Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập khoa Khách sạn Du lịch tại Công ty cổ phần đầu tư du lịch hà nội (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.7 KB, 22 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Địa điểm thực tập:
Giáo viên chấm 1

ĐIỂM BÁO CÁO
Giáo viên chấm 2

Chữ ký:

Chữ ký:

Họ và tên:

Họ và tên:

………………...

……………….

Trưởng bộ môn

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI, HÀ
NỘI

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Dương Thị Hồng Nhung


Bộ môn: Quản trị doanh nghiệp du
lịch

Sinh viên thực
hiện
Vũ Thị Phương
Hoa
Lớp: K52B3KS
MSV: 16D110177


2

HÀ NỘI – 2020


3
MỤC LỤC


4
PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ DU LỊCH HÀ NỘI – HANOI TOURISM
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOI TOURISM INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: HANOI TOURISM., JSC

Giấy phép kinh doanh và Mã số thuế: 0101909909.
Giấy phép lữ hành Quốc tế do Tổng cục du lịch cấp : 01216/2014/TCDL-GPLHQT.
Trụ sở chính: số 19 Phố Thuốc Bắc, Phường Hàng Bồ, Quận
Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Văn phòng kinh doanh Hà Nội: số 39 Phố Hồng Phúc, Quận Ba
Đình, Tp. Hà Nội.
Số điện thoại: 024.3928.4888 - 024.3928.4884
Chi nhánh Hải Phòng: số 113 Tôn Đức Thắng, Quận Lê Chân,
Tp. Hải Phòng.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Tầng 12, Tòa nhà Viettel, Số
285 Cách mạng tháng Tám, Phường 12, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0947 159 979
1.1.2. Logo và slogan của công ty
Logo của Công ty Hanoi Tourism đơn giản, dễ nhớ gây ấn tượng
mạnh so với các công ty du lịch khác. Nếu như các công ty khác
dùng những màu sắc chủ đạo như xanh, hồng thì đến với Hanoi
Tourism với 2 màu đỏ, đen khác biệt tạo nên thương hiệu. Hai gam
màu đỏ đen là sự hài hoà về âm dương, mong muốn sự phát triển
thịnh vượng, hài hoà của công ty. Màu đen thể hiện sự bí ẩn lôi cuốn,
hấp dẫn du khách muốn tìm hiểu và khám phá. Màu đỏ biểu trưng
cho sự mạnh mẽ, quyết đoán, trẻ trung, luôn cháy hết mình của
Hanoi Tourism. Màu sắc khác lạ của logo thể hiện mong muốn chinh
phục những cái mới, và là công ty tiên phong các hoạt động thuộc
lĩnh vực kinh doanh của mình.


5
Logo công ty tạo sự tin cậy, vững chắc cho khách hàng. Logo
được thiết kế dựa trên hình ảnh Khuê Văn Các, biểu tượng của Hà
Nội. Khuê Văn Các mang ý nghĩa là nơi hội tụ tinh hoa của đất trời,

thể hiện sự hòa hợp âm dương, hy vọng mang lại sự phát triển bền
vững và thịnh vượng cho Hanoi Tourism. Hình ảnh logo cũng là thông
điệp ý nghĩa của ban lãnh đạo và nhân viên của Hanoi Tourism gửi
gắm: mong muốn là tất cả nhân viên của Hanoi Tourism luôn gắn bó,
đoàn kết, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ nhau như anh chị em trong
gia đình.

Hình 1.1. Logo của Công ty Hanoi Tourism
Những đường nét cong và uyển chuyển của logo thể hiện sự
linh hoạt, luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng một cách khéo
léo. Nó còn thể hiện sự nhanh nhạy, luôn biết nắm bắt thị trường,
thích ứng thị trường một cách sớm nhất.
Câu khẩu hiệu của Hanoi Tourism: ‘‘ Hanoi Tourism – Tốt hơn
những gì bạn mong đợi’’. Câu slogan tuy ngắn gọn nhưng đó là cả
một lời cam kết của Công ty, không chỉ thực hiện đúng như những gì
đã hứa với khách hàng mà còn luôn nỗ lực đem lại cho du khách
những lợi ích gia tăng, cao hơn sự mong đợi ban đầu. Ta có thể thấy
được rằng Công ty Hanoi Tourism luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội được thành lập vào
6/2006 đến này đã được 13 năm hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Lúc mới thành lập sản phẩm chính của Công ty là các tour Inbound,
Daily tour (dành cho khách du lịch quốc tế ở Việt Nam). Sau một thời
gian hoạt động thì không hiệu quả và đã có những quyết định thay
đổi.


6
Năm 2010, ban lãnh đạo cũ đã hoàn thành hồ sơ chuyển giao

Công ty cho Hội Đồng Quản Trị và Ban lãnh đạo mới. Ban lãnh đạo
mới đã có những quyết định mang tính thay đổi quan trọng về định
hướng phát triển của công ty, đó là chuyển đổi đối tượng khách hàng
từ mục tiêu sang khách đoàn và tour Outbound. Cùng với đố công ty
đã thành lập luôn chi nhánh tại Hải Phòng.
Năm 2014, Công ty phát triển mạnh tour Nội địa và Outbound
ghép.
Năm 2012, Công ty bắt đầu phát triển tour Outbound do công ty
trực tiếp tổ chức và đạt được thành công. Đồng thời, Công ty mở chi
nhánh Hồ Chí Minh.
Năm 2014, Công ty phát triển mạnh tour Outbound, và trở thành
thế mạnh của công ty.
Năm 2015, Công ty chuyển văn phòng giao dịch chính tại Hà Nội
về số 39 Hồng Phúc, Ba Đình, Hà Nội.
Hiện nay công ty phát triển mạnh các tour Hàn Quốc, Nhật Bản,
Trung Quốc.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Chi nhánh Hải Phòng

Trụ sở Hà Nội

Bộ phận Tour
Phòng Thị
trường

Phòng Điều
hành
Phòng Nội địa

Phó tổng giám đốc

Bộ phận Vé
máy bay

Bộ phận
Marketing

Chi nhánh Hồ Chí Minh

Bộ phận kế
toán

Phòng Hành
chính- Nhân sự


7
Phòng Hàn
Quốc
Phòng Đông Nam
Á – Trung Quốc
Phòng Cao
cấp
Phòng Visa
Phòng CSKH


(Nguồn: Phòng hành
chính)
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức tại Hanoi Tourism
Chức năng của các bộ phận:
Hội đồng quản trị: Quyết định những vấn đề mang tính chiến
lược, định hướng cho công ty, lên kế hoạch phát triển cho công ty;
đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến nhân sự cấp cáo;
giám sát và điều hành công ty.
Ban giám đốc: Gồm có 1 tổng giám đốc và hai phó tổng giám
đốc trực tiếp điều hành các công việc của công ty, giám sát và theo
dõi sát sao tiến độ công việc, chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của công ty. Lên được kế hoạch chi tiết đưa về các bộ phận,
phác thảo chiến lược và các phương án kinh doanh cho toàn bộ công
ty; duy trì mối quan hệ với đối tác trong và ngoài nước. Ban giám đốc
còn đóng một vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện bộ máy nhân
sự của công ty.
Bộ phân tour:
Phòng thị trường (tour Đoàn): tìm kiếm khách cho bộ phận kinh
doanh; trực tiếp bán các sản phẩm du lịch của công ty cho khách
hàng.
Phòng Hàn Quốc: đứng đầu là trưởng phòng sẽ lên chương trình
tour để các nhân viên có thể bán các sản phẩm liên quan tại Hàn
Quốc.
Phòng Trung Quốc: đứng đầu là trưởng phòng sẽ lên chương
trình tour để các nhân viên có thể bán các sản phẩm liên quan tại
Trung Quốc.
Phòng Đông Nam Á: đứng đầu là trưởng phòng sẽ lên chương
trình tour để các nhân viên có thể bán các sản phẩm liên quan tại
Đông Nam Á.



8
Phòng cao cấp: đứng đầu là trưởng phòng sẽ lên chương trình
tour để các nhân viên có thể bán các sản phẩm liên quan đến các
nước Nhật Bản, Châu Âu, Dubai…
Phòng điều hành: đóng một vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, đảm bảo thực hiện chương trình tour; làm các cộng việc như
giữ và đặt các dịch vụ (lưu trú, xe, ăn uống, …) với giá tốt nhất; phối
hợp với các bộ phận để nắm rõ những yêu cầu của khách tránh
những phát sinh. Cuối cùng phòng điều hành còn phối hợp với các bộ
phận để lên chương trình du lịch.
Phòng Visa: Chịu trách nhiệm visa cho nội bộ công ty và cho
khách du lịch, ngoài ra còn cung cấp visa cho khách lẻ có nhu cầu
làm.
Phòng chăm sóc khách hàng: xử lý khâu trước bán hàng,
thường xuyên kiểm tra xem sale có gọi đủ dữ liệu khách hàng được
cho không. Kết thúc tour thì gọi điện cho khách, tiếp nhận phản hồi
của khách hàng về dịch vụ tour. Bộ phận còn có thể gọi chúc mừng
khách hàng những dịp đặc biệt.
Bộ phận vé máy bay: hỗ trợ các đại lý vé máy bay cấp 2; bán
vé lẻ cho khách hàng, ban lãnh đạo, hỗ trợ tư vấn, đặt vé, giữ vé của
các tour.
Bộ phận marketing: nghiên cứu và xây dựng kế hoạch chi
tiết các kế hoạch marketing của công ty như quảng cáo các chương
trình tour, khuyến mại phù hợp. Bộ phận cũng quản lý các trang
marketing online ( website, fanpage facebook, google…).
Bộ phận kế toán: ghi chép tình hình thu chi của công ty; tạm
ứng tour, phí công tác; quyết toán các chương trình tour; làm báo
cáo tài chính định kỳ.

Bộ phận Hành chính – Nhân sự: Thực hiện các quy chế, nội
quy, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương, thay đổi và tuyển chọn
đội ngũ lao động, bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động.
1.2.2. Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội được xây dựng và tổ
chức theo mô hình Công ty cổ phần, tuân thủ theo luật doanh nghiệp
Việt Nam và các văn bản hiện hành.
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp
trực tuyến – chức năng (Sơ đồ 1.1). Ta có thể thấy các trưởng phòng,


9

-

-

-

-

-

-

chi nhánh, văn phòng chịu trách nhiệm quản lý uỷ quyền và chỉ đạo
của ban giám đốc. Đây là một bộ máy khá là chặt chẽ và có sự kết
nối, phối hợp giữa các bộ phận. Ta cũng thấy được sự chuyên môn
hoá của Hanoi Tourism, giúp cho công ty chuyên nghiệp hơn, phát
triển đúng định hướng đặt ra.

Về ưu điểm của cơ cấu tổ chức:
Chặt chẽ, có tính thống nhất từ ban giám đốc đến các bộ phận, giúp
quản lý công việc một cách toàn diện, đảm bảo luôn đúng tiến độ.
Cơ cấu có độ chuyên môn hoá cao, phát huy vai trò của từng người,
nâng cao năng suất lao động, đồng thời cũng đảm bảo sự chuyên
nghiệp của công ty.
Cơ cấu tổ chức giúp sự phối hợp giữa các bộ phận được dễ dàng, hỗ
trợ lẫn nhau trong công việc.
Về nhược điểm của cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu của công ty khá phức tạp và chuyên môn hoá cao nên đặt lên
vai ban lãnh đạo về vấn đề quản lý. Ban giám đốc và trưởng phòng
phải phối hợp và theo dõi công việc, nhân viên thường xuyên để đảm
bảo công việc đúng tiến độ và đúng kế hoạch.
Vì phân hoá nhiều bộ phận nên khi ra kế hoạch hay chỉ đạo ban giám
đốc phải cân nhắc nhiều vấn đề để phù hợp từng bộ phận.
Công ty khi ra những quyết định, thay đổi mới có thể gặp khó khăn vì
sẽ có nhiều luồng ý kiến, cần dựa vào sự quyết đoán của những nhà
lãnh đạo.
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty đa dạng và phong phú, gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau. Công ty tập chung chính vào hai lĩnh vực:
Kinh doanh tour du lịch Nội địa và quốc tế: tổ chức tour du lịch trong
nước cho người Việt Nam và tổ chức tour du lịch quốc tế cho khách
Việt Nam
Đại lý vé máy bay trong nước và quốc tế: là đại lý chỉ định cấp 1 cúa
hãng máy bay Vietjet Air, Vietnam Airlines, Jetstar Pacific, Air Mekong
Dịch vụ bổ trợ khác:
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo.
+ Tổ chức hoạt động Teambuilding.
+ Cho thuê xe dịch vụ.

+ Dịch vụ visa xuất nhập cảnh.
+ Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế.


10
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DU LỊCH HÀ NỘI – HANOI TOURISM

2.1. Sản phẩm và các thị trường khách của Hanoi Tourism
2.1.1. Sản phẩm của Hanoi Tourism
Sản phẩm của Hanoi Tourism bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính:
Chương trình du lịch trọn gói quốc tế (Outbound); Chương trình du
lịch trọn gói nội địa; vé máy bay; Các dịch vụ bổ trợ khác.
*Chương trình du lịch trọn gói quốc tế ( Outbound):
Loại tour

Tour
Du lịch Nam Ninh
Du lịch Nam Ninh – Trương Gia Giới – Phượng
Tour
đườn
g bộ

Hoàng Cổ Trấn – Nam Ninh
Du Lịch Nam Ninh – Y Linh Nham – Gia Hòa
Thành
Du lịch Nam Ninh – Quảng Châu – Thâm
Quyến ...
Du lịch Bắc Kinh


Du lịch

Du lịch Hồng Kông

Trung

Du lịch Bắc Kinh – Thượng Hải – Hàng Châu – Tô

Quốc
Tour
đườn
g bay

Châu
Du lịch Trương Gia Giới – Phượng Hoàng Cổ Trấn
Du lịch Lệ Giang - Shangrila - Côn Minh
Du lịch Thành Đô – Phật Lạc Sơn – Nga My Sơn –
Cửu Trại Câu – Thành Đô
Du lịch Đài Loan (Đài Bắc - Đài Trung - Cao
Hùng)...

Du lịch
Đông
Nam Á
Du lịch
Đông Bắc
Á

Tour du lịch Maylaysia, Tour du lịch Thái Lan, Tour du
lịch Singapore, Tour du lịch Indonesia, Tour du lịch

Myanmar,…
Tour du lịch Nhật Bản, Tour du lịch Hàn Quốc, Tour du
lịch Nhật- Hàn, Tour du lịch Trung Quốc.


