Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ của PHƯƠNG PHÁP TIÊM nội KHỚP BẰNG CORTICOSTEROID và ACID HYALURONIC TRONG điều TRỊ THOÁI hóa KHỚP gối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.91 KB, 103 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

O TH NGA

ĐáNH GIá KếT QUả CủA PHƯƠNG PHáP TIÊM
NộI KHớP BằNG CORTICOSTEROID Và ACID
HYALURONIC
TRONG ĐIềU TRị THOáI HóA KHớP GốI

LUN VN THC S Y HC


H NI 2017
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

O TH NGA

ĐáNH GIá KếT QUả CủA PHƯƠNG PHáP TIÊM
NộI KHớP BằNG CORTICOSTEROID pVà ACID
HYALURONIC
TRONG ĐIềU TRị THOáI HóA KHớP GốI
Chuyờn ngnh: Ni khoa
Mó s: 60720140


LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. NGUYN VNH NGC


HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp cùng các cơ quan.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Nội Trường
Đại học Y Hà Nội.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai.
- Ban Chủ nhiệm Khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai.
- Các thầy cô, bác sĩ, điều dưỡng viên Khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc - Phó trưởng Bộ môn Nội, Trưởng phân môn Cơ
xương khớp Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận vân này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Các Phó giáo sư, Tiến sỹ trong Hội đồng khoa học bảo vệ đề cương và chấm
luận văn đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, những người thân trong gia
đình, cùng bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ khó khăn với tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2017



Đào Thị Nga


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đào Thị Nga, học viên Cao học khóa 24 Trường Đại học Y Hà Nội
chuyên ngành Nội khoa, xin cam đoan.
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS Nguyễn Vĩnh Ngọc.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ quan nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2017.
Người viết cam đoan

Đào Thị Nga


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

ACR

Hội thấp khớp học Hoa Kỳ


AH

Acid Hyaluronic

CS

Corticosteroid

MMPs

Matrix Metalloprotease

PGs

Proteoglycans

VAS

Visual Analog Scales

WOMAC

Western Ontario and McMaster Universities Arthritis Index

SPSS

Statistics Products for the Social Services

THK


Thoái hóa khớp
IA

Tiêm nội khớp


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. Đại cương về thóa hóa khớp...........................................................................3
1.1.1. Bệnh thoái hóa khớp................................................................................3
1.1.2. Bệnh thoái hóa khớp gối..........................................................................8
1.1.3. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp..............................................12
1.2. Phương pháp tiêm nội khớp trong điều trị thoái hóa khớp gối......................13
1.2.1. Phương pháp tiêm nội khớp bằng corticosteroid....................................13
1.2.2. Phương pháp tiêm acid hyaluronic nội khớp..........................................16
1.2.3. Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet Rich Plasma):.................18
1.2.4. Cấy tế bào gốc tự thân (Stem Cells).......................................................18
1.3. Tình hình nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối trên thế giới và Việt Nam 19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối trên thế giới..............19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh thoái hóa khớp ở Việt Nam....................22

Chương 2........................................................................................................23
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................23
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân...................................................................23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................24
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................24

2.2.2. Chọn mẫu...............................................................................................24
Chọn mẫu ngẫu nhiên......................................................................................24
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu..............................................................25
2.2.4. Quy trình tiêm nội khớp.........................................................................25
2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................32
2.2.6. Xử lý số liệu..........................................................................................32


2.2.7. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................33

Chương 3........................................................................................................34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................34
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu............................................34
3.1.1. Đặc điểm về giới tính.............................................................................34
3.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp.......................................................................34
3.1.3. Đặc điểm về tuổi....................................................................................34
3.1.4. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể (BMI)...................................................35
3.1.5. Đặc điểm về vấn đề sử dụng thuốc........................................................36
3.1.6. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh............................................................37
3.1.7. Đặc điểm về số lượng khớp đau.............................................................37
3.1.8. Đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng...................................................38
3.1.9. Biên độ vận động khớp trước điều trị....................................................38
3.1.10. Đặc điểm về X-Quang ở 2 nhpm nghiên cứu.......................................39
3.2. Kết quả điều trị của phương pháp tiêm nội khớp bằng acid hyaluronic
(Hyalgan) và corticosteroid (Depo-medrol)..................................................39
3.2.1. Kết quả điều trị theo thang điểm VAS....................................................39
3.2.2. Kết quả điều trị theo thang điểm WOMAC...........................................44
3.2.3. Kết quả điều trị theo thang điểm Lequesne............................................47
3.2.4. Kết quả điều trị qua độ gấp gối..............................................................52
3.3. Các tác dụng không mong muốn..................................................................53


Chương 4........................................................................................................54
BÀN LUẬN....................................................................................................54
4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu...................................................................54
4.1.1. Giới........................................................................................................54
4.1.2. Tuổi........................................................................................................54
4.1.3. Nghề nghiệp...........................................................................................55
4.1.4. Chỉ số khối cơ thể (BMI).......................................................................55
4.1.5. Vấn đề sử dụng thuốc của bệnh nhân.....................................................56
4.1.6. Triệu chứng lâm sàng.............................................................................56


4.2. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm nội khớp bằng corticosteroid
(Depo-medrol) và acid hyaluronic (Hyalgan) trong điều trị thoái hóa khớp
gối................................................................................................................. 57
4.2.1. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm VAS...................................57
4.2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm WOMAC...........................62
4.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm Lequesne...........................64
4.2.4. Đánh giá hiệu quả điều trị qua biên độ gấp gối......................................68
4.3. Các tác dụng không mong muốn của phương pháp tiêm nội khớp bằng
corticosteroid (Depo-medrol) và acid hyaluronic (Hyalgan) trong điều trị
thoái hóa khớp gối........................................................................................69

KẾT LUẬN....................................................................................................71
KIẾN NGHỊ...................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi ở 2 nhóm bệnh nhân.......................................................34
Bảng 3.2. Đặc điểm BMI ở 2 nhóm bệnh nhân..........................................................35
Bảng 3.3. Đặc điểm về vấn đề sử dụng thuốc ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu..........36
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh................................................................37
Bảng 3.5. Biên độ vận động khớp trước điều trị.........................................................38
Bảng 3.6. Phân loại tổn thương trên X-Quang theo Kellgren và Lawrence 1987........39
Bảng 3.7. So sánh điểm VAS trung bình ở 2 nhóm bệnh nhân tại các thời điểm nghiên
cứu........................................................................................................39
Bảng 3.8. So sánh điểm VAS trung bình trước và sau điều trị ở nhóm bệnh nhân nghiên
cứu........................................................................................................40
Bảng 3.9. So sánh điểm VAS trung bình tại các thời điểm ở 2 giai đoạn X-quang của
nhóm bệnh nhân nghiên cứu..................................................................42
Bảng 3.10. So sánh kết quả trước và sau điều trị theo thang điểm VAS đến tuần 12 ở
nhóm bệnh nhân nghiên cứu phân loại theo X-Quang............................43
Bảng 3.11. Điểm WOMAC trung bình ở nhóm nghiên cứu tại các thời điểm nghiên
cứu........................................................................................................44
Bảng 3.12. Kết quả điều trị theo điểm WOMAC chung trung bình của nhóm bệnh nhân
nghiên cứu và đối chứng........................................................................45
Bảng 3.13. So sánh mức độ cải thiện theo điểm WOMAC chung trung bình của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu và nhóm đối chứng.............................................46
Bảng 3.14. Kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu theo thang điểm WOMAC đến tuần 12
của phân nhóm bệnh nhân giai đoạn 2 theo phân loại X-Quang..............46
Bảng 3.15. Kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu theo thang điểm WOMAC đến tuần 12
của phân nhóm bệnh nhân giai đoạn 3 theo phân loại X-Quang..............47
Bảng 3.16. Kết quả điều trị theo điểm Lequesne trung bình tại các thời điểm ở 2 nhóm
bệnh nhân nghiên cứu............................................................................47
Bảng 3.17. So sánh mức độ cải thiện theo thang điểm Lequesne đến tuần 12.............49



Bảng 3.18. So sánh điểm Lequesne trước và sau điều trị của các giai đoạn X-Quang ở
nhóm bệnh nghiên cứu..........................................................................51
Bảng 3.19. Tỷ lệ cải thiện biên độ gấp gối của 2 nhóm đến tuần 12............................52
Bảng 3.20. Các tác dụng không mong muốn của thuốc..............................................53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Triệu chứng lâm sàng ở 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu.......................38
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mức độ đau theo thang điểm VAS ở nhóm nghiên cứu tại các thời
điểm nghiên cứu..........................................................................................................41
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mức độ đau theo thang điểm VAS ở nhóm đối chứng tại các thời
điểm nghiên cứu..........................................................................................................41
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tổn thương khớp gối theo thang điểm Lequesne ở nhóm nghiên
cứu đến tuần 12..........................................................................................................50
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tổn thương khớp gối theo thang điểm Lequesne ở nhóm đối
chứng đến tuần 12......................................................................................................50


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp 6
Hình 1.2. Xquang khớp gối thoái hóa 10
(nguồn: ) 10
Hình 1.3. Khớp gối thoái hóa trên phim cộng hưởng từ 11
(nguồn: 11
Hình 1.4. Thuốc Depo - Medrol 40mg 14
(Nguồn: 14
Hình 1.5. Chế phẩm Hyalgan 17
(nguồn: 17
Hình 2.1. Kỹ thuật tiêm khớp gối 26

(nguồn: 26
Hình 2.2. Cấu tạo thước đo VAS 30
(nguồn: 30
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu 32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là một bệnh lý thường gặp . Phần lớn các
thống kê cho thấy, tỷ lệ thoái hóa khớp khoảng từ 0,5% đến 1% dân số và 10%
những người trên 60 tuổi . Theo ước tính, ở Mỹ, năm 2005 có hơn 27 triệu người bị
thoái hóa khớp , dự kiến con số sẽ còn tăng cao hơn nữa cùng với tuổi và tình trạng
béo phì. Còn ở Pháp, thoái hóa khớp chiếm 28,6% tổng số bệnh nhân mắc bệnh
xương khớp. Theo điều tra dịch tễ tình hình bệnh xương khớp tại cộng đồng ở hai
quần thể dân cư Trung Liệt (Hà Nội) và Tân Trường (Hải Dương) năm 2002, bệnh
thoái hóa khớp chiếm tỷ lệ cao nhất trong hai quần thể là 5,7% ở nông thôn và 4,7%
ở thành phố . Trong THK, THK gối là bệnh hay gặp, tỷ lệ bệnh gặp ở người lớn là
6% và lên tới 40% ở người trên 70 tuổi . Cứ 2 người trưởng thành thì có 1 người có
nguy cơ bị thoái hóa khớp ở ít nhất một khớp gối, và nguy cơ tương tự ở 2 trong 3
người béo phì . Tại Việt Nam, tỷ lệ thoái hóa khớp là 4,66% số bệnh nhân điều trị
nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai, đứng hàng thứ 3 trong nhóm các bệnh có tổn
thương khớp. Trong thoái hóa khớp (không kể thoái hóa cột sống), thoái hóa khớp
gối chiếm 56,5% .
Thoái hóa khớp gây ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày. Trong
đó, thoái hóa khớp gối gây nên triệu chứng đau, ảnh hưởng nhiều đến tâm lý, chức
năng vận động, gây tàn phế, suy giảm năng suất lao động và tự phục vụ của bệnh
nhân. Cùng với đó là sự gia tăng những chi phí tốn kém về kinh tế, chăm sóc và bảo
hiểm y tế cho gia đình và xã hội. Thoái hóa khớp chính là nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến phẫu thuật thay khớp. Năm 2009, Mỹ có 905.000 ca phẫu thuật thay khớp

gối và khớp háng được thực hiện với chi phí là 42,3 tỷ đô la . Vì vậy thoái hóa khớp
ngày càng được quan tâm trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế phát triển và có tuổi thọ trung bình cao
Hiện nay, có nhiều biện pháp được sử dụng phối hợp trong điều trị thoái hóa
khớp, như là vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, điều trị bằng thuốc (thuốc chống
viêm giảm đau, thuốc làm chậm quá trình thoái hóa, tiêm nội khớp…), điều trị


