Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

CHƯƠNG II Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.84 KB, 43 trang )

CHƯƠNG II Thực trạng của vấn đề đổi mới phương tiện
vận tải tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO
1 - Tổng quan về công ty TNHH tiếp vận vinafco

Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp vận VINAFCO.
Tên tiếng Anh: VINAFCO Logistics Co ., Ltd.
Tên viết tắt: VINAFCO.
Địa chỉ công ty VINAFCO: Số 33C - Đường Cát Linh - Quận Đống Đa - Hà
Nội.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nghành nghề kinh doanh: Chuyên vận tải các loại hàng hoá bằng đường bộ cho
các nhà máy,xí nghiệp từ nơi sản xuất đến các trung tâm phân phối, các đại lý,
người tiêu dùng . . .và kinh doanh kho bãi.
Điện thoại: ( 84- 4 ) 7365422.
Fax: ( 84 - 4 ) 7365975.
Website: www.vlc.com.vn.
Email: vinafco.logistics@.com.vn
Tài khoản ngân hàng: 1401201001520 tại ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ- chi
nhánh Bách Khoa
Mã số thuế: 0100108504-007
Số đăng kí kinh doanh: 0104000098 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 22/ 7/2004.
Diện tích tổng thể của công ty :29.500m
2
1
-Tổng quan về công ty được tóm tắt trong phần giới thiệu về công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO trên trang Website WWW.vlc.com.vn
Diện tích nhà kho:16.500m
2
Diện tích văn phòng:1.500m
2”1


1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty VINAFCO
“ Ngày 16/12/1987 bộ trưởng bộ giao thông vận tải kí quyết định số
2339AQĐ/TCCB thành lập công ty dịch vụ vận tải trung ương trực thuộc bộ
giao thông vận tải. Năm 2001 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước của đảng công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương đã có tờ
trình báo cáo với bộ giao thông vận tải xin được tiến hành cổ phần hoá và được
bộ giao thông vận tải chấp nhận. Sau khi cổ phần hoá công ty đã chuyển sang
hình thức là công ty mẹ công ty con. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung
ương có 5 thành viên bao gồm: công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, nhà máy
thép VINAFCO, xí nghiệp vận tải biển VINAFCO, trung tâm thương mại và
vận tải quốc tế và công ty TNHH DRACO liên doanh giữa công ty cổ phần dịch
vụ vận tải trung ương và tập đoàn SUMITOMO của Nhật Bản.
Từ khi chuyển thành công ty cổ phần với hình thức công ty mẹ, công ty con
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO được giữ nguyên trạng. Với cơ sở vật chất
ban đầu còn nhiều thiếu thốn như: Diện tích ban đầu của công ty chỉ vào khoảng
6000 m
2
tại khu 4 cảng Hà Nội mới chỉ có một nhà kho với diện tích là 3000m
2
,
xe vận tải chỉ vào khoảng 10 chiếc đa phần là cũ và có trọng tải nhẹ, đội ngũ
cán bộ công nhân viên chỉ vào khoảng 40 người .Những yếu tố này đã ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty.
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển công ty và khả năng kinh doanh của
công ty đến đầu năm 2001 được biết uỷ ban nhân tỉnh Bắc Ninh xây dựng khu
công nghiệp Tiên Sơn và thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư tại đây. Công
ty đã nhanh chóng tham gia xây dựng Trung tâm tiếp vận tại đây.Công ty đã
thuê được 20.000 m
2
đất trong vòng 50 năm, lần lượt tháng 2 và tháng 7 công

ty đã khánh thành 2 kho mỗi kho có diện tích là 6000m
2
và xây dựng một văn
phòng làm việc tại Tiên Sơn .Với sự năng động và nỗ lực của ban lãnh đạo công
ty, sự giúp đỡ của bạn bè trong và ngoài nước.Đặc biệt là sự giúp đỡ của chuyên
gia có kinh nghiệm trong ngành vận tải công ty đã tạo dựng được đội ngũ cán
bộ công nhân viên có kinh nghiệm. Công ty cũng đã mua những chiếc xe có
trọng tải lớn và mua thêm xe nâng, cẩu nhằm nâng cao khả năng vận tải. Nhờ
đó mà kết quả kinh doanh năm 2002 của công ty đã đạt được kết quả khá
tốt,doanh thu của công ty năm 2002 cao hơn 2 lần so với năm 2000 đóng góp
cho ngân sách nhà nước gần 1,4 tỷ đồng,thu nhập bình quân của cán bộ công
nhân viên đạt 1.632.000 nghìn đồng / tháng, giải quyết thêm 50 việc làm cho
người lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn này công ty cũng gặp không ít khó
khăn phương tiện vận tải mặc dù đã được mua thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng, trụ sở của công ty đặt tại Cảng Hà Nội không
tiện cho việc giao dịch với các đối tác. Do vậy đến năm 2002 công ty đã chuyển
văn phòng làm việc về 33 C - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội để tiện giao dịch
với các đối tác, công ty cũng đã kí được hợp đồng thuê thêm 1500m
2
tại 36
đường Phạm Hùng và 7000m
2
ở cửa khẩu Tân Thanh để làm kho chứa hàng
Công ty cũng đã đầu tư mua thêm các phương tiện vận tải như:
- Đầu tư mua thêm xe vận tải mới
- Cần cẩu xếp dỡ
- Xe nâng hạ
- Một số xe tải nhỏ làm nhiệm vụ tiếp vận
Với Mức tổng đầu tư gần 14 tỷ đồng
ngoài ra công ty cũng đã mở văn phòng làm dịch vụ khai quan ngay tại

kho chứa nằm trên đường Bạch Đằng và mở thêm các đại diện tại Sài Gòn và
Hải Phòng.
Nhờ có sự đầu tư trên mà Kết quả kinh doanh của công ty không ngừng
tăng: Doanh thu năm 2004 là trên 57 tỷ đồng và năm 2005 đạt trên 62 tỷ đồng,
tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng không ngừng được cải
thiện năm 2004 đạt 1.715.000đ/ tháng, năm 2005 đạt 2.150.000đ/tháng và nộp
ngân sách nhà nước năm 2004 khoảng 10 tỷ năm 2005 là hơn12 tỷ. Năm 2005
trở thành một năm đáng nhớ của công ty bên cạnh những thành tích xuất sắc đã
đạt được,một niềm vui lớn và đầy bất ngờ đã đến với công ty.Công ty
VINAFCO đã được thứ trưởng bộ giao thông vận tải về thăm trao cờ và bằng
khen nhờ những thành tích xuất sắc đã đạt được trong thời gian qua. Đây là điều
khích lệ rất lớn để công ty VINAFCO phấn đấu đạt được những thành tích tốt
hơn nữa trong thời gian tới. Và đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự trưởng thành
của công ty cả mặt quy mô và chứ năng. Quy mô thuộc loại quy mô vừa và
chức năng chính là dịch vụ, vận tải, kho bãi.”
2
2- Những đặc điểm kinh tế dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn tiếp
vận VINAFCO(VINAFCO)
2.1- Đặc điểm về dịch vụ Logistics
2
- Quá trình hình thành và phát triển được tóm tắt từ phần 2.2 trang 65,66 quá trình phát triển của công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO từ khi công ty được hoạt động theo hình thức công ty mẹ công ty con trong cuốn
lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương ( 1987- 2005).
Bảng 1: Danh mục dịch vụ Logistics của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO
STT Dịch vụ Logistics
1 Kho bãi
2 Phân phối hàng hoá
3 Thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
4 Cung ứng nguyên nhiên vật liệu

5 Sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
6 Vận tải đa phương thức nội địa
7 Vận tải quốc tế,vận tải quá cảnh Lào,Trung quốc,Campuchia
8 Vận tải hàng công trình,hàng siêu trường, siêu trong hàng nguy hiểm
( Danh mục các dịch vụ được lấy trang 1 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
“ “ Dịch vụ Logistics” của VINAFCO là một chuỗi các hoạt động liên
tục, được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học và có hệ thống nhằm chu
chuyển hàng hoá, dịch vụ và những thông tin có liên quan trong quá trình sản
xuất,lưu thông và phân phối hàng hoá. Với hệ thống các trung tâm tiếp vận tại
Hà Nội,Bắc Ninh có hàng chục ngàn m2 kho bãi hiện đại cùng các dịch vụ lưu
trữ ,bảo quản, bốc xếp, vận tải, phân phối, kết hợp với các , mạng lưới đại diện,
chi nhánh trong và ngoài nước luôn đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng với chi phí tối thiểu trong dây chuyền cung ứng dịch vụ theo chiều thuận
và chiều ngược”
1
1
“Dịch vụ Logistics” Được trích phần 1 trang 2 trong bảng danh mục các dịch vụ của
công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.
2.1.1 Dịch vụ kho bãi
“ Công ty VINAFCO sở hữu một hệ thống kho rộng trên 25.000 m2 và
15.000 m2 bãi tập trung ở trung tâm tiếp vận chính là trung tâm tiếp vận Bạch
Đằng và trung tâm tiếp vận Tiên Sơn. Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực kho hàng, công ty hiện đang cung cấp dịch vụ kho
bãi cho khách hàng bao gồm:
Cho thuê kho bãi: bao gồm các loại kho hàng thông thường, kho hàng điện
máy, kho hàng thực phẩm, kho hoá chất, kho bảo ôn…phục vụ tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bố trí kho hàng.
Quản lý kho hàng: quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá bằng phần mềm quản