11
Tour du lịch Châu Âu, Tour du lịch Châu Mỹ, Tour du lịch
Du lịch
cao cấp

Châu Úc, Tour du lịch Ai Cập, Tour du lịch Ấn Độ - Nepal,
Tour du lịch Dubai, Tour du lịch Nam Phi, Tour du lịch New

Zealand.
Bảng 2.1. Tổng hợp tour trọn gói quốc tế Outbound của Công
ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội
*Chương trình du lịch trọn gói nội địa:
Loại tour

Tour ghép
nội địa

Tour đoàn
nội địa

Tour

Miền bắc

Tour du lịch Hà Nội, Tour du lịch Hạ Long –

Cát Bà, Tour du lịch Ninh Bình, Tour du lịch
Chùa Hương,…

Miền trung

Tour du lịch Đà Nẵng, Tour du lịch Huế, Tour
du lịch Nha Trang, Tour du lịch Mũi Né, …

Miền nam

Tour du lịch Sài Gòn, Tour du lịch Côn Đảo,
Tour du lịch Phú Quốc, …

Tour Đông
Bắc, Tây
Bắc

Tour du lịch kết hợp Đông Bắc và Tây Bắc,
Tour du lịch Mai Châu, Tour du lịch Thái
Nguyên.

Tour Di sản
miền Trung

Tour du lịch Huế, Tour du lịch Đà Nẵng, Tour
du lịch Quảng Bình.

Tour miền
Nam


Tour du lịch Đà Lạt, Tour du lịch Sài Gòn,
Tour du lịch Tây Nguyên, Tour du lịch xuyên
Việt.

Tour lễ hội
ngày, cuối
tuần

Tour du lịch Tết Âm lịch, Tour du lịch Tết
dương lịch, Tour du lịch cuối tuần, …

Tour biển
đảo

Tour du lịch Trà Cổ, Tour du lịch Cô Tô, Tour
du lịch Đồ Sơn, Tour du lịch Cát Bà,…

Khác

Tour du lịch Thiên Cầm, Tour du lịch Mũi Né,
Tour du lịch Phú Yên, Tour du lịch Nha Trang,
Tour du lịch Côn Đảo, Tour du lịch Phú Quốc.

Bảng 2.2. Tổng hợp tour trọn gói nội địa của Công ty Cổ phần
Đầu tư Du lịch
Hà Nội
*Vé máy bay:
Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hà Nội là đại lý vé máy bay cấp
1 của 3 hãng hàng không nội địa nổi tiếng: Vietnam Airline, Vietjet



12
Air, Jetstar Pacific và hơn 40 hãng hàng không quốc tế như: Air
Korea, Thai Airway, …
Các dịch vụ bổ sung khác
Hanoi Tourism ngoài những dịch chính còn cung cấp các dịch vụ
bổ sung khác như:
+
+
+
+
+

Tổ chức hội nghị, hội thảo.
Tổ chức hoạt động Teambuilding.
Cho thuê xe dịch vụ.
Dịch vụ visa xuất nhập cảnh.
Đặt phòng khách sạn trong nước và quốc tế.

2.1.2 Thị trường khách của Hanoi Tourism
N
Đă
Lo
ơ m
ại
n
S kh
2
ác
v 0

h
ị 1
8
Nộ
i
đị
a
1

L
ư

t

3
5
.
3
2
1

3
Tỷ
5
trọ % ,
ng
6
8

2 Qu

ốc
tế
ou
tb
ou
nd
Tỷ
trọ

L
ư

t

6
3
.
6
7
6

%6
4

So
N sán
ă
h
m 201
9/2

2
018
0
1 +
9 / %
3
+
9
4 1
.
5 1
9
9 3
1
1
2
(
3 1 3
, , 8 8
3 5
)
+
8
2 1
5
1 3
.
. 4,
4
7 2

7
9 3
2
6
6 + 8 3


13

ng
Tổ
ng

ợt
3
kh
ác
h

L
ư

t

, , .
3 1 8
2 7 5
1 +
9
2 2

8
5 6
.
. .
9
3 3
9
8 8
7
4 7

1
2
6,
6
5
( Nguồn: Phòng kinh doanh)

Bảng 2.3. Cơ cấu khách du lịch Hanoi Tourism giai đoạn 2018
- 2019
Dựa vào bảng 2.3 cơ cấu khách du lịch HaNoi Tourism năm
2018 – 2019, ta có thể thấy thấy lượt khach của công ty đang phát
triển tốt. Cụ thể tổng lượt khách du lịch năm 2019 so với năm 2018
đã tăng 26.387 lượt tương ứng với 26.65%.
Thị trường khách du lịch chủ yếu là khách quốc tế ( Outbound)
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số khách của công ty cụ thể chiếm
đến 64,32% trong năm 2018 và đến năm 2019 đã chiếm đến
68,17%. Còn khách nội địa của công ty chỉ chiếm 35,68% trong năm
2018 và đến năm 2019 chỉ còn 21.796%.
Năm 2019 vừa qua thị trường khách của công ty có sự thay đổi,

cụ thể:
-

Thị trường khách du lịch nội địa có xu hướng tăng trong năm 2019,
cụ thể tăng từ 35.321 lên 39.912 khách, tăng 4591 khách tương

