Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

ĐẶC điểm lâm SÀNG và HIỆU QUẢ điều TRỊ VIÊM NANG LÔNG DO nấm MALASSEZIA BẰNG UỐNG ITRACONAZOL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 81 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

PH TH MINH HU

ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và

HIệU QUả ĐIềU TRị VIÊM NANG LÔNG
DO
NấM Malassezia BằNG UốNG
ITRACONAZOL

LUN VN THC S Y HC


H NI 2017
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

PH TH MINH HU

ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và ĐáNH GIá
HIệU QUả ĐIềU TRị VIÊM NANG LÔNG
DO
NấM MALASSEZIA BằNG UốNG


ITRACONAZOL
Chuyờn ngnh: Da liu
Mó s: 60720152
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Nguyn Duy Hng


HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, các bác sỹ, các bạn đồng nghiệp và
gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Bộ môn Da liễu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học
trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, thực hành và tiến hành nghiên cứu này.
- PGS.TS. Nguyễn Duy Hưng, người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn,
đóng góp nhiều ý kiến quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp đạt
kết quả cao nhất.
- Các thầy cô trong Bộ môn Da liễu đã hướng dẫn chỉ bảo và đóng góp cho
tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Các cán bộ nhân viên Khoa Khám bệnh, Khoa Nấm – KST, phòng Kế
hoạch tổng hợp Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi có thể học tập và tiến hành thu thập số liệu thuận lợi.
Xin cảm ơn các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã luôn sẵn lòng giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên,
giúp đỡ để tôi yên tâm trong quá trình học tập, trong suốt quá trình hoàn thành

luận văn.


Hà nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017
Học viên

Phí Thị Minh Huệ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Phí Thị Minh Huệ, học viên cao học khóa 24, Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Da liễu, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Thầy PGS.TS.Nguyễn Duy Hưng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
thực hiện tại Việt Nam.
3. Toàn bộ bệnh nhân tham gia nghiên cứu được lấy từ Khoa khám
bệnh - Bