Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM THỊ TRANG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC
NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

PHẠM THỊ TRANG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN TRỰC
NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN THẮNG

Hà Nội - Năm 2015



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp
đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành tới: TS. Hoàng Văn Thắng, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu tài nguyên
và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình,
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Lãnh đạo Chi cục
Bảo vệ Môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định; Lãnh đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Trực Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập, nghiên cứu, dạy cho tôi những kiến thức thực tiễn vô cùng bổ ích và hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Tôi chân thành cảm ơn đồng nghiệp của tôi, những cán bộ của Chi cục Bảo
vệ Môi trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình tôi đi học và làm luận văn.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của Luận văn này được hình thành
và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Hoàng Văn Thắng. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là trung thực;
không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố.
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Trang



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………….............………….…………….....……………………i
LỜI CAM ĐOAN……………………………….............…………………………………ii
MỤC LỤC………………………………………………………...………………………iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT…………………….…….…................v
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………….……………….....…...……….....vi
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………….…………………….......…..…vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT ....................... 5

1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 5
1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt:............................................... 6
1.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 9
1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn ................................................................ 10
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải sinh hoạt ................................................ 11
1.2.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ...................11
1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ..................15
1.2.3. Những kinh nghiệm quản lý có thể áp dụng cho tỉnh Nam Định..........25
1.2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Nam Định .............27
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................. 30
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 30

2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định ....................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định ..................30
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...................................... 35

2.3.1. Phương pháp luận ...................................................................................35
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................36
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 41


3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Trực Ninh ......................................................................................................... 41
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh .............41
3.1.2 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh............................44
3.1.3 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020 .....47
3.1.4. Thực trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của huyện Trực Ninh ......48
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt
huyện Trực Ninh ...............................................................................................58
3.2. Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 60
3.2.1. Giải pháp về chính sách ..........................................................................60
3.2.2. Giải pháp về quản lý ................................................................................61
3.2.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Trực Thái,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. ...................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 79

1. Kết luận ......................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 81
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 84
Phụ lục 1 ............................................................................................................................. 85
Phụ lục 2 ............................................................................................................................. 88
Phụ lục 3 ............................................................................................................................. 91


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT


BCL

Bãi chôn lấp

ODA

Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam

CCN

Cụm công nghiệp

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TB

Trung bình

TNMT

Tài nguyên môi trường

TT

Thị trấn

KV

Khu vực

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt ................................... 7
Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ................................ 9
Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước ...................................... 12
Bảng 1.4: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước .. 13

Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 .............................. 15
Bảng 1.6: Lượng chất CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 ... 16
Bảng 1.7: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 . 17
Bảng 2. Số lượng trường học, giáo viên, học sinh của huyện Trực Ninh. .............. 32
Bảng 3.1: Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Trực
Ninh ................................................................................................................... 44
Bảng 3.2. Thành phần CTR sinh hoạt huyện Trực Ninh ...................................... 45
Bảng 3.3. Dự báo khối lượng chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh đến năm
2020 ................................................................................................................... 48
Bảng 3.4: Thống kê tình hình thu gom rác thải tại các xã, thị trấn. ...................... 54
Bảng 3.5: Kết quả phân tích không khí tại xã Hải Xuân ......................................... 73
Bảng 3.6. Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của mô hình ............................ 78


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt .......................................... 6
Hình 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm
2015 ...................................................................................................................... 16
Hình 2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu...................................................................33
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về môi trường huyện Trực Ninh ........... 42
Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải chất thải rắn sinh hoạt từ các ngành nghề ....................... 47
Hình 3.3. Tỷ lệ phân loại rác thải tại hộ gia đình và bãi chôn lấp ........................... 50
Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của người dân trong việc đổ rác đúng nơi quy
định ....................................................................................................................... 51
Hình 3.5 : Một số hình ảnh về xe chở rác............................................................... 52
Hình 3.6. Phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Trực Ninh....... 53
Hình 3.7. Bãi chôn lấp rác thải Thị trấn Cát Thành ............................................... 57
Hình 3.8. Bãi chôn lấp rác thải xã Trực Mỹ ........................................................... 57
Hình 3.9. Đánh giá thực trạng môi trường tại các bãi chôn lấp rác thải .................. 58
Hình 3.10. Sơ đồ tổ chức quản lý thu gom rác thải sinh hoạt ................................. 62

Hình 3.11. Sơ đồ Quy trình phân loại rác thải tại nguồn ....................................... 73
Hình 3.12. Sơ đồ Quy trình hoạt động của lò đốt LOSIHO .................................... 76
Hình 3.13. Sơ đồ Quy trình hoạt động của máy nghiền rác .................................... 77


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,các khu đô thị và khu công
nghiệp cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Sự phát triển này một mặt
góp phần làm tăng thu nhập cho đất nước, nhưng mặt khác lại tạo ra một lượng lớn
chất thải rắn và nhiều loại chất thải nguy hại khác.
Thực tế hiện nay hầu hết các đô thị nước ta đều chưa có khu xử lý tổng hợp
chất thải rắn bao gồm tái chế chất thải, lò đốt rác, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý
chất thải nguy hại, chất thải xây dựng, chế biến phân vi sinh, biến chất thải thành
năng lượng… Và cũng chưa có khu xử lý chất thải theo vùng, cụm đô thị hoặc cho
từng khu đô thị.
Để đảm bảo phát triển các đô thị bền vững và ổn định, vấn đề quản lý chất
thải rắn phải được nhìn nhận một cách tổng hợp, không chỉ đơn thuần là việc tổ
chức xây dựng một bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho một khu đô thị như phần lớn các
dự án hiện nay đang được thực hiện. Vấn đề quản lý chât thải rắn cũng phải được
xem xét toàn diện không chỉ riêng rẽ trong một cá thể đô thị mà phải ở trên diện
rộng như vùng, liên đô thị …. Mặt khác việc quản lý chất thải rắn muốn đạt hiệu
quả tốt cũng phải đón đầu được sự phát triển chứ không chạy theo sự phát triển của
các đô thị hiện nay. Nói một cách khác cần phải có sự những quy hoạch quản lý
chất thải rắn tổng hợp cho các đô thị phù hợp quy hoạch phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam theo từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng đã phát sinh khối lượng lớn
rác thải sinh hoạt làm tăng áp lực lên môi trường. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt ở các địa phương còn nhiều hạn chế dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường
diễn ra ở nhiều nơi. Hơn nữa, cơ chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều yếu

kém, chưa đồng bộ cho nên công tác vệ sinh môi trường chưa đi vào nề nếp. Do đó,
rác thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc không chỉ ở riêng thành phố, nơi tập trung
đông dân cư mà còn ở cả khu vực nông thôn

1


Tỉnh Nam Định là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, có
diện tích 1.634,4 km2, dân số khoảng 1,89 triệu người. Tỉnh Nam Định gồm 1 thành
phố và 9 huyện đến năm 2020 hệ thống đô thị của tỉnh bao gồm: 1 đô thị trung tâm,
3 đô thị nâng cấp từ thị trấn lên xã và 20 thị trấn. Bên cạnh đó, Nam Định còn là
một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế công nghiệp – dịch vụ, du lịch.
Huyện Trực Ninh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng mang đậm nét đặc
trưng vùng nông thôn Việt Nam; là một trong những huyện có tiềm năng phát triển
kinh tế của tỉnh Nam Định. Tuy nhiên vấn đề môi trường mà đặc biệt là rác thải
sinh hoạt đang là vấn đề mà toàn huyện quan tâm để xử lý. Rác thải sinh hoạt của
huyện được xử lý bằng phương pháp chôn lấp là chủ yếu tuy nhiên việc xử lý chưa
đảm bảo gây ảnh hưởng tới môi trường: rác thải chưa được phân loại triệt để trước
khi đi vào chôn lấp, chi phí cho cán bộ công nhân viên chưa đảm bảo vì nguồn thu
từ địa phương chưa đủ để trang trải, nước thải từ hố chôn lấp không được xử lý triệt
để…dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường nảy sinh. Vì vậy cần có giải pháp phù hợp,
mang tính bền vững lâu dài và đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý môi
trường nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng
Xuất phát từ yêu cầu trên và với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu tìm
ra giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt có tính phù hợp cao đối với địa phương
nên tôi lựa chon đề tài “Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định” để góp phần vào công
tác quản lý chất thải nói chung của tỉnh Nam Định và công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt nói riêng của huyện Trực Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải sinh hoạt của huyện Trực Ninh.
- Nghiên cứu thành phần và khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh.
- Nghiên cứu phương thức phân loại, mạng lưới thu gom chất thải rắn sinh
hoạt trên địạ bàn huyện Trực Ninh.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Trực Ninh
nhằm góp một phần vào công tác quản lý môi trường của huyện.