2

ngoại khoa (nội soi can thiệp, thay khớp giả…). Vì đây là một bệnh lý mạn tính nên
việc điều trị cần phải kéo dài hàng tháng thậm chí hàng năm. Việc chọn lựa phương
pháp điều trị là rất quan trọng để đạt hiệu quả, tránh được tác dụng không mong
muốn, tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân. Phương pháp tiêm nội khớp từ lâu đã được
sử dụng trong điều trị thoái hóa khớp gối giúp hạn chế sự tiến triển của bệnh, làm
giảm tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc đường toàn thân, giảm chi phí
điều trị cho bệnh nhân. Nếu phương pháp tiêm nội khớp bằng corticosteroid đơn
độc cho hiệu quả nhanh, tác dụng ngắn thì phương pháp tiêm nội khớp bằng acid
hyaluronic đơn độc cho tác dụng chậm hơn nhưng kéo dài hơn. Với mong muốn kết
hợp được tác dụng nhanh của corticosteroid và kéo dài của acid hyaluronic trong
điều trị thoái hóa khớp gối. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu:
“Đánh giá kết quả của phương pháp tiêm nội khớp bằng corticosteroid (Depomedrol) và acid hyaluronic(Hyalgan) trong điều trị thoái hóa khớp gối.”
Với hai mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm nội khớp bằng corticosteroid
(Depo-medrol) và acid hyaluronic (Hyalgan) trong điều trị thoái hóa
khớp gối .
2. Nhận xét các phản ứng không mong muốn của phương pháp này.


3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về thóa hóa khớp
1.1.1. Bệnh thoái hóa khớp
1.1.1.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn
thương chủ yếu là ở sụn khớp, và tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, màng
hoạt dịch, và các cơ cạnh khớp.
1.1.1.2. Phân loại thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp được phân thành hai loại: thoái hóa khớp nguyên phát và
thoái hóa khớp thứ phát .
Thoái hóa khớp nguyên phát là những trường hợp mà trước đó không có
bệnh lý hay tình trạng liên quan đến thoái hóa khớp. Nguyên nhân chính là sự lão
hóa. Bệnh thường xuất hiện muộn, hay gặp ở những người trên 60 tuổi. Bệnh có ở
nhiều vị trí, tiến triển chậm, mức độ thường không nặng. Ngoài ra có thể có yếu tố
di truyền, yếu tố nội tiết và chuyển hóa (mãn kinh…) làm gia tăng tình trạng thoái
hóa. Một nghiên cứu gần đây đã phát hiện sự đa dạng về hình thể của gen collagen
typ 2 trong một gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp ở giai đoạn sớm .
Thoái hóa khớp thứ phát:
+ Sau chấn thương hay can thiệp tại khớp: gãy xương lệch trục, tổn thương
sụn khớp hay sau cắt sụn khớp, vi chấn thương liên tiếp do nghề nghiệp…
+ Bệnh lý bẩm sinh: bất thường trục khớp gối bẩm sinh (khớp gối quay ra
ngoài, khớp gối quay vào trong, hay khớp gối quá duỗi)…
+ Bệnh lý cơ xương khớp: viêm xương sụn, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm
khớp dạng thấp…
+ Bệnh lý do lắng đọng tinh thể: bệnh gout, bệnh do lắng đọng tinh thể
calcium pyrophosphat…



