Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Chương I Cơ sở lý luận về tiền lương và công tác trả lương trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 33 trang )

Chng I C s lý lun v tin lng v cụng tỏc tr lng trong doanh
nghip
1.1.Tiền lơng trong doanh nghiệp :
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng:
1.1.1.1. Một số khái niệm về tiền lơng :
Trong thực tế khái niệm tiền lơng rất đa dạng và phong phú. ở các quốc gia
khác nhau và trong các thời kỳ khác nhau thì ngời ta đa ra các khái niệm khác
nhau về tiền lơng.
ở Nhật Bản tiền lơng là chỉ thù lao lao động mà ngời lao động nhận đợc từ
ngời sử dụng lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, tiền lơng là sự trả công hoặc thu nhập
biểu hiện bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và
ngời lao động.
ở Việt Nam :
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: tiền lơng là một phần thu nhập
quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế
hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền vừa đợc trả bằng hiện vật, dịch vụ thông qua chế
độ về nhà ở, y tế giáo dục và các khoản phúc lợi không mất tiền hoặc mất tiền nh-
ng không đáng kể. Theo quan điểm này thì:
Nguồn trả lơng lấy từ thu nhập quốc dân ( GDP ) và ngời trả lơng là Nhà n-
ớc.
Sức lao động không phải là hàng hoá nên tiền lơng không phản ánh đúng
giá trị sức lao động.
Do tiền lơng lấy từ thu nhập quốc dân mà trong thời kỳ này Nhà nớc ta còn
nghèo lại phải chi tiêu nhiều, thu nhập lại thấp nên tiền lơng cũng rất thấp. Mặc
dù ngân sách nhà nớc bị thâm hụt nặng nhng tiền lơng vẫn không đủ để tái sản
xuất sức lao động. Do đó chế độ tiền lơng này đã dẫn đến một thực trạng phổ biến
đó là: ở hầu hết các doanh nghiệp, ngời lao động không mấy tha thiết với công
việc, không quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động của
ngời lao động bị hạn chế và lợi ích thiết thực của ngời lao động bị xem nhẹ. Từ đó


tiêu cực ngày càng gia tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng bị giảm sút.
Mặt khác do không gắn lợi ích với hiệu quả mà ngời lao động tạo ra vì vậy
tiền lơng không đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng: tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành
thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, phù hợp với
quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trờng, đợc trả theo năng suất
lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập
quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Nh vậy,
tiền lơng là một bộ phận của giá trị hàng hoá, phản ánh giá trị sức lao động, đợc
thể hiện trong giá cả hàng hoá thực hiện.
Theo quan điểm này thì tiền lơng đã đợc tiền tệ hoá, nó không còn mang
nặng tính bao cấp, không còn mang tính bình quân, nhờ đó nó đã khắc phục đợc
nhợc điểm của tiền lơng trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. Giờ đây tiền lơng
đã trở thành đòn bẩy kích thích ngời lao động hăng say lao động và học tập nâng
cao trình độ lao động.
Ngoài ra các nhà kinh tế học phơng Tây còn đa ra một số khái niệm khác
về tiền lơng nh:
Tiền lơng danh nghĩa: đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng xuất lao động, hiệu
quả làm việc của ngời lao động.
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại không phản ánh đợc đầy đủ về mức
trả công lao động thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời lao động nhận đợc
không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa, mà nó còn phụ thuộc vào giá cả
của hàng hoá dịch vụ ở các vùng khác nhau vào những thời điểm khác nhau, thuế
thu nhập và các khoản phải nộp khác theo quy định.
Tiền lơng thực tế: đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng

danh nghiã của họ.
Nh vậy tiền lơng thực tế phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao
động nhận đợc và giá cả các loại hàng hoá tiêu và dịch vụ tiêu dùng cần thiết mà
họ muốn và có thể mua đợc.
Mối quan hệ của tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế thể hiện ở công
thức sau: I
TLTT
= L
tldn
/I
gc
Trong đó:
I
tltt
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá cả.
Nh vậy nếu tiền lơng danh nghĩa tăng lên nhng tăng chậm hơn so với mức
tăng của giá cả hàng hoá thì tiền lơng thực tế lại giảm xuống.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế mới là mục đích lao động trực tiếp của ngời
lao động hởng lơng và đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách
về thu nhập tiền lơng và đời sống.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù gắn liền với với phạm trù lao động. Song lao
động là một phạm trù vĩnh viễn còn tiền lơng là một phạm trù lịch sử. Tiền lơng là
hình thức trả công lao động. Để đo lờng hao phí lao động trong sản xuất kinh