2


3. Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam.
- Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Nam Định.
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam
Định:
+ Hiện trạng về cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Hiện trạng về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH: Nguồn phát sinh
CTRSH, Thành phần và khối lượng CTRSH, phương tiện thu gom và biện pháp xử
lý CTRSH, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh đến năm 2020
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định:
+ Giải pháp chung: về cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý CTRSH tại xã Trực Thái,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Chất thải rắn sinh hoạt của huyện Trực Ninh là đối tượng nghiên cứu của
luận văn.
- Phạm vi nghiên cứu là hiện trạng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
huyện Trực Ninh của tỉnh Nam Định với 21 xã, thị trấn(100 hộ dân trên địa bàn

huyện Trực Ninh).
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp phương pháp luận trong nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu quản lý cho các thành phần chất thải
khác như chất thải y tế, nguy hại…
- Góp phần cung cấp tư liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng như cho
các nghiên cứu khác liên quan đến chất thải rắn.

3


5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin cần thiết và những số liệu cơ bản về thành phần, tính
chất của chất thải sinh hoạt.
- Cung cấp cho huyện biện phápquản lý chất thải rắn sinh hoạt khả thi để có
thể áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý chất thải sinh hoạt
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày trong 80 trang với 14 bảng và 16 hình. Ngoài phần
Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:
1) Chương 1: Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2) Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu.
3) Chương 3: Kết quả nghiên cứu

4


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
1.1.Cơ sở lý luận

1.1.1.Khái niệm cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ loại vật chất do con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
Theo quan niệm mới: Chất thải sinh hoạt bao gồm tất cả các nguồn không
phải là nguồn từ công nghiệp, bệnh viện, công trình xử lý chất thải rắn hay nói cách
khác là những chất thải liên quan đến hoạt động của con người. Nguồn hoạt động
tạo thành chủ yếu là các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ
thương mại. Chất thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre gỗ, giấy, rơm rạ, xác động vật.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn đưa ra định nghĩa về chất thải, chất thải sinh hoạt và các hoạt động liên
quan đến việc xử lý chất thải cụ thể như sau:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

5



Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
1.1.2.Nguồn gốc hình thành chất thải sinh hoạt:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau có thể phát sinh trong
các hoạt động cá nhân cũng như trong các hoạt động xã hội từ các khu dân cư, chợ,
nhà hàng, văn phòng và từ các nhà máy sản xuất chủ yếu từ các hoạt động của cơ
quan, trường học, nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải, nơi vui chơi, giải trí, bệnh
viện,cơ sở y tế, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, nhà dân, khu dân cư, dịch vụ,
thương mại, xe, nhà ga, giao thông, xây dựng (hình 1.1).
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải sinh hoạt
Các nguồn phát sinh chất thải

Sản
xuất
của
cải
vật
chất

Các
hoạt
động
giao
tiếp


Các
hoạt
động
sống
của con
người

Các hoạt
động
trong lĩnh
vực phi
sản xuất

Các hoạt
động
quản lý

Các hoạt
động đối
ngoại

Chất thải rắn sinh hoạt (thể rắn, lỏng, khí)

[Lê Thị Tâm, 2014]

6


- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:

+ Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh hoạt
được phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại là những chất
thải phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất
thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất
thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại,
chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc
hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ
cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả
Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt được thống kê cụ thể tại bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh
Khu dân cư

Nơi phát sinh

Nhà dân, khu chung Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy
cư, khu đô thị

Cơ quan

Các dạng chất thải

vụn, bìa carton...

Trường học, bệnh Thực phẩm thừa, giấy vụn, nhựa
viện, cơ sở y tế, nhà phế; chất thải nguy hại (gồm cả

máy, xí nghiệp

Dịch vụ công cộng

chất thải y tế nguy hại).

Khu vui chơi giải Thức ăn thừa; rau quả hỏng; giấy
trí, bãi tắm, hoạt vụn, bìa carton...
động thu gom rác
thải, nhà ga,bến xe
bus..