4

+ Bệnh lý toàn thân khác: đái tháo đường, bệnh to cực chi, thiểu năng tuyến
giáp, cường tuyến cận giáp, rối loạn đông máu (bệnh Hemophilie…)…
+ Khác: béo phì, chứng tổn thương do giá lạnh, bệnh thợ lặn…
1.1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh trong thoái hóa khớp:
Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn
có những vấn đề đang được bàn cãi. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng vấn đề tuổi
tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những yếu tố liên quan chặt chẽ đến
tình trạng thoái hóa khớp .
 Nguyên nhân
Nguyên nhân thực sự của thoái hóa khớp vẫn chưa xác định, có hai lý thuyết
chính được nhiều tác giả ủng hộ:
- Thuyết cơ học: dưới ảnh hưởng của các tác nhân cơ học, tải trọng đè lên
sụn khớp, xương dưới sụn và các cấu trúc quanh khớp (bao khớp và cơ cạnh khớp),
các vi gẫy xương do sự suy yếu các đám collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
proteoglycans.
- Thuyết tế bào: tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzym
tiêu protein, enzym này làm hủy hoại dần các chất cơ bản dẫn đến phá hủy sụn
khớp. Sự mất cân bằng giữa tổng hợp và thoái hóa sụn khớp kéo theo sự tích lũy
nước tại mô sụn, do đó làm giảm độ chắc và độ đàn hồi của sụn. Mảnh vỡ của sụn
rơi vào ổ khớp có thể dẫn tới hiện tượng viêm màng hoạt dịch. Hiện tượng mất
cân bằng này lại càng gia tăng bởi các cytokin, đặc biệt là chất trung gian
interleukin-1 có khả năng kích thích các tế bào sụn tiết ra enzym làm tăng tiêu hủy
sụn, ức chế tế bào sụn tổng hợp proteoglycans và collagen, dẫn đến tổn thương
sụn không hồi phục.
 Cơ chế bệnh sinh trong thoái hóa khớp
* Quá trình diễn biến của thoái hóa khớp được chia thành 3 giai đoạn chủ yếu :



5

Yếu tố cơ học
- Chấn thương
- Béo phì
- Khớp không ổn định
- Dị dạng khớp

Bất thường sụn khớp
- Lão hóa
- Viêm
- Rối loạn chuyển hóa
- Nhiễm khuẩn

Sụn khớp

Chất cơ bản
Thoái biến dạng lưới
Collagen
Xơ gãy PGs
Tăng sự thoái hóa

Tế bào sụn tổn thương
- Tăng phản ứng thoái hóa
Tăng các men thủy phân Protein
Giảm sút các enzym ức chế dẫn tới
hư hỏng Collagen, PGs và các
Protein khác

Sụn khớp bị rạn vỡ


Giải phóng các hạt nhỏ, mảnh vỡ từ sụn vào dịch khớp

Các đại thực bào ở màng hoạt dịch vào thực bào

Khởi động phản ứng viêm

Sụn khớp bị phá hủy


6

Hình 1.1. Sơ đồ cơ chế bệnh sinh thoái hóa khớp

1.1.1.4. Các yếu tố nguy cơ trong thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp có thể được coi là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố
toàn thân và tại chỗ. Vai trò của các yếu tố nguy cơ là khác nhau ở các khớp khác
nhau, các giai đoạn khác nhau của bệnh .
* Các yếu tố toàn thân
- Tuổi: tuổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ lớn đối với thoái hóa khớp
ở tất cả các khớp . Nghiên cứu Framingham cho thấy rằng 27% người từ
63 – 70 tuổi có bằng chứng thoái hóa khớp gối trên phim Xquang, tỷ lệ này tăng lên
44% ở người trên 80 tuổi . Những nghiên cứu khác cũng thấy rằng 80% người trên
65 tuổi có dấu hiệu thoái hóa khớp trên Xquang dù họ có thể không có triệu chứng
của bệnh. Nhưng tỷ lệ đó chững lại hoặc là giảm đi ở nam giới và nữ giới khoảng
80 tuổi .
- Giới tính: phụ nữ thường có nguy cơ bị thoái hóa khớp nhiều hơn nam giới.
Phụ nữ cũng có xu hướng thoái hóa khớp gối nặng hơn, đặc biệt là sau tuổi mãn
kinh .
- Di truyền: kết quả của một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thoái hóa khớp là

do di truyền và thay đổi tùy thuộc vị trí khớp. Nghiên cứu các gia đình và các cặp
sinh đôi đã ước tính yếu tố di truyền của thoái hóa khớp là từ 50% - 65% với thoái
hóa khớp bàn tay và thoái hóa khớp háng, lớn hơn so với thoái hóa khớp gối.
- Dị tật bẩm sinh: một số dị tật bẩm sinh có thể liên quan đến sự xuất hiện
của thoái hóa khớp, như loạn sản ổ cối với thoái hóa khớp háng. Tuy nhiên, các


