trình các bước lập dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
Quyết định cho phép đầu tư
Lập BCNC tiền khả thi (DA nhóm a, DA nhóm B nếu cần thiết)
Lập BCNC khả thi (DA nhóm B, DA nhóm C có vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên)
Lập Báo cáo đầu tư ( DA có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng)
Thẩm định Dự án đầu tư

Dự án nhóm A: Các Bộ, Ng nh giúp vià ệc cho Chính phủ
Dự án nhóm B, C: Bộ phận giúp việc của người có thẩm quyền QĐ đầu

BC đầu tư, trình người có thẩm quyền QĐ đầu tư, không phải thẩm
định
Phê duyệt dự án đầu tư
Dự án nhóm A: Thủ tướng Chính phủ
Dự án nhóm B, C: UBND các Tỉnh, Th nh phà ố; Chủ tịch HĐQT TCT
Triển khai tư vấn đấu thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với tính chất của Dự án
Chủ đầu tư lập tờ trình gửi các cơ quan chức năng thẩm định (phù hợp với tính chất dự án) xin thẩm định DA đầu tư
Cơ quan có chức năng ra văn bản thẩm định
Chủ đầu tư lập tờ trình gửi cơ quan có thẩm quyền xin phê duyệt DA đầu tư
Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền
- Nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư.
+ Quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
+ Chọn địa điểm xây dựng, dự kiến sử dụng đất (phân tích đánh giá cụ thể
những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư).
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng.
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn
vốn, trả nợ, thu lãi.
+ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế-xã hội.
+Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án thành phần hoặc
tiều dự án (nếu có).
+ Các văn bản pháp lý cần thiết kèm theo dự án để trình duyệt (QĐ cho phép
đầu tư, thoả thuận quy hoạch…).
+ Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chỉ thực hiệnc các khoản 1,2,4,6,7,8.

- Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
+ Lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với DA có sản
xuất).
+ Các phương án có địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng.
+ Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có).
Ch u t l p ho c thuê t ch c t v n có n ng l c thông qua h p ng Kinh tủ đầ ư ậ ặ ổ ứ ư ấ ă ự ợ đồ ế
+ Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
+ Phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ phương án đề nghị
lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
+ Xác định rõ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn
vốn, trả nơ, thu lãi.
+ Phương án quản lý khai thác Dự án và sử dụng lao động.
+ Phân tích hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế-xã hội.
+ Tiến độ thực hiện dự án, dự án nhóm C phải lập kê hoạch đấu thầu.
+ Kiến nghị hình thức quản lý dự án.
+ Xác định chủ đầu tư.
+ Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
+ Các văn bản pháp lý cần thiết kèm theo Dự án để trình duyệt (QĐ cho
phép đầu tư, thoả thuận quy hoạch…)
+ Đối với các dự án mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt, nội dung báo
cáo nghiên cứu khả thi chỉ thực hiện các khoản 1,2,6,8,9,10,11,12,13,14.
III. CÁC BỘ PHẬN THAM GIA LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty
- Quyết định các chủ trương của Tổng công ty
- Xem xét và phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng
công ty.
- Xem xét phê duyệt:
+ Các dự án đầu tư.

+ Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
+ Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.
+ Quyết toán vốn đầu tư.
- Riêng dự án nhóm A thì cấp phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây
Dựng (khi được uỷ quyền).
- Chỉ đạo toàn Tổng công ty thực hiện đầu tư.
- Thanh tra công tác đầu tư của toàn Tổng công ty.
2. Hội đồng tư vấn đầu tư
- Hội đồng tư vấn đầu tư bao gồm: thành viên HĐQT, các Phó tổng giám
đốc, đại diện thường vụ Đảng uỷ, Công đoàn Tổng công ty, kế toán trưởng, các
trưởng phòng Đầu tư, Kế hoạch, Pháp chế, và các phòng ban khác có liên quan đến
dự án, Thủ trưởng đơn vị trình dự án đầu tư, Một số chuyên viên kinh tế, kỹ thuật
của Tổng công ty (được mời khi cần thiết), Chuyên gia kinh tế, kỹ thuật ngoài
Tổng công ty (được mời khi có yêu cầu của từng dự án cụ thể).
- Hội đồng tư vấn đầu tư có trách nhiệm xem xét và tham gia ý kiến bằng
văn bản đối với các dự án đầu tư sau khi dự án đó được HĐQT đồng ý chủ trương
đầu tư để HĐQT Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư.
- Nội dung xem xét như sau:
+ Xem xét dự án đầu tư có phù hợp với các điều kiện quy định của pháp
luật về quy hoạch, lãnh thổ, khai thác tài nguyên khoáng sản;
+ Xem xét các vấn đề kỹ thuật của dự án về công nghệ, quy mô sản xuất,
phương án kiến trúc, quy chuẩn xây dựng;
+ Xem xét dự án có phù hợp về sử dụng đất đai, môi trường và boả vệ sinh
thái, phòng chống cháy nổ , an toàn lao động và vấn đề xã hội khác;
+ Xem xét về vấn đề thị trường, giá cả, tiếp thị nguồn cung ứng nhân lực,
nguyên nhiên vật liệu và vấn đề kinh tế của dự án;
- Riêng đối với dự án từ 500 triệu trở xuống thì phòng Đầu tư trình dự án lên
HĐQT phê duyệt không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư.
3. Ban Tổng giám đốc Tổng công ty
- Đề xuất các chủ trương đầu tư của toàn Tổng công ty. Báo cáo chủ trương

đầu tư và kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn trước Hội đồng quản trị.
- Xây dựng để trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn
và dài hạn của toàn Tổng công ty.
- Xem xét các dự án đầu tư trước khi trình Hội đồng quản trị xem xét và ra
quyết định đầu tư.
- Đề xuất về nội dung dự án, khả năng về tài chính và tính khả thi cho các dự
án đầu tư.
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện các dự án đầu tư đã được
Hội đồng quản trị phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư và xây
dựng.
- Kiểm tra và giám sát công tác thực hiện đầu tư của toàn Tổng công ty.
- Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thay mặt Tổng công ty làm Chủ
đầu tư thực hiện các dự án hoặc thi công công trình và các quyết định tổ chức thực
hiện đầu tư theo thẩm quyền.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký và phê duyệt thanh quyết toán các dự án đầu tư (trừ tổng quyết toán).
4. Phòng Đầu tư
a. Công tác kế hoạch:

×