-

đương 13%.
Thị trường khách du lịch quốc tế có xu hướng tăng mạnh trong năm
2019, cụ thể tăng từ 63.676 lên 85.472 khách, tăng 21.796 tương

-

ứng với 134,23%
Dù thị trường khách nội địa cũng tăng so với năm 2018 nhưng tăng
chậm hơn thị trường khách quốc tê nhiều nên tỉ trọng thị trường
khách nội địa 2019 lại giảm, cụ thể giảm 3,85%.
Sự phát triển thị trường khách của Hanoi Tourism khẳng định
thương hiệu ngày càng phát triển khẳng định vị thế của mình trên thị
trường. Các tour du lịch quốc tế ngày càng đa dạng và phong phú
thu hút nhiều khách du lịch trải nghiệm hơn. Nổi bật là các tour đi
Hàn Quốc miễn visa, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… nhu cầu đi


14
những tour này của du khách cũng ngày càng tăng cao phù hợp định
hướng của công ty tập trung những tour Outbound. Thị trường khách
du lịch nội địa vẫn tăng, như tăng nhẹ vì khách du lịch có xu hướng
tự túc nhiều khi đi trong nước.

2.2. Tình hình nhân lực và tiền lương của Hanoi Tourism
2.2.1. Nhân lực
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2018

Năm
2019

Tổng số lao động

Người

70

22 – 30

Người

Phân theo
độ tuổi

Tỷ trọng
>30
Tỷ trọng
Nam


Phân theo
giới tính

Nữ
Tỷ trọng
Đại học

Phân theo
trình độ
học vấn

+/-

%

76

+6

108,57

50

55

+5

110

%


71,4
3

72,37

+0,94

-

Người

20

+1

105

%

28,5
7

27,63

(-0,94)

-

17


+4

130,77

Người
Tỷ trọng

Tỷ trọng
Cao đẳng
Tỷ trọng
Toeic > 650

Tỷ trọng
Phân theo
Toeic 450- 650
trình độ
ngoại ngữ
Tỷ trọng
(tiếng Anh)
Toeic< 450
Tỷ trọng

So sánh 2018/2017

13

21

%


18,5
7

22,37

+3,8

-

Người

57

59

+2

103,51

%

81,4
3

77,63

(-3,8)

-


Người

56

62

+6

110,71

%

80

81,58

+1,58

-

Người

14

14

0

100


%

20

18,42

(-1,58)

-

Người

21

23

+2

109,52

%

30

30,26

+0,26

-


Người

40

44

+4

110

%

57,14

57.89

+0,75

-

Người

9

9

0

100


%

12,8
6

11,84

(-1,02)

-

(Nguồn: Phòng hành chính)


15
Bảng 2.4: Tình hình cơ cấu nhân lực của Hanoi Tourism giai
đoạn 2018 – 2019
Dựa bảng trên ta có thể thấy được tình hình cơ cấu nhân lực
của công ty có sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng trong
năm 2019. Cụ thể:
Tổng số nhân viên công ty từ năm 2018 đến năm 2019 tăng từ
70 người lên 76 người, tăng 6 nhân viên, tương ứng 8,57%.
Về độ tuổi lao động thì chủ yếu vẫn là lao động trẻ độ tuổi từ
22- 30 tuổi, độ tuổi trên 30 tuổi thì chiếm tỉ trọng thấp hơn và có xu
hương giảm trong tương lai.
Về giới tính, trong năm 2019 số lượng nhân viên nam tăng từ
13 người lên 17 người tăng 4 người, nhân viên nữ tăng từ 57 người
lên 59 người tăng 2 người. Nhìn vào tỉ trọng thì nhân viên nữ vẫn
chiếm tỉ trọng lớn lên đến 59% trong năm 2019. Tuy nhiên tỉ trọng

của nhân viên nam trong năm 2019 lại tăng 3,8%, còn nhân viên nữ
giảm 3,8%. Vì số lượng nhân viên nam tăng nhanh hơn số lượng
nhân viên nữ.
Về trình độ ngoại ngữ:
-

Số lượng nhân viên có trình độ Toeic > 650 điểm năm 2019 tăng từ

-

21 người lên 23 người, tăng 2 người tương ứng với tăng 9,52%.
Số lượng nhân viên có điểm Toeic từ 450 – 650 điểm chiếm tỉ trọng
lớn nhất chiếm 57,89% trong năm 2019 và có xu hướng tăng từ 40

-

lên 44 người tăng 4 người tương ứng tăng 11%.
Số lượng nhân viên có điểm Toeic < 450 điểm chiếm tỉ trọng nhỏ
nhất và giữ nguyên số lượng 9 người từ năm 2018 sang năm 2019.
Về trình độ học vấn, đa số nhân viên của Hanoi Tourism có trình
độ đại học. số nhân viên trình độ đại học năm 2019 tăng từ 56 người
lên 62 người, tăng 6 người tương đương tăng 10,71%. Số lượng nhân
viên trình độ cao đẳng giữ nguyên 14 người từ năm 2018 đến năm
2019.
Từ tất cả yếu tố trên ta thấy được nguồn nhân lực của công ty có
xu hướng gia tăng cả về chất lượng và số lượng. Tương ứng với sự
phát triển của công ty thì nguồn nhân lực cũng phải phát triển tương
ứng để càng phù hợp hơn. Đội ngũ nhân viên trẻ chiếm tỉ trọng lớn
kèm với đó là tinh thần nhiệt huyết, năng động và ý thức trau dồi kỹ
năng lẫn chuyên môn để hoàn thiện bản thân, tăng năng suất lao

động.


16
2.2.2. Tiền lương

Đơn vị

Năm
2018

Năm
2019

Tổng doanh thu

Trđ

257.712

337.738

So sánh năm
2018/2019
+/%
+80.026 131,05

2

Tổng quỹ lương


Trđ

12.633

16.365

+3.732

129,54

3

Tổng số lao động

Người

70

76

+6

108,57

4

NSLĐ bình quân

Trđ/người


3.681,6

4.443,9

+762,3

120,71

Trđ/người

180,47

215,33

+34,860

119,32

Trđ/người

15,04

17.95

+2,91

119,35

%


4,90

4,85

(-0,05)

-

S
T
T

Các chỉ tiêu

1

5
6
7

Tiền lương bình
quân năm
Tiền lương bình
quân tháng
Tỷ suất tiền lương

( Nguồn: Phòng kinh doanh)

Bảng 2.5: Tình hình lương của Hanoi Tourism giai đoạn 2018 –

2019
Dựa vào bảng trên ta thấy tình hình tiền lương của công ty
Hanoi Tourism qua 2 năm 2018 – 2019 có những tiến triển tốt. Cụ
thể:
Tổng doanh thu của công ty qua 2 năm 2018 và 2019 tăng từ
257.712 lên 337.738 triệu đồng tăng 80.026 triệu đồng tương đương
tăng 31,05%.
Tổng số lao động của công ty cũng tăng từ 70 người lên 76
người tăng 6 người tương đương với 8.57%
Không chỉ tăng về số lao động mà năng suất lao động cũng
tăng lên, cụ thể tăng từ 3.681,6 lên 4.443,9 triệu đồng/ người, tăng
762,3 tương đương tăng 120,71%
Tổng quỹ lương qua 2 năm của công ty cũng tăng lên năm
2018 là 12.633 đến năm 2019 đã tăng lên 16.365 triệu đồng. Do đó
tiền lương bình quân tiền lương cũng tăng lên từ 180,47 triệu đồng
lên 215,33 triệu đồng tăng 34,860 triệu đồng đồng tương đương
19,32%.
Tỷ suất tiền lương có phần giảm xuống cụ thể năm 2018 là
4,9% sang năm 2019 còn 4,85%, giảm 0,05%. Có sự giảm này là do
tốc độ tăng của tổng quỹ lương chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu.


17
Tình hình tiền lương của công ty phát triển tốt ta có thể thấy
công ty đã sử dụng nhân lực một cách hiệu quả, giúp doanh thu phát
triển và năng suất lao động tăng cao. Tiền lương bình quân của công
ty cũng tăng thể hiện doanh nghiệp cũng quan tâm đến những chính
sách đãi ngộ với nhân viên và sử dụng quỹ lương một cách hiệu quả.
2.3. Tình hình vốn kinh doanh của Hanoi Tourism
So sánh 2018/2019


ST
T

1

Chỉ tiêu

Đơn vị

2018

2019
+/-

%

Tổng số vốn kinh
doanh

Trđ

32.62
3

35.792

+3.1
69


109,71

Vốn cố định

Trđ

6.790

7.186

+396

105,83

Tỷ trọng vốn cố định

%

20,81

20,08

(0,73)

-

Vốn lưu động

Trđ


25.83
3

28.606

+2.7
73

110,73

Tỷ trọng vốn lưu động

%

79,19

79,92

+0,7
3

-

2

3

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Bảng 2.6: Tình hình vốn của Hanoi Tourism giai đoạn 2018 –
2019

Trong giai đoạn 2018 – 2019 tình hình vốn của Hanoi Tourism có những thay đổi nhất
định. Cụ thể:

Tổng vốn kinh doanh của Hanoi Tourism tăng trong giai đoạn
2018 - 2019, cụ thể năm 2018 là 32.623 triệu đồng sang năm 2019
đã tăng lên 357.792 triệu đồng tăng 3.169 triệu đồng tương đương
9.71%.
Vốn cố định cũng tăng lên từ 6.79 lên 7.186 triệu đồng tăng
396 triệu đồng tương đương 5,83%. Tỷ trọng vốn cố định từ năm
2018 đến năm 2019 giảm từ 20,81% xuống còn 20,08%, giảm
0,73%.