7

nghiên cứu cho thấy những kết quả trái ngược . Lane và các đồng nghiệp cho thấy
rằng loạn sản ổ cối có thể là yếu tố nguy cơ cao với sự xuất hiện thoái hóa khớp
háng ở phụ nữ lớn tuổi da trắng .
* Các yếu tố tại chỗ
- Béo phì và thừa cân: từ lâu béo phì và thừa cân đã được coi là yếu tố nguy
cơ tiềm tàng cho thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp đầu gối . Các kết quả từ
nghiên cứu Framingham đã chứng minh những người phụ nữ giảm khoảng 5kg đã
giảm 50% nguy cơ xuất hiện triệu chứng thoái hóa khớp gối .
- Chấn thương hay phẫu thuật: Chấn thương ảnh hưởng nghiêm trọng đến
cấu trúc của khớp, đặc biệt là gãy xương xuyên khớp, rách sụn chêm cần phẫu thuật
cắt sụn chêm, hoặc chấn thương dây chằng, có thể làm tăng nguy cơ bị thoái hóa
khớp và ảnh hưởng đến vận động .
- Nghề nghiệp: tác động lặp đi lặp lại vào khớp mang tính chất công việc có
thể làm tăng nguy cơ bị thoái hóa khớp. Nguy cơ thoái hóa khớp gối ở những người
đàn ông làm công việc mang vác hay thường gấp gối trong tư thế quỳ hoặc ngồi
xổm cao gấp 2 lần những người không làm công việc trên . Và nguy cơ thoái hóa
khớp gối cao hơn nhiều ở các đối tượngthừa cân hoặc làm công việc liên quan đến
mang vác, quỳ gối hay ngồi xổm kéo dài .
- Hoạt động thể chất / thể thao: Có một số bằng chứng cho thấy những vận
động viên chạy đường dài có nguy cơ cao thoái hóa khớp đầu gối và khớp hông, và
những cầu thủ bóng đá chuyên nghiệpcó nguy cơ thoái hóa khớp gối cao hơn những

người không chơi bóng đá . Tuy nhiên, những người hoạt động ở cường độ cao
những hoạt động thể chất trung bình có nguy cơ thoái hóa khớp gối trên phim X
quang cao gấp 3 lần so với những người ít hoạt động này sau 8 năm theo dõi . Một
nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự, trong đó, những người phụ nữ hoạt
động thể chất ở mức độ cao có tỷ lệ cao bị thoái hóa khớp háng . Các nghiên cứu
khác thì chỉ ra rằng các trường hợp không bị tổn thương cấp tính, chạy đường dài
mức độ trung bình hay chạy bộ dường như không làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp .
- Hệ cơ: Mối quan hệ giữa hệ thống cơ và thoái hóa khớp là rất phức tạp, và
rất khác nhau tùy thuộc vị trí khớp, đến nay vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Teo


8

cơ và yếu cơ trong thoái hóa khớp được cho là kết quả của việc cơ thể thích nghi
giảm bớt đau đớn. Một nghiên cứu đã cho thấy rằng những phụ nữ có dấu hiệu thoái
hóa khớp gối trên phim Xquang nhưng lại không có dấu hiệu teo cơ và yếu cơ tứ
đầu đùi, đây có thể là do rối loạn chức năng cơ, và là một yếu tố nguy cơ dẫn đến
triệu chứng thoái hóa khớp trên lâm sàng . Trong một nghiên cứu theo dõi dọc, yếu
cơ tứ đầu đùi không chỉ là kết quả của đau do thoái hóa khớp gối mà còn làm tăng
nguy cơ tổn thương cấu trúc khớp gối .
1.1.1.5. Dịch tễ học thoái hóa khớp
Thoái hóa khớp là bệnh khớp thường gặp nhất. Trong số những người cao
tuổi, thoái hóa khớp gối là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật ở các nước phát triển,
khoảng 100.000 người Mỹ không thể tự xuống giường đi vào phòng tắm vì thoái
hóa khớp gối hoặc khớp háng .
Ở những người dưới 55 tuổi, tỷ lệ thoái hóa khớp ở nam giới và nữ giới là
tương tự.
1.1.2. Bệnh thoái hóa khớp gối
1.1.2.1. Triệu chứng lâm sàng của thoái hóa khớp gối
- Đau khớp là dấu hiệu chính, đau khớp gối có thể một bên (giai đoạn đầu)

hoặc hai bên (giai đoạn sau) .
+ Đau kiểu cơ học, tăng lên khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi, nhưng khi
bệnh tiến triển thì đau có thể kéo dài.Đau kiểu viêm, đau về đêm và ngay cả khi
nghỉ ngơi trong những đợt viêm, kèm theo các dấu hiệu như sưng, nóng, tràn dịch
khớp thường không nhiều.
+ Đau diễn biến thành từng đợt, dài ngắn tùy trường hợp.
- Dấu hiệu “phá rỉ khớp”: Khớp thường cứng sau một thời gian không hoạt
động (nghỉ ngơi hay là sau một đêm ngủ-cứng khớp buổi sáng) kéo dài từ 15-30
phút. Bệnh nhân phải vận động một lúc mới trở lại bình thường.
- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: Bệnh nhân có thể
cảm nhận được tiếng “lắc rắc”, “lục cục” tại khớp khi đi lại.
- Hạn chế vận động khớp gối: hạn chế gấp duỗi, ngồi xổm, ngồi khoanh
chân, quỳ… Khi thực hiện các động tác thường gây đau tăng.


9

- Triệu chứng thực thể tại khớp: có thể có biến dạng khớp như lệch trục khớp
(có thể có trước trong trường hợp thoái hóa khớp thứ phát), hay các biến dạng khác
do tân tạo xương hoặc do thoát vị màng hoạt dịch (kén baker)...
1.1.2.2. Triệu chứng xét nghiệm của thoái hóa khớp gối
- Xét nghiệm máu: thường không có hội chứng viêm (tốc độ lắng máu,
CRP… bình thường).
- Xét nghiệm dịch khớp: không có hội chứng viêm, nghèo tế bào.
1.1.2.3. Chẩn đoán hình ảnh
* Xquang quy ước
- Đây là kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém, được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức
độ tổn thương thoái hóa khớp gối.
- Hình ảnh Xquang của thoái hóa khớp
+ Hẹp khe khớp: hẹp chủ yếu ở vùng tỳ đè, hẹp không đối xứng với một

khớp. Ít khi dính khớp hoàn toàn trừ thoái hóa khớp nặng ở giai đoạn cuối.
+ Đặc xương dưới sụn, xẹp các diện dưới sụn.
+ Hình ảnh tân tạo xương (chồi xương, gai xương) xuất hiện ở phần tiếp giáp
giữa xương và sụn. Một số mảnh gai xương có thể rời ra nằm trong ổ khớp hoặc
phần mềm quanh khớp.
+ Các hốc dưới sụn, đôi khi có hình ảnh hủy khớp: gặp trong giai đoạn tiến
triển được gọi là thoái hóa khớp thể hủy khớp (hiếm gặp).


10

Hình 1.2. Xquang khớp gối thoái hóa
(nguồn: )
* Siêu âm khớp gối
Trong nghiên cứu về giá trị của siêu âm trong chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp
cho thấy siêu âm giúp phát hiện tràn dịch khớp tốt hơn lâm sàng. Siêu âm cũng phát
hiện tổn thương sụn khớp trong khi mà lâm sàng và Xquang không phát hiện được .
Trong thoái hóa khớp, siêu âm giúp đánh giá dấu hiệu tăng sinh của màng hoạt
dịch, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, gai xương, kén baker, dị vật trong khớp.
* Chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính phát hiện được những tổn thương nhỏ của sụn khớp và
phần xương dưới sụn ở giai đoạn sớm. Tuy vậy đây là kỹ thuật khá tốn kém và có
nguy cơ liên quan đến việc tiêm thuốc cản quang trực tiếp nội khớp như nhiễm
khuẩn hay dị ứng thuốc cản quang iod. Do vậy kỹ thuật này ít được áp dụng rộng
rãi ở các cơ sở của Việt Nam.
* Chụp cộng hưởng từ
Phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong
không gian 3 chiều , phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt
dịch ở giai đoạn sớm.