doanh ngời ta chỉ có thể sử dụng thớc đo giá trị thông qua tiền tệ vì vậy khi trả
công cho ngời lao động ngời ta sử dụng hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động, nó chịu sự chi phối bởi rất nhiều quy luật kinh tế nh quy luật cung - cầu sức
lao động, quy luật giá trị ... Nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động thì tiền lơng
sẽ giảm xuống và ngợc lại nếu cầu lao động lớn hơn cung lao động thì tiền lơng sẽ
tăng lên. Theo C . Mác: '' giá trị sức lao động bằng ( bao gồm ) giá trị t liệu sinh
hoạt cần thiết để phù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất cộng
với giá trị của những chi phí nuôi dỡng con ngời trớc và sau tuổi có khả năng lao
động và giá trị chi phí học hành. '' Những chi phí này không chỉ phụ thuộc vào
nhu cầu tự nhiên và sinh lý của con ngời mà nó còn phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và trình độ văn minh đạt đợc. Chính vì vậy khi xác định
chính sách tiền lơng cần phải xuất phát từ những yêu cầu sau đây:
Một là, tiền lơng phải đợc giải quyết trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân cho tất cả các thành phần kinh tế theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Hai là, trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lơng trên hai phơng
diện: Tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh doanh do đó
phải tính đúng, tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lơng có nh vậy mới tính đúng giá
thành sản xuất kinh doanh và góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh doanh. Mặt
khác tiền lơng là bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho ngời lao động
bởi vậy nguồn tiền lơng phải do chính doanh nghiệp tự tạo ra từ kết quả hoạt động
kinh doanh và việc trả lơng phải kết hợp hài hoà 3 lợi ích:
Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp. Bảo toàn đợc vốn và tái tạo tài
sản cố định.
Đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình của họ.
Tiền lơng đợc hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao
động và ngời sử dụng lao động về yếu tố sức lao động trên cơ sở pháp luật và các
quy định của Nhà nớc , là thu nhập chủ yếu của ngời sở hữu sức lao động. Với
quan điểm này thì tiền lơng đo lờng số lợng và chất lợng sức lao động cung ứng

trên thị trờng đồng thời xác định khả năng tối đa của tái sản xuất sức lao động ở
mỗi quy trình sản xuất kinh doanh. Nếu trìu tợng hoá các quan hệ khác trên thị tr-
ờng lao động thì tiền lơng cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lợng và chất lợng của
nguồn nhân lực đó.
Tiền lơng là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của quốc gia. Tiền lơng là
bộ phận trọng yếu của phân phối thu nhập quốc dân, chi phối trực tiếp vấn đề
công bằng về xã hội giữa các tầng lớp dân c, là tiêu điểm cho các chính sách kinh
tế - xã hội khác của Nhà nớc. Do đó nó là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Theo các nhà kinh tế học phơng Tây thì tiền lơng là giá trị sức lao động đ-
ợc hình thành trên cơ sở thị trờng lao động. Nó không chỉ liên quan trực tiếp tới sự
tồn tại của ngời làm công ăn lơng mà còn liên quan đến cả sự thành công ( thất
bại ) của ngời sử dụng lao động.
1.1.2.Các chức năng của tiền lơng:
1.1.2.1. Chức năng thớc đo giá trị:
Do tiền lơng là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên nó phản ánh đợc giá trị
sức lao động. Nhờ khả năng phản ánh này mà tiền lơng có chức năng thớc đo giá
trị sức lao động, nó dùng làm căn cứ xác định mức tiền trả công cho các loại lao
động và đơn giá tiền lơng đồng thời là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động khi
giá cả t liệu sinh hoạt có sự biến động.
1.1.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Trong nền kinh tế hàng hoá: sức lao động là một trong những yếu tố thuộc
chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Muốn cho tái sản xuất sức lao động xã
hội đợc diễn ra bình thờng thì cần phải khôi phục và tăng cờng sức lao động cá
nhân để bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn
phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Tiền lơng là một trong những
tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động trên cơ sở đảm bảo
bù đắp lại sức lao động hao phí thông qua việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho
ngời lao động. Vì vậy các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu là
không ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động và gia đình của họ.

1.1.2.3. Chức năng kích thích lợi ích vất chất đối với ngời lao động:
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn
phần lớn nhu cầu vật chất và tinh thần của ngời lao động. Do đó sử dụng các mức
tiền lơng khác nhau sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hớng sự quan tâm và
động cơ trong lao động của ngời lao động trên cơ sở lợi ích cá nhân và tiền lơng
có khả năng tạo động lực vật chất trong lao động. Vì vậy khi ngời lao động làm
việc có hiệu quả cao thì phải trả lơng cao hơn. Những ngời làm công việc đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao hơn, phức tạp hơn, trong điều kiện khó khăn, nặng nhọc,
độc hại hơn thì phải đợc trả mức lơng cao hơn.
Đối với ngời lao động: nhận đợc tiền lơng thoả đáng sẽ tạo động lực, kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động
cao thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng lên do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp
mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên và nó là phần bổ sung thêm cho tiền
lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời cung ứng sức lao động. Hơn nữa
khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo thì nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng
giữa ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, làm cho ngời lao động có trách
nhiêm hơn, tự giác hơn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy tiền lơng là động lực kích thích để ngời lao động không ngừng nâng
cao kiến thức và tay nghề.
1.1.2.4. Chức năng bảo hiểm tích luỹ:
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ: tiền lơng không những giúp ngời lao
động duy trì đợc cuộc sống hàng ngày trong thời gian còn khả năng lao động và
đang làm việc mà nó còn đợc trích ra một phần để dự phòng cho cuộc sống sau
này khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp phải rủi ro bất trắc trong
cuộc sống. Có nghĩa là trong quá trình lao động ngời lao động phải trích một phần
tiền lơng để mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... thông qua hệ thống chính thức
(bảo hiểm của các công ty bảo hiểm) hoặc hệ thống không chính thức (tự bảo
hiểm).
1.1.2.5. Chức năng xã hội:

Tiền lơng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngời lao động do
đó sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngời
thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ văn minh.
Chức năng xã hội còn đợc biểu hiện ở góc độ điều phối thu nhập trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự công bằng xã hội trong việc trả lơng cho ngời lao động
trong cùng một ngành nghề, một khu vực và giữa các ngành nghề và khu vực khác
nhau.
1.1.3. Các hình thức trả lơng:
1.1.3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng theo thời gian là tiền lơng thanh toán cho ngời lao động căn cứ
vào trình độ kỹ thuật, trình độ thành thạo nghề nghiệp và thời gian làm việc thực
tế của họ. Có hai hình thức trả lơng theo thời gian là:
Trả lơng theo thời gian đơn giản: là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế là nhiều hay ít.
Trả lơng theo thời gian có thởng: là sự kết hợp giữa tiền lơng theo thời gian
đơn giản và những khoản tiền thởng do đạt đợc hoặc vợt các chỉ tiêu về số lợng,
chất lợng sản phẩm đã quy định.
Cả hai hình thức trả lơng này đều có chung một u điểm là dễ tính toán. Với
hình thức trả lơng này, ngời lao động luôn nhận đợc mức lơng tơng đối ổn định.
Tuy nhiên, hình thức trả lơng này mang tính bình quân, không gắn liền với
kết quả lao động; không tính đến mối quan hệ giữa số lợng và chất lợng lao động
mà ngời lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện công việc. Điều này thể
hiện ở chỗ cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động không quan tâm đến kết quả
lao động mà ngời lao động đã tạo ra cho doanh nghiệp. Vì vậy hình thức trả lơng
này không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu,
sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động và
không cho phép ngời lao động tăng tiền lơng nhờ làm việc tích cực. Mặt khác với
cách tính toán này doanh nghiệp không tính đúng, tính đủ các hao phí lao động
sống vào giá thành sản phẩm.