lý kho chuyên nghiệp, định vị hàng hoá trong kho, lập các báo cáo xuất nhập
tồn về hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng,vệ sinh, khử trùng kho hàng.
Đào tạo và chuyển giao nghiệp vụ về tổ chức quản lý và vận hành kho hàng
theo phong cách chuyên nghiệp.
Xếp dỡ hàng hoá: Xếp dỡ bằng thủ công,xe nâng, cẩu bánh lốp.
Hoàn thiện sản phẩm: phân loại đóng gói và dán tem hàng hoá theo yêu cầu
khách hàng.
Bảo hiểm:bao gồm bảo hiểm kho hàng và bảo hiểm lưu trữ kho hàng.
An ninh kho hàng:với lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp phục vụ 24/24 giờ và
hệ thống phòng cháy chữa cháy đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt.
Trong thời gian qua công ty đã có những đầu tư xây dựng mới thêm các kho
chứa hàng nhưng mới chỉ xây dựng được thêm các kho chứa hàng tại khu công
nghiệp Tiên Sơn và ở Lạng Sơn đa phần là để phục vụ cho việc tiếp nhận hàng
hoá tại Tiên Sơn và hàng hoá từ Trung Quốc nhập khẩu vào nước ta qua cửa
khẩu Tân Thanh, tại một số khu công nghiệp không có hệ thống kho bãi công ty
đã phải thuê kho để chứa hàng hoá với giá tương đối cao, nếu hệ thống kho bãi
của công ty không được mở rộng thì việc vận chuyển hàng hoá sẽ khó khăn tốn
kém dẫn tới một số bạn hàng của công ty đã phải tìm các đối tác khác .Do vậy
trong thời gian tới lãnh đạo công ty nên chú trong đầu tư xây dựng thêm các
kho chứa hàng mới tại các chi nhánh đại diện của công ty, các khu công nghiệp,
khu chế xuất để làm tăng khả năng tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá tạo uy tín
với các bạn hàng đặc biệt là bạn hàng mới”
2
.
2.1.2 Dịch vụ phân phối hàng hoá
“Là một hoạt động trong chuỗi dịch vụ Logistics đội xe của VINAFCO
Logistic với hàng trăm xe tải từ 0,5 tấn đến 2,5 tấn hàng ngày đang vận chuyển
hàng trăm tấn hàng hoá từ trung tâm tiếp vận, các nhà sản xuất đến tận tay
người tiêu dùng trên khắp mọi miền đất nước và thu gom hàng hoá theo chiều
ngược lại đảm bảo tiến độ, chất lượng thông tin trong suốt quá trình phân

phối”.
3
2.1.3 Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá
“Với các điểm thông quan nội địa nằm tại Bạch Đằng- Hà Nội và Tiên
Sơn- Bắc Ninh, VINAFCO Logistics đang cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ khai thuê hải quan, giap nhận quốc tế, uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá
đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không qua các cửa khẩu nội địa
và biên giới trên cả nước”.
4
2
Được trích phần 2 trang 4 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
3
Được trích phần 3 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
4
Được trích phần 4 trang 5 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO.
2.1.4 Dịch vụ cung ứng nguyên nhiên vật liệu
“VINAFCO Logistics hiện đang cung ứng nguyên nhiên vật liệu đầu vào
cho các nhà máy,các cơ sở sản xuất trong cả nước đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng, giá cả, vị trí và tiến độ giao hàng, đảm bảo dự trữ tối thiểu, hiệu quả tối
đa trong sử dụng”.
5
2.1.5 Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, cho thuê vỏ container
“Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị hiện đại
VINAFCO Logistics hiện đang cung cấp cho khách hàng
- Dịch vụ sơn, sửa chữa, đại tu container 20’ và 40’ hoán cải container mở
trên và mở cạnh.
- Sửa chữa, đại tu, tân trang ôtô,xe cẩu, xe nâng.

- Cho thuê các loại vỏ container 20’và 40’.
- Cung cấp nhà văn phòng di động bằng vỏ container với đầy đủ hệ thống
chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ thích hợp với các đơn vị thường xuyên di động
theo công trường.”
6
2.1.6 Vận tải đa phương thức nội địa
“Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, hệ thống phương tiện phong
phú,công nghệ điều hành hiện đại cùng mạng lưới văn phòng đại diện tại Hải
Phòng,TPHCM,Vinh.VINAFCO logistics đang cung ứng dịch vụ vận tải đa
phương thức các loại hàng thông thường và hàng đặc biệt từ kho đến kho trong
nước bằng việc liên hiệp các phương thức vận chuyển đường bộ, đường sắt,
đường sông, đường biển và bốc xếp hàng hoá đảm bảo tiến độ”.
7
5
Được trích phần 5 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
6
Được trích phần 6 trang 6 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếpvận VINAFCO.
2.1.7 Vận tải quốc tế, vận tải quá cảnh Lào, Trung quốc, Campuchia
“Là đơn vị có chức năng vận tải quá cảnh sang Lào, Trung quốc,
Campuchia, là đại lý của nhiều hãng tàu hãng hàng không ,VINAFCO Logistics
có đội xe vận chuyển quá cảnh đa dạng cả về xe thường và xe chở container,đội
ngũ lái xe giàu kinh nghiệm thông thuộc mọi tuyến đường, mạng lưới các nhà
thầu phụ đặt ở các nước .Công ty hiện đang cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế từ
kho đến kho”.
8
.
2.1.8 Vận tải hàng công trình hàng siêu trường siêu trọng, hàng nguy hiểm
“Được trang bị các phương tiện vận tải đặc chủng, phương tiện xếp dỡ chuyên
dùng,đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm công ty đã và đang vận chuyển hàng siêu trường

siêu trọng cho nhiều công trình tại Việt Nam, vận chuyển hàng nguy hiểm độc hại
được kiểm soát ngặt nghèo theo quy trình chuẩn xác”.
9
2.2 Đặc điểm quy trình kí nhận hợp đồng và giao nhận của VINAFCO
2.2.1 Quy trình kí nhận hợp đồng
Hai bên gặp nhau và thoả thuận các điều khoản có trong hợp đồng, các điều khoản
vận chuyển hàng hoá bao gồm:
2.2.1.1. Loại hàng hoá cần vận chuyển: hàng đóng thùng, bao,
gói,cuộn, hàng dễ vỡ hay hàng hoá là chất lỏng,chất nguy hiển độc hại
- Số lượng, khối lượng, kích cỡ.
- Hàng được niêm phong, hay kẹp trì.
7
Được trích phần 7 trang 7 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
8
Được trích phần 8 trang 9 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
9
Được trích phần 9 trang 10 trong bảng danh mục các dịch vụ của công ty TNHH tiếp
vận VINAFCO
- Trong quá trình xếp dỡ chủ hàng hay công ty vận tải phải có trách nhiệm
gia cố, hàng hoá được bốc xếp bằng thủ công hay cẩu xe nâng.
2.2.1.2. Phương thức vận chuyển
- Bằng xe vận tải đường bộ, đường sông, đường biển hay đường hàng
không.
- Ngày, giờ nhận hàng,ngày giờ trả hàng.
- Hàng có nhập trong kho để bảo quản chờ ngày trả hàng không.
2.2.1.3. Giá cước vận chuyển
Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá cần vận chuyển,quãng đường vận
chuyển, phương thức vận chuyển mà định mức tiêu hao nhiên liệu,chi phí nhân

công…mà người ký hợp đồng sẽ đưa ra giá cước vận chuyển.
2.2.1.4. Trong quá trình vận chuyển
Nếu khi nhận hàng hay trong quá trình vận chuyển để xảy ra mất mát
thiếu hụt so với trong hợp đồng,để xảy ra đổ vỡ thì căn cứ vào hợp đồng các
bên đã ký mà bồi thường thiệt hại.
2.2.1.5. Các điều khoản khác
2.2.2 Quy trình giao nhận
- Nhân viên giao nhận sẽ được thông báo về địa điểm giao nhận ngày giờ
giao nhận, loại hàng hoá, số lượng, quy cách kiểm hàng bằng biên bản giao
nhận hàng hoá.
- Tại địa điểm nhận hàng nhân viên phải lấy hoá đơn,chứng từ, phiếu xuất
kho, biên bản giao nhận và các giấy tờ liên quan.
Nhân viên giao nhận sẽ có nhiệm vụ:
+ Kiểm đếm: bao, kiện…
+ Nguyên xe, nguyên trì: con’t…
+ Qua cân: hàng dời…
+ Khối lít: hàng dời…
+ Đo ướm: tầu…
- Khi đã làm xong mọi thủ tục để nhập hàng lên xe nhân viên giao nhận sẽ
lấy chữ ký của lái xe,về đến địa điểm trả hàng nhân viên giao nhận sẽ phải trả
hàng theo đúng những quy định.
- Nếu trong quá trình giao nhận có thương vụ thì nhân viên giao nhận phải
lập biên bản, chụp ảnh và báo với các bên liên quan để giải quyết.
2.3 Đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty VINAFCO
2.3.1- Đặc điểm về lao động
Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty VINAFCO
(Tính đến ngày 31/12/2005)
Lao
động
Tổng Tăng

Giảm
So với
Năm Trước
Nam Nữ Trực
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Gián
Tiếp
Tăng
Giảm
So với
Năm
Trước
Năm
2001
104 85 81,7% 19 18,3% 75 72,1% 29 27,9%
Năm
2002
118 14 13,46% 95 80,5% 23 19,5% 81 68,6% 6
8%
37 31,4% 8
27,5%
Năm
2003
156 38 32,2% 125 80,12% 31 19.88% 115 73,7% 34
41,97%

41 26,3% 4
10,8%
Năm
2004
205 49 31,4% 158 77% 47 33% 159 77,5% 44
38,26%
46 22,5% 5
12,1%
Năm
2005
220 15 7,32% 164 74,5% 56 25,5% 165 75% 6
3,77%
55 25% 9
19,6%
( Bảng 2 cơ cấu về lao động (2001- 2005) được lấy từ phòng nhân chính của
công ty tiếp vận VINAFCO)
Dựa vào số liệu trong bảng cơ cấu lao động từ năm 2001- 2005 tình hình lao
động của công ty có đặc điểm:
- Số lượng lao động của công ty hàng năm đều tăng,tăng nhiều nhất là năm
2004 tăng 49 người( 31,4%) so với năm 2003, năm 2003 tăng 38 người(32,2%)
so với năm 2002. Việc tăng này xuất phát từ:
+ Nhu cầu lao động của công ty năm 2003 công ty khánh thành các kho
chứa hàng và chính thức đi vào hoạt động ở tiên sơn, kho chứa hàng ở đường
Phạm Hùng, năm 2004 công ty mở thêm văn phòng đại diện tại thành phố Vinh
tỉnh Nghệ An.
+ Mở rộng dịch vụ kinh doanh: Công ty mở thêm các tuyến vận tải mới như:
Việt- Trung,Việt- Lào, Việt Nam- Campuchia.
- Lao động gián tiếp của công ty tăng về mặt số lượng từ năm 2003, tăng
nhiều nhất là năm 2003 và 2004 đây là thời kỳ công ty mở rộng quy mô vận tải
nhưng lại theo xu hướng ngày càng giảm tỷ trọng trong kết cấu lao động của