11

Hình 1.3. Khớp gối thoái hóa trên phim cộng hưởng từ
(nguồn: />- Tuy nhiên ở Việt Nam, chi phí để chụp cộng hưởng từ còn khá đắt so với
thu nhập của nhiều người dân nên việc áp dụng vào chẩn đoán thoái hóa khớp còn
hạn chế.
* Nội soi khớp
- Nội soi khớp hiện là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì có thể quan sát trực
tiếp vị trí và những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhau.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nội soi khớp hiệu quả hơn Xquang trong chẩn
đoán và đánh giá thoái hóa khớp gối. Nội soi khớp còn có thể kết hợp sinh thiết
màng hoạt dịch để làm mô bệnh học và tế bào học, nhằm chẩn đoán phân biệt thoái
hóa khớp với các bệnh lý khác. Ngoài ra nội soi rửa và làm sạch khớp còn được
coilà một phương pháp điều trị điều trị thoái hóa khớp gối ở những bệnh nhân mà
không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa khác đã được áp dụng .
1.1.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối
- Trên thế giới có nhiều tiêu chuẩn chẩn thoái hóa khớp gối.
+ Tiêu chuẩn Lequesne – 1994 .
1. Hạn chế, hoặc đau khi cố gấp hoặc cố duỗi khớp gối.
2. Hẹp khe khớp đùi – chày hoặc đùi – bánh chè.
3. Gai xương hoặc đặc xương dưới sụn và hốc xương.
Nhằm mục đích sàng lọc: cần có yếu tố 1 và 3.
Nhằm mục đích chẩn đoán: cần có cả 3 yếu tố.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối ACR 1986 (American College of
Rheumatology – Hội thấp khớp học Mỹ) .
Đau khớp gối kèm theo ít nhất 1 trong 3 triệu chứng sau:
1. Tuổi trên 50.
2. Cứng khớp dưới 30 phút.
3. Lục khục khi cử động và gai xương trên phim Xquang.



12

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối ACR 1991 (American College of
Rheumatology – Hội thấp khớp học Mỹ) .
1. Đau khớp gối.
2. Có gai xương ở rìa xương (Xquang).
3. Dịch khớp là dịch thoái hóa.
4. Tuổi trên 40.
5. Cứng khớp dưới 30 phút.
6. Lạo xạo khi cử động.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5, 6 hoặc 1, 4, 5, 6.
- Trong các tiêu chuẩn trên, tiêu chuẩn ACR 1991 phù hợp nhất với điều kiện
Việt Nam theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ái .
1.1.3. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp
1.1.3.1. Các biện pháp không dùng thuốc
- Tránh cho khớp bị quá tải bởi vận động và trọng lượng, giảm các vận động
chịu tải như đi bộ, mang xách nặng,ngồi xếp bằng, quỳ gối, ngồi xổm …. Với bệnh
nhân thừa cân hay béo phì, cần chú ý vấn đề giảm cân nếu có thể. Trong trường hợp
cần thiết, bệnh nhân có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ phù hợp. Với vấn đề nghề
nghiệp của bệnh nhân, nếu có thể, cần lựa chọn sao cho phù hợp, trên nguyên tắc
không cho khớp bị tổn thương bị quá tải.
- Vật lý trị liệu phục hồi chức năng như nhiệt trị liệu, massage, siêu âm điều
trị, tập luyện…với mục đích giảm đau, chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ
cạnh khớp, điều trị giảm đau gân và cơ kết hợp. Có thể kết hợp các phương pháp
xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu của y học cổ truyền.
- Tập luyện: bơi và đạp xe đạp tại chỗ là các biện pháp luyện tập tốt. Các bài
tập như đi bộ khi khớp chưa bị tổn thương trên Xquang, nghĩa là khe khớp vẫn còn
bình thường, có thể áp dụng.

1.1.3.2. Các biện pháp dùng thuốc
- Thuốc đường toàn thân: các thuốc giảm đau chống viêm không steroid,
thuốc giảm đau, thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm. Lưu ý cần thận trọng ở
bệnh nhân lớn tuổi, suy gan, suy thận, suy tim. Theo dõi, hạn chế tác dụng không
mong muốn của thuốc.


×