Với nhợc điểm đã nêu trên thì hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp
dụng đối với những ngời làm công tác quản lý hoặc đối với công nhân sản xuất ở
các bộ phận mà quá trình sản xuất đã đợc tự động hoá, những công việc cha xây
dựng đợc định mức lao động, những công việc mà khối lợng hoàn thành không
xác định đợc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lơng thời gian nhằm
đảm bảo chất lợng sản phẩm nh công việc kiểm tra chất lợng sản phẩm, công việc
sửa chữa thiết bị máy móc.
1.1.3.2. Trả lơng theo năng suất lao động:
Trả lơng năng suất là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp vào
số lợng và chất lợng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành và đơn giá tiền lơng
theo năng suất.
Trong thực tế trả lơng năng suất đã đợc đa dạng hoá thành nhiều hình thức
khác nhau nh: trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả lơng sản phẩm tập thể, trả l-
ơng sản phẩm gián tiếp, trả lơng khoán sản phẩm, trả lơng sản phẩm có thởng và
khoán có thởng v..v..
a. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ tiền lơng đợc trả theo
từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm và theo đơn giá nhất định.
Với hình thức trả lơng này cho dù số lợng sản phẩm mà công nhân sản xuất
ra là hụt mức, đạt mức, hay vợt mức thì cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều đợc
trả tiền lơng nhất định gọi là đơn giá sản phẩm nh vậy tiền lơng sẽ tăng theo số
sản phẩm xuất ra.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là: Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp
trong kỳ và khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động, tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
Tuy nhiên hình thức trả lơng này dễ làm công nhân chỉ chú ý đến số lợng
mà ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc
tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc
thiết bị.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực

tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình làm việc của họ mang tính chất độc lập t-
ơng đối, có định mức, việc kiểm tra và nghiệp thu sản phẩm đợc tiến hành một
cách cụ thể và riêng biệt.
b. Trả lơng sản phẩm tập thể:
Là chế độ trả lơng cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn giá nhất định mà tập
thể chế tạo, đảm bảo chất lợng và phụ thuộc vào cách phân chia tiền lơng cho từng
thành viên.
Hình thức trả lơng này có tác dụng nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần
hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, khuyến
khích các tổ lao động theo tổ tự quản.
Tuy nhiên hình thức trả lơng này lại không khuyến khích tăng NSLĐ lao
động cá nhân do tiền lơng chỉ phụ thuộc vào kết quả lao động chung của cả tổ mà
không phụ thuộc trực tiếp vào kết quả làm việc của bản thân họ.
Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều
ngời cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến
nhau.
c. Trả lơng sản phẩm gián tiếp:
Trả lơng sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lơng cho những công nhân làm
những công việc phục vụ, phụ trợ nh công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc
thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra sản phẩm căn cứ vào kết quả lao
động của công nhân chính hởng lơng sản phẩm và đơn giá tiền lơng theo mức lao
động của công nhân chính.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho lao
động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính.
Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ trợ phục vụ tốt hơn cho
hoạt động của công nhân chính.
Tuy nhiên tiền lơng mà những ngời lao động nhận đợc theo hình thức này
thờng phụ thuộc vào kết quả lao động của những ngời khác và nhiều yếu tố bên
ngoài khác.

d. Trả lơng khoán sản phẩm:
Trả lơng khoán sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào đơn giá tiền lơng
tính trên 1 đơn vị sản phẩm và số lợng đơn vị sản phẩm hay công việc mà ngời lao
động hoàn thành.
Hình thức trả lơng này có u điểm là: làm cho ngời lao động vì lợi ích vật
chất của bản thân và gia đình mà quan tâm hơn đến số lợng và chất lợng sản
phẩm.
Tuy nhiên hình thức trả lơng này đòi hỏi phải xác định đợc đơn giá giao
khoán mà việc xác định đơn giá giao khoán là rất phức tạp, do đó việc trả lơng
khoán sản phẩm có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến
một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc đợc giao.
Chế độ này đợc thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng
cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính
đột xuất. Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động và thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc
một số loại sản phẩm có thể quy đổi đợc nh xi măng, vật liệu xây dựng, điện,
thép, rợu bia, xăng dầu v..v.
e. Trả lơng sản phẩm có thởng:
Trả lơng sản phẩm có thởng là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền th-
ởng nếu ngời lao động đạt đợc các tiêu chuẩn thởng quy định.
Hình thức trả lơng này sẽ khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn
thành vợt mức sản lợng.
Hình thức trả lơng này có nhợc điểm là: việc phân tích tính toán xác định
các chỉ tiêu tính thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi
quỹ tiền lơng ...
f. Trả lơng sản phẩm luỹ tiến:
Trả lơng sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lơng theo sản phẩm mà tiền l-
ơng của những sản phẩm ở mức khởi điểm luỹ tiến (sản phẩm ở mức quy định
hoàn thành) đợc trả theo đơn giá bình thờng (đơn giá cố định) còn tiền lơng của
những sản phẩm vợt định mức khởi điểm luỹ tiến đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.

Ưu điểm của hình thức trả lơng này là: việc tăng đơn giá cho những sản
phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc làm tăng năng suất
lao động. Tuy nhiên áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn
hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng sản phẩm luỹ
tiến.
Chế độ trả lơng này thờng đợc áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất
nhng lại có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của tiền lơng trong doanh nghiệp:
Đối với chủ doanh nghiệp: tiền lơng là một phần chi phí sản xuất kinh
doanh. Do đó quản lý tốt tiền lơng sẽ góp phần giảm bớt chi phí kinh doanh. Khi
ngời lao động nhận đợc mức lơng thoả đáng với hao phí lao động mà mình bỏ ra
thì đó cũng là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, làm tăng năng năng suất lao
động, kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Do đó quản lý tiền lơng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng đợc các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Đối với nhà quản trị: Tiền lơng là một trong những yếu tố kích thích lợi ích
vật chất đối ngời lao động. Khi tiền lơng đợc trả trên cơ sở và tơng xứng với thành
quả lao động mà ngời lao động làm ra thì ngời lao động không chỉ hăng say làm
việc hơn mà còn tin tởng hơn vào doanh nghiệp, làm việc một cách tự giác hơn,
gắn trách nhiệm và lợi ích của bản thân với tập thể vì mục tiêu chung của toàn
doanh nghiệp. Điều này sẽ đem lại bầu không khí tâm lý xã hội tốt đẹp trong toàn
doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp và
những ngời quản lý doanh nghiệp. Mặt khác tiền lơng còn là công cụ để duy trì và
phát triển nhân sự có lợi cho doanh nghiệp. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp đã sử
dụng chính sách tiền lơng nh là một công cụ để thu hút những ngời lao động có
trình độ cao vào làm việc và động viên tinh thần của ngời lao động.
Đối với ngời lao động: tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn chi trả
chính cho các chi phí ăn, mặc, ở, đi lại, học hành... và có ảnh hởng trực tiếp đến
mức sống của đại đa số ngời lao động làm công ăn lơng và gia đình của họ. Một
chính sách tiền lơng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

cho doanh nghiệp và sự tác động ngợc trở lại là nguồn phúc lợi mà ngời lao động
đợc hởng do doanh nghiệp chi trả sẽ tăng lên, bổ sung cho tiền lơng, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống của ngời lao động. Do đó chính sách tiền lơng của nhà
nớc nói chung và cách thức trả lơng của doanh nghiệp nói riêng rất đợc ngời lao
động quan tâm.
1.2. Chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp:
1.2.1. Mục đích và yêu cầu của chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp:
1.2.1.1. Mục đích của chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp:
Hiện nay việc xây dựng chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp nhằm các
mục đích sau đây:
Đảm bảo cho ngời lao động có thể mua đợc những hàng hoá thiết yếu từ
khoản tiền lơng nhận đợc nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.
Tạo động lực để khuyến khích ngời lao động tích cực sáng tạo và nâng cao
năng suất lao động.
Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp.
1.2.1.2. Yêu cầu của chính sách tiền lơng:
Mỗi một doanh nghiệp tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và mục tiêu,
chiến lợc riêng có thể xây dựng cho mình chính sách tiền lơng khác nhau xong
cho dù là chính sách tiền lơng nào thì chúng cũng phải đảm bảo một số yêu cầu
cơ bản sau đây:
Chính sách tiền lơng của doanh nghiệp phải đảm bảo tạo ra sự công bằng.
Yêu cầu này phải là t tởng, triết lý xuyên suốt toàn bộ chính sách tiền lơng của
doanh nghiệp và phải thể hiện ở mọi khía cạnh của chính sách, cụ thể là: chính
sách tiền lơng của doanh nghiệp phải đợc áp dụng trong phạm vi toàn doanh
nghiệp. Chính sách tiền lơng phải đảm bảo trả lơng ngang nhau cho những lao
động nh nhau tức là ngời lao động có thể khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình
độ... nhng có mức hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) nh nhau thì vẫn
đợc trả mức lơng nh nhau.
Chính sách tiền lơng của doanh nghiệp phải đợc xây dựng, công bố và triển
khai áp dụng một cách công khai trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Để thực hiện

đợc yêu cầu này thì các nhà quản lý của doanh nghiệp phải thành lập ban xây
dựng chính sách tiền lơng, tiến hành giải thích để tất cả mọi thành viên trong
doanh nghiệp đều hiểu và thông suốt.
Chính sách tiền lơng của doanh nghiệp phải đợc ban hành đúng lúc và sửa
đổi một cách kịp thời khi cần thiết. Điều đó có nghĩa là khi chiến lợc kinh doanh

×