công ty. Nguyên nhân là do lượng lao động trực tiếp tăng lớn hơn mức tăng của
lao động gián tiếp và chiếm tỷ trong lớn làm giảm tỷ trọng của lao động gián
tiếp. Đây là điều kiện giúp cho công ty giảm được chi phí quản lý.
-Trong cơ cấu lao động của công ty, lao động nam chiếm nhiều hơn lao động
nữ. Nguyên nhân xảy ra cơ cấu như vậy là do tính đặc trưng về lao động của
ngành vận tải và đặc điểm của công việc tạo ra. Ví dụ: công việc bốc xếp đòi
người lao động phải có sức khoẻ bởi vì hàng vận tải đa phần là hàng nặng công
việc phải làm liên tục.
- Do đặc thù về công việc.Từ năm 2003 hàng năm công ty phải thuê thêm
khoảng từ 35- 40 lao động vì cuối năm công ty thường phải vận chuyển rất
nhiều hàng hoá do vậy công ty phải thuê các xe ngoài và lao động bốc để kịp
cho thời gian trả hàng.
- Độ tuổi bình quân của lao động công ty là 34 tuổi
- Hiện nay trong đội ngũ lao động có 1 tiến sĩ ,12 người sau đại học,35 người có
trình độ đại học và 18 người có trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được trả theo hệ số sản
phẩm.
Những đặc điểm trên đang có những tác động trực tiếp tới tình hình kinh
doanh của công ty: chẳng hạn như số lượng lao động tăng, làm tăng khả năng
khả năng khai thác các mặt hàng vận tải mới,tăng khả năng vận tải làm cho quy
mô doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, đây chính là nhân tố quan trọng đóng góp
vào kết quả kinh doanh rất tốt của công ty trong năm 2003, 2004.
2.3.2- Đặc điểm về tiền lương
Bảng số 3: Tiền lương bình quân người lao động công ty VINAFCO.
( Đơn vị tính: đồng / tháng)
Năm
Tiền lương
Bình quân
Mức tăng (giảm)
Giữa các năm

%
2001 1.420.000
2002 1.632.000 212.000 14,9%
2003 1.950.000 318.000 19,48%
2004 2.216.000 266.000 13,64%
2005 2.503.000 287.000 12,95%
( Bảng tiền lương bình quân người lao động được lấy phòng tài chính kế toán từ
năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu về tình hình tiền lương ta thấy: Tình hình tiền lương
của công ty cũng ngày càng được cải thiện từ chỗ năm 2001 bình quân năm chỉ
là 1.420.000đồng/ tháng thì đến năm 2005 đã là 2.503.000đồng / tháng, nguyên
nhân tiền lương tăng là do khả năng nắm bắt công việc của cán bộ công nhân
viên ngày càng tốt hơn, khả năng khai thác các nguồn hàng mới nhiều hơn.
2.4- Đặc điểm về máy móc thiết bị vận tải
Bảng số 4: Danh mục máy móc thiết bị vận tải
(Tính đến ngày 30 tháng 7 năm 2005)
TT Tên TB vân
tải
kí hiệu
Nước
SX
Năm
SX
Số lượng
( chiếc)
Định mức
Lit/ 100km
Đặc tính chuyên dụng của xe
1 Xe tải 0,5 tấn
đến 1 tấn

Huyldai
Hàn
Quốc
2002 20 6,5- 7 Chở các loại hàng hoá từ kho để phân
Phối cho các khách hàng.
Đặc điểm khối lượng hàng hoá phù hợp
với xe, vận tải gần đa phần là phân phối
đi các đại lý, các kho của nhà máy…
2 Xe tải 1,25
tấn
đến 2tấn
KIA MOTO
Hàn
Quốc
2003 15 8- 10 chở các loại hàng hoá tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng về khối lượng hàng hoá
Chở đi các trung tâm phân phối, các kho
ở các tỉnh lân cận.
3 Xe tải 2tân
đến 5 tấn
Huyldai
Thùng ATSO
Hàn
Quốc
2003 10 11- 13 Đây là các loại xe dùng để trở hàng nặng
đi các trung tâm phân phối ở các tỉnh xa
4 Xe tải 11 tấn
Huyldai
Hàn
Quốc

2002 5 15 Đây là các loại xe dùng để trở các loại
hàng dời VD như hàng than đá, nguyên
Thùng trần liệu để làm thạch cao, sữa, sơn
5 Xe tải 11tấn
Huyldai
thùng trở xe
máy
Hàn
Quốc
2002 4 15 Đây là loại xe chuyên dùng để trở xe
Máy của các hãng như YAMAHA,
HON DA, cũng có thể trở các mặt hàng
khác như nước giả khát…
6 Xe trở
container
KAMAZ
Hàn
Quốc
2004 7 18 Đây là các loại xe dung để chuyên trở
các mặt hàng như Lân Văn Điển,Đạm
Phú Mỹ, và trở các mặt hàng quá cảng
sang các nước lân cận và trở hàng tiếp
vận bằng đường biển …
7 Xe mooc
KAMAZ
Hàn
Quốc
2004 4 18 Đây là loại xe dùng để trở thùng TES trơer
các loại chất lỏng như NH3,các chất độc
hại…