18
Vốn lưu động tăng từ 25.833 triệu đồng lên 18.606 triệu đồng
tăng 2.773 triệu đồng tương đương 10,73%. Tỷ trọng vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao và cũng có xu hướng tăng lên từ 79,19% lên
79,92%.
Công ty ngày càng mở rộng về quy mô, cơ sở vật chất, tăng
cường đầu tư để phát triển doanh thu cũng như đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Hanoi Tourism

STT
I

Chỉ tiêu

ĐVT


Năm
2018

Năm
2019

So sánh năm
2018/2019
+/-

%

Tổng doanh thu

Trđ

257.712

337.738

+80.026

131,05

Doanh thu tour nội địa

Trđ

30.745


34.837

+4.092

113,31

Tỷ trọng

%

11,93

10,31

(-1,62)

-

Doanh thu tour Outbound

Trđ

139.577

185.460

+45.883

132,87


Tỷ trọng

%

54,16

54,91

+0,75

-

Doanh thu Vé

Trđ

82.365

111.122

+28.757

134,91

Tỷ trọng

%

31,96


32,90

+0,94

-

Doanh thu dịch vụ khác

Trđ

5.025

6.319

+1.294

125,75

Tỷ trọng

%

1,95

1,87

(-0,08)

-


Tổng chi phí

Trđ

202.488

260.343

+57.855

128,57

Chi phí Tour nội địa

Trđ

21.161

22.232

+1.071

105,06

Tỷ trọng

%

10,45


8,54

(-1,91)

-

Chi phí tour Outbound

Trđ

105.967

136.985

+31.018

129,27

Tỷ trọng

%

52,33

52,62

+0,29

-


Chi phí Vé

Trđ

72.741

97.782

+25.041

134,42

Tỷ trọng

%

35,93

37,56

+1,63

-

Chi phí dịch vụ khác

Trđ

2.619


3.343

+724

127,64

Tỷ trọng

%

1,29

1,28

(-0,01)

-

Lợi nhuận trước thuế

Trđ

55.224

77.395

+22.171

140,15


III

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế

%

21,43

22,92

+1,49

-

IV

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trđ

11.044,8

15.479

+4.434,
2

140,15

1


2

3

4
II
1

2

3

4


19

VII

Tổng lợi nhuận sau thuế

Trđ

44.179,2

61.916

+17.736
,8


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

%

17,14

18,33

+1,19

140,15

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Bảng 2.7: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Hanoi
Tourism giai đoạn
2018 – 2019
Tình hình kinh doanh của Hanoi Tourism trong giai đoạn từ
2018 đến 2019 phát triển tương đối tốt. Cụ thể:
Về tổng doanh thu tăng từ 257.712 lên 337.738 triệu đồng tăng 80.026
triệu đồng tương ứng tăng 31,05%. Có sự tăng này là do:
+ Doanh thu tour nội địa tăng từ 30.745 triệu đồng lên 34.837 triệu đồng tăng
4.092 tương đương 13,31%. Tuy nhiên tỉ trọng doanh thu tour nội địa có dấu hiệu
giảm trong năm 2019 cụ thể giảm 1,62%.
+ Doanh thu tour Outbound tăng 45.883 triệu đồng tương đương 32,87%, vẫn
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu (54,91%)
+ Doanh thu thu vé máy bay và doanh thu dịch vụ khác cũng tăng, tương ứng
tăng 28.757 triệu đồng và 1.294 triệu đồng.
Như vậy, doanh thu của công ty phát triển khá tốt đặc biệt doanh thu của các
tour quốc tế và vé phát triển rất nhanh và tỉ trọng chiếm ngày càng cao trong tổng

doanh thu.
Về chi phí trong giai đoạn 2018 đến 2019 công ty sử dụng nhiều chi phí nên
tổng chi phí đã tăng. Có sự tăng này là do:
+ Chi phí cho tour nội địa tăng từ 21.161 lên 22.232 triệu đồng tăng 1.071 triệu
đồng tương đương 5,06%.
+ Chi phí cho tour quốc tế cũng tăng từ 105.967 triệu đồng lên 136.985 triệu
đồng tăng 31.018 triệu đồng tương đương 29,27%.
+ Chi phí vé cũng tăng từ 72.741 triệu đồng lên 97.782 triệu đồng tăng 25.041
triệu đồng tương đương 34,42%.
+ Chi phí khác tăng từ 2.619 triệu đồng lên 3.343 triệu đồng tăng 724 triệu
đồng tương đương 27,64%.
Trong năm 2019 các chi phí của công ty đều tăng lên cho thấy công ty đang đầu
tư rất nhiều đặc biệt đầu tư vào các tour Outbound và Inbound.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2019 là 77.395 triệu đồng
tăng so với năm 2018 là 22.171 triệu đồng tương đương 40,15%. Lợi nhuận sau thuế
tăng 17.736,8 triệu đồng so với năm 2018 tương đương 40,15%. Vì tốc độ tăng của


20
doanh thu vẫn lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và sau thuế cho nên tỷ suất
lợi nhuận sau 2 năm giảm lần lượt là 3,1% và 2,47%.
Tóm lại, qua bảng số liệu trên ta thấy được việc kinh doanh của công ty là
tương đối tốt. Công ty cần mở rộng thêm thị trường, sản phẩm kinh doanh và phát
triển nhân lực để phù hợp hơn với công ty.