7


Công nghiệp

Dệt

may,

khí…công

cơ Rác thải sinh hoạt và rác thải công
nghiệp nghiệp từ quá trình sản xuất; chất

nhẹ và công nghiệp thải nguy hại.
năng
Nông nghiệp


Khu trang trại chăn Vỏ thuốc trừ sâu; chất thải nguy hại
nuôi, đồng ruộng,
vườn cây ăn quả

Xử lý chất thải

Khu xử lý rác thải; bùn thải, tro thải
bãi

rác

thải

tập

trung; khu xử lý
nước thải
Xây dựng

Xây dựng mới nhà Gạch vỡ, vỏ bao xi măng…..
ở, khu chung cư; cải
tạo và nâng cấp
đường giao thông

Khu công nghiệp, Các cơ sở sản xuất
cụm công nghiệp

kinh doanh trong
KCN, CCN
[ Lê Thị Tâm, 2014]


Khu dân cư: chất thải từ khu dân cư phần lớn là các thực phẩm dư thừa hay
hư hỏng rau quả,..., bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải, da, cao su, tro...) một số chất
thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng(đồ gia dụng hỏng, đồ nhựa, thủy
tinh,...) thuốc diệt côn trùng,...
Khu thương mại: chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí, trạm dịch vụ..., khu văn phòng (trường hoc, viện nghiên cứu, khu văn
hóa...)Khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát...) thải ra các loại thực phẩm (hàng

8


hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng, khách sạn), bao bì (những bao bì đã qua
sử dụng và bị hư hỏng) và các chất thải độc hại.
Khu xây dựng: như công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng
cấp...thải ra các loại sắt, thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ...các dịch vụ đô thị (gồm dịch
vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống
rãnh...) bao gồm các loại rác đường, bùn cống rãnh, xác động vật...
1.1.3.Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc
vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế,
tái sinh.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu
dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa
đường và hẻm phố chứa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm
như can sữa, nhựa hỗn hợp (xem Bảng 1.2)...
Bảng 1.2. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần


Định nghĩa

Ví dụ

1.Các chất cháy được
a.Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh

b.Hàng dệt

Các nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon...

c.Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm

Cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lõi ngô...

d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được chế Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
tạo từ tre, gỗ, rơm...
e.Chất dẻo

ghế, đồ chơi, vỏ dừa...


Các vật liệu và sản phẩm được chế Phim cuộn, túi chất dẻo,
tạo từ chất dẻo

chai, lọ. Chất dẻo, đầu vòi,

9


dây điện...
f.Da và cao su

Các vật liệu và sản phẩm được chế Bóng, giày, ví, băng cao
tạo từ da và cao su

su...

2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm được chế Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút

dao, nắp lọ...

b.Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm hút Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng...
c.Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm được chế Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
tạo từ thủy tinh


d.Đá và sành sứ

tinh, bóng đèn...

Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
kim loại và thủy tinh

3.Các chất hỗn hợp

đá, gốm...

Tất cả các vật liệu khác không phân Đá cuội, cát, đất, tóc
loại trong bảng này. Loại này có thể
chưa thành hai phần: kích thước lớn
hơn 5 mm và loại nhỏ hơn 5 mm
[Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, 2010]

1.1.4. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát sinh chất thải rắn là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng
rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu
gom, vận chuyển tới quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để xác định
lượng rác ở một khu vực:
-

Đo khối lượng.


-

Phân tích thống kê.

-

Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải.

-

Tính cân bằng vật chất

10


Tuy nhiên để dự báo lượng phát sinh chất thải rắn hiện nay hầu hết dự báo sự
gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên để dự báo tuy nhiên còn có các yếu
tố khác ảnh đến tốc độ phát sinh chất thải rắn như sự thay đổi theo mùa, nhà ở, tần
số và phương thức thu gom, sự phát triển kinh tế và nếp sống, mật độ dân số:
+ Sự thay đổi theo mùa: Trong những dịp lễ tết; ngày nghỉ thì lượng rác thải
phát sinh có sự biến động hơn những ngày bình thường.
+ Tần số và phương thức thu gom: Tần suất thu gom sẽ giảm đi nêu sử dụng
thùng đựng rác lớn (khoảng 240 lít), lượng rác thải sẽ tăng lên bên cạnh đó còn có
rác thải vườn – đối với loại rác này thì thường các hộ gia đình sẽ tự xử lý.
+ Sự phát triển kinh tế và nếp sống: Nhiều nghiên cứu cho thấy sự phát sinh
chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển kinh tế của một cộng đồng; Lượng chất thải
sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế; việc sử
dụng túi nilon làm vật liệu đóng gói cũng giảm đi.
+ Mật độ dân số: Các nghiên cứu cũng đã xác định khi mật độ dân số tăng
lên thì lượng rác thải sẽ phát sinh nhiều hơn tuy nhiên không phải dân số ở cộng

đồng có mật độ cao hơn sẽ sản sinh ra nhiều rác thải hơn dân số cộng đồng có mật
độ thấp vì còn phụ thuộc vào phương pháp xử lý chẳng hạn như chế biến làm phân
compost hoặc chôn lấp trong khuôn viên của gia đình.
+ Nhà ở: Cũng tương đương như mật độ dân số; cũng không khó giải thích vì
sao hộ gia đình ở nông thôn phát sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
Ngoài ra còn các yếu tố khác như dư luận, ý thức của cộng động dân
cư…cũng ảnh hưởng tới việc dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt.
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải sinh hoạt
1.2.1. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
*Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
dân số và thói quen tiêu dùng của con người. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác
thải khác nhau, cụ thể như sau: Băng Cốc là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2
kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork là 2,65 kg/người/ngày.

11


+ Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm Nhật Bản

Comment [T1]: Năm? Theo tài liệu nào? Nguồn?

có khoảng 450 triệu tấn rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt của các gia đình khoảng
70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và
nhập khẩu phân bón.
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải.
Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng
thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.
+ Ở Singapore, mỗi ngày có khoảng 16.000 tấn rác được thải ra và được
phân loại tại nguồn.

+ Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng
tới 1,8 triệu tấn/ngày.

Comment [T2]: Các số liệu trên lấy từ nguồn
nào?

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa [2006], mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải
tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như sau: Canda là

Comment [T3]: Tốt, nhưng bạn xem lại quy định
trích trong ngoặc. Dùng ngoặc vuông thay vì ngoặc
đơn.

1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3kg/người/ngày;
Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới [WB, 2004], tại các thành phố lớn như

Comment [T4]: Ngoặc?

New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng Kông
là 0,8-10 kg/người/ngày (xem Bảng 1.3).

Comment [T5]: Đường dẫn cho bảng

Bảng 1.3: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước

Nước thu nhập thấp

15,92


Lượng phát sinh CTR
hiện nay
(kg/người/ngày)
0,40

Nepal

13,7

0,50

Bangladesh

18,3

0,49

Việt Nam

20,8

0,55

Ấn Độ

26,8

0,46


Nước thu nhập trung bình

40,8

0,79

Tên nước

Dân số đô thị hiện nay
(% tổng số)

12


Indonesia

35,4

0,76

Philippines

54,0

0,52

Thái Lan

20,0


1,10

Malaysia

53,7

0,81

Nước có thu nhập cao

86,3

1,39

Hàn Quốc

81,3

1,59

Singapose

100

1,10

Nhật Bản

77,6


1,47
[Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006]

Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước
phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở
các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
* Tình hình quản lý, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới
Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
phương pháp chôn lấp, đốt, ủ phân compost với nhiều công nghệ được áp dụng như
công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin… Tình hình áp
dụng các phương pháp này ở một số nước trên thế giới như sau (xem Bảng 1.4):
Bảng 1.4: Tỷ lệ % CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
STT

Tên quốc gia

Tái chế

Chế biến
phân vi sinh

Chôn lấp

Đốt

1

Canađa


10

2

80

8

2

Đan Mạch

19

4

29

48

3

Phần Lan

15

0

83


2

4

Pháp

3

1

54

42

5

Đức

16

2

46

36

6

Ý


3

3

74

20

7

Thụy Điển

16

34

47

3

13


8

Thụy Sĩ

22

2


17

59

9

Mỹ

15

2

67

16

[ Đỗ Thị Lan và cs, 2007]
Từ bảng 1.4 trên nhận thấy phương pháp chôn lấp được nhiều quốc gia lựa
chọn nhất, ngay cả những nước phát triển như Canada, Phần Lan, Mỹ cũng lựa chọn
phương pháp này. Phương pháp chế biến phân vi sinh chưa được áp dụng nhiều,
ngay cả ở Italia nơi sáng tạo ra phương pháp ủ phân compost thì chỉ có 2 -3 % khối
lượng rác được xử lý theo phương pháp này. Phương pháp đốt cũng chỉ xử lý được
10% rác thải ở nơi sáng tạo ra phương pháp này là nước Anh.
Hiện nay, một số nước phát triển trên thế giới đã có những mô hình phân loại
và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau sau đó rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế 3 lần/tuần với chi
phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với
giá 32,38 USD/tấn. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước

rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Hơn nữa, để
giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc
thu gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ (giấy, vải,
thuỷ tinh, kim loại), rác còn lại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để
sản xuất phân vi sinh. Các loại rác vô cơ: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại,... được đưa
đến cơ sở tái chế hàng hoá. Rác còn lại được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và chảy
trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh để phân giải chúng một cách triệt để, kết
quả sẽ được sản phẩm là các cặn rác không còn mùi được đem nén thành các viên
gạch lát vỉa hè rất xốp có tác dụng hút nước khi trời mưa [Dự án Danida, 2007].
Singapo: là nước đô thị hoá 100 % và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có
được kết quả như vậy, Singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá

14


trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom và phân loại bằng túi
nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa về các nhà máy tái chế lại, còn các loại
chất thải khác được đưa về nhà máy để thiêu huỷ. Tham gia vào công việc này có
công ty và các khu dân cư, trong đó có hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác
thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép
hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi
trường. Ngoài ra, các hộ dân được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải,
chẳng hạn đối với các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đô la
Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đô la
Singapo/tháng [Lê Huỳnh Mai và cs, 2009].

Comment [T6]: Ngoặc vuông


1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam diễn ra rất nhanh và
trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức
ép lên môi trường với sự góp phần của các nhân tố như chất thải rắn sinh hoạt, đặc
biệt chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp [Trần Hiếu Nhuệ và
cs,2001].

Comment [T7]: Ngoặc vuông

Năm 2004, lượng CTR đô thị bình quân khoảng 0,9 – 1,2 kg/người/ngày ở các
đô thị lớn; 0,5 – 0,65 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2008, con số này tăng
lên 1,45 kg/người/ngày ở khu vực đô thị và 0,4 kg/người/ngày ở khu vực nông thôn.
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng chất thải rắn phát sinh
trung bình tăng từ 150 – 200%, chất thải rắn đô thị tăng trên 200%, chất thải rắn nông
thôn tăng 142%, chất thải rắn công nghiệp tăng 181% (xem tại Bảng 1.5).
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008
Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2003

Năm 2008

Tỷ lệ
gia tăng (%)


CTR đô thị

tấn/năm

6.400.000 12.802.000

200

CTR công nghiệp

tấn/năm

2.638.400

181

15

4.786.000


CTR y tế

tấn/năm

21.500

179.000

833


CTR nông thôn

tấn/năm

6.400.000

9.078.000

142

CTR làng nghề

tấn/năm

774.000

1.023.000

132

Tổng cộng

tấn/năm

16.233.900 27.868.000

172

Phát sinh CTR SH

TB tại khu vực đô thị

kg/người/ngày

0,8

1,45

181

kg/người/ngày

0,3

0,4

133

Phát sinh CTR SH
TB tại KV nông thôn

[Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch MT đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010]
Đến năm 2015 dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh ước đạt khoảng 44
triệu tấn/năm, đặc biệt là CTR đô thị và công nghiệp. Thành phần CTR toàn quốc
năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015 thể hiện tại Hình 1.2.

Hình 1.2. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi đến năm 2015
[Cục bảo vệ môi trường, 2008]
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã
tăng tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người

ngày tại các đô thị nhỏ. Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước
ta với số liệu tổng hợp của năm 2007 cụ thể tại Bảng 1.6 như sau:
Bảng 1.6. Lượng chất CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT

Loại đô thị

Lượng CTRSH bình
quân/người
(kg/người/ngày)

16

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

Comment [T8]: Hình bị vỡ. Xem lại và bổ sung
nguồn


×