8 Cẩu ADK
Cẩu KC,Cẩu
KoMat SU
Nhật
Bản
2003 5 không rõ Chuyên dùng để cẩu các mặt hàng nặng
lên các xe tải,lên tàu…
9 Xe nâng
KoMatSu
Nhật
Bản
2003 8 Không rõ Dùng để nâng hàng, đưa trên banet vào
trong kho và từ trong kho lên xe…
10 Xe siêu
trường
siêu trọng
KaMaz
Hàn
Quốc
2000 3 23 Vận tải các loại hàng hoá nặng như máy
móc thiết bị cho các khu công nghiệp ,
nhà máy…
( Bảng danh mục thiết bị vận tải được lấy từ phòng Điều hành vận tải của công
ty TNHH tiếp vận VINAFCO)
Nhận xét: Dựa vào danh mục thiết bị vận tải của công ty ta thấy:
Hầu hết thiết bị vận tải của công ty đều được nhập từ Hàn Quốc, Nhật Bản, toàn
bộ máy móc đều được sản xuất vào những năm 2000- 2004 cho nên thuộc thế
hệ mới có chất lượng tốt, tốn ít nhiên liệu, đây là điều rất quan trọng bởi hiện
nay giá nhiên liệu tăng nếu xe vận tải tiết kiệm được nhiên liệu sẽ tiết kiệm
được chi phí làm cho giá cước vận tải giảm, nâng cao sức cạnh tranh, tăng

doanh thu, lợi nhuận thực hiện được mục tiêu đặt ra.
2.4.1. Xe tải 0,5 đến 1 tấn
Đây là loại xe tải hạng nhẹ, tốn ít nhiên liệu chỉ dùng để chuyên chở các mặt
hàng là các loại sản phẩm dùng cho tiêu dùng, dùng để phân phối các loại hàng
hoá từ trung tâm phân phối của công ty đi các đại lý và các cửa hàng.
Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu về vận tải các loại hang hoá như
thực phẩm, đồ uống…ngày càng nhiều cũng như điều kiện về đường xá của
Việt Nam trong thời gian tới công ty cần mua thêm các loại xe tải nhẹ để phục
vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
2.4.2. Xe tải 1,25 tấn đến 2 tấn
Đây là các loại xe tải để chuyên chở hàng hoá từ trung tâm phân phối đi các
tỉnh lân cận. Nhìn vào bảng danh mục các loại xe ta thấy công ty mới chỉ có 15
chiếc xe loại này so với các công ty vận tải trong nước và các công ty vận tải có
sự liên doanh của các công ty trong nước và nước ngoài như công ty
VINALIKE, công ty vận tải ô tô số 8 … thì số lương xe của công ty là rất ít, khi
gia nhập tổ chức thương mại thế giới công ty phải cạnh tranh với các công ty
của nước ngoài và các công ty trong nước nếu không có sự đầu tư mua thêm
phương tiện mới thì công ty sẽ không khai thác được hết tiềm năng của thị
trường nên kế hoạch và mục tiêu đặt ra sẽ khó hoàn thành.
2.4.3. Xe tải 2 tấn đến 5 tấn thùng ATSO
Đây là các loại xe dung để chuyên chở các mặt hàng như Rượu bia nước giải
khát từ trung tâm phân phối đi các tỉnh thành phía bắc.Trên bảng danh mục các
loại xe ta thấy công ty chỉ có 10 chiếc xe loại này trong thời gian qua do nhu
cầu về vân tải các loại mặt hang này ngày càng nhiều mà số lượng xe của công
ty không đáp ứng được nhu cầu nên công ty đã phải thuê thêm xe vận tải của
các công ty tư nhân như công ty vận tải Hải Yến, Phú Phương … để vận chuyển
do vậy lợi nhuận của công ty đã giảm đi đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu về vận
chuyển trong của thị trường trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua thêm từ
5 đến 10 chiếc xe loại này.
2.4.4. Xe tải 11 tấn thùng trần