PHẦN 3. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT
VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện vấn đề từ thực tế kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư Du lịch Hà Nội – Hanoi Tourism
3.1.1. Thành công của công ty

Với thời gian thành lập tính đến nay đã được 13 năm, công ty cổ phần và đâu tư
du lịch Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định trên thị trường.
Về cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự: Công ty có một cơ cấu tổ chức chuyên
môn hoá, phát huy được thế mạnh của từng người và việc quản lý được dễ dàng. Cơ
cấu vô cùng hiện đại và phù hợp với sự phát triển của công ty. Về nhân sự, số lượng và
chất lượng của nhân viên ngày càng tăng, công ty luôn chú trọng trong công tác tuyển
dụng và đào tạo. Chủ yếu trong công ty là những nhân viên trẻ giàu nhiệt huyết và
kiến thức.
Về sản phẩm dịch vụ: các sản phẩm dịch vụ của công ty đa dạng và luôn tạo
được sự khác biệt với du khách. Luôn bắt kịp với xu hướng của thị trường, thay đổi
linh hoạt.
Về doanh thu và lợi nhuận: trong 2 năm gần đây công ty đều có sự tăng lên về
cả doanh thu và lợi nhuận, nhờ vào việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, đầu tư
và phát triển sản phẩm đúng thị hiếu khách hàng.
Về nhân lực: công ty với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động luôn phát triển
bản thân để phù hợp với sự phát triển của công ty. Không chỉ tăng lên về số lượng mà
đội ngũ nhân viên cũng tăng lên về chất lượng do có sự đào tạo kỹ năng chuyên môn
của công ty.
Về hệ thống cơ sở vật chất: Hanoi Tourism luôn quan tâm đến việc đầu tư cơ sở
vật chất taọ môi trường làm việc đầy đủ nhất cho nhân viên của mình. Công ty còn áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các phần mềm quản lý khách hàng, tổng đài
tư vấn, hỗ trợ khách hàng…


21
3.1.2. Hạn chế của công ty
Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế
như sau:
Về mảng marketing của công ty: công tác xúc tiến quảng cáo markting của
công ty còn yếu và chưa được đầu tư. Nội dung bài đăng lên các trang mạng xã hội

vẫn chưa được quan tâm, thiết kế website còn chưa được logic và bài đăng còn cũ.
Nếu đóng vai trò là khách hàng tham khảo giá tour trực tuyến thì khá khó, phải liên hệ
đến nhân viên để làm việc cụ thể. Với sự phát triển của công nghệ thông tin như bây
giờ công ty cần tập trung hơn về vấn đề này, nó cũng là công cụ để đưa hình ảnh công
ty đến với khách hàng, đưa sản phẩm công ty tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn.
Về thị trường khách: mặc dù công ty chủ yếu tập trung vào khách Outbound,
nhưng khách nội địa vẫn có và chiếm tỉ trọng lớn. Mặc dù vậy sản phẩm của tour của
công ty đều nghiêng về khách quốc tế, mà chưa khai thác thêm thị trường khách nội
địa. Bởi nhu cầu du lịch trong nước vẫn đang rất phát triển và nhiều cơ hội chúng ta có
thể khai thác. Vì vậy công ty cần lên thêm những sản phẩm du lịch nội địa mới, đẩy
mạnh marketing cho những tour để khai tốt hơn thị trường này trong những năm mới.
Về công tác đào tạo nhân lực: mặc dù thế mạnh của công ty là có đội ngũ nhân
viên trẻ, nhưng đây cũng là thách thức của công ty. Vì nhân lực trẻ sẽ mất thêm một
khoảng thời gian đào tạo về chuyên môn, tạo nên một lỗ hổng chuyên môn tạm thời
cho công ty. Cũng vì nhân lực trẻ nên kinh nghiệm của những nhân viên mới còn yếu
và thiếu chuyên nghiệp trong việc xử lý tình huống, giao tiếp với khách hàng. Ngoài ra
thì trình độ ngoại ngữ của nhân viên vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, công ty cần
quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho
nhân viên, thiết lập những nhóm nhân viên có kinh nghiệm để hỗ trợ
hướng dẫn nhân viên mới tốt hơn.
3.2. Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
Dựa trên những điểm phát hiện được từ thực tiễn nêu trên, em
xin được đề xuất một số hướng đề tài nghiên cứu như sau:
Hướng đề tài 1: Hoàn thiện chính sách quảng cáo tại Công ty cổ
phần đầu tư du lịch Hà Nội.
Hướng đề tài 2: Hoàn thiện chương trình đào tạo nhân lực tại
Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội.
Hướng đề tài 3: Nâng cao chất lượng dịch vụ tour du lịch nội địa
tại Công ty cổ phần đầu tư du lịch Hà Nội.



22



×