Đây là các loại xe chuyên trở các mặt hàng như than đá, quặng từ các ga của
công ty đường sắt đến các công ty như phân lân văn điển và nhà máy nhiệt điện
Phả Lại.Với số lượng 5 chiếc trong thời gian qua công ty chỉ chuyên chở được
một số lương hang hoá rất ít cho hai công ty trên. Để có thể đáp ứng được nhu
cầu của hai công ty trên cũng như khai thác thêm các khách hang mới trong thời
gian tới công ty cần trú trọng đầu tư thêm khoảng 7 chiếc xe nữa.
2.4.5. Xe tải 11 tấn thùng trở xe máy
Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu đi lại bằng các loại phương tiện
như xe máy, ô tô của người dân ngày càng nhiều hơn nên trong thời gian qua
các công ty của các nước Đông Á đã đầu tư vào các nhà máy sản xuất xe máy
rât nhiều, công ty cũng đã tạo được các hợp đồng vận chuyển với các công ty
như YAMAHA, SUZUKI, HON DA nhưng do số lượng xe của công ty có hạn
không thể chuyên chở được nhiều nên công ty SUZUKI đã phải tìm đối tác
khác để vận chuyển.Trong thời gian tới công ty cần đầu tư mua thêm 10 chiếc
xe loại này nhằm phục vụ nhu cầu của các khách hang.
2.4.6. Xe container
Đây là các loại xe dung để chuyên chở các loại hang hoá theo hướng Bắc Nam
nhưng với số lượng 7 chiếc nhưng nhu của các khách hàng ngày càng nhiều do
vậy hàng năm công ty vẫn phải thuê của các công ty tư nhân để vận chuyển
chính điều đó làm giảm lợi nhuận hang năm của công ty nên trong thời gian tới
công ty cần mua thêm xe container để khai thác tuyến vận tải Bắc Nam.
2.4.7 Xe Mooc và Xe siêu trường siêu trọng
Nước ta đang trong đà hội nhập và phát triển trong thời gian tới các khu công
nghiệp mới sẽ hình thành chính vì vậy công ty cần mua thêm một số xe để phục
vụ nhu cầu vận chuyển máy móc thiết bị cho các khu công nghiệp.
2.4.8.Các loại xe nâng và cẩu
Trong thời gian tới cùng với sự đầu tư đổi mới các loại phương tiện công ty cần
mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho việc nâng đỡ hàng hoá để vận
chuyển tránh tình trạng thiếu các trang thiết bị nâng đỡ hàng hoá phải đi thuê
ngoài làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.

2.5- Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
2.5.1- Theo nguồn hình thành vốn
2.5.1.1- Vốn chủ sở hữu
Bảng số 5: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty VINAFCO
( Đơn vị tính: Đồng)
VCSH Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Đầu kì 5,560,453,323 6,268,483,521 7,158,942,463 8,324,154,548 9,987,947,595
Cuối kì 6,268,483,521 7,158,942,463 8,324,154,548 9,987,947,595 12,305,732,098
Mức tăng 708,030,198 890,458,942 1,165,212,085 1,663,793,047 2,317,784,503
Mức giảm
% 12,73% 14,2% 16,27% 19,98% 23,2%

(Vốn chủ sở hữu được lấy từ trang 2, 3 trong bảng cân đối kế toán của công ty
TNHH tiếp vận VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào số liệu trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày càng
tăng, chính tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và tăng nhiều nhất
là vào năm 2004 và 2005. Nguyên nhân tăng là do khi chuyển sang cổ phần hoá
công ty đã huy động được vốn từ các cổ đông đóng góp và do nguồn vốn kinh
doanh tăng và lợi nhuận để lại cũng tăng theo.Điều nay cho thấy công ty ngày
càng có mức tự chủ về vốn trong kinh doanh.
2.5.1.2- Vốn vay
Bảng số 6: cơ cấu vốn vay của công ty VINAFCO
(Đơn vị tính: đồng)
Vốn vay
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Đầu kì 12,784,963,794 12,387,133,423 16,684,532,591 19,428,862,838 21,315,284,716
Cuối kì 12,387,133,423 16,684,532,591 19,428,862,838 21,315,284,716 22,131,638,224
Mức tăng 4,297,399,168 2,744,330,247 1,886,421,878 816,353,508

Mức giảm 397,830,371
% 3,11% 34,69% 16,45% 9,7% 3,8%
( Vốn vay được lấy từ trang 2 bảng cân đôi kế toán của công ty TNHH tiếp vận
VINAFCO từ năm 2001 đến năm 2005)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy vốn vay của công ty đều tăng, tăng nhiều nhất
vào các năm 2002, 2003 và 2004 nguyên nhân tăng là do năm 2002 công ty xây
thêm các kho mới và mở thêm các trung tâm phân phối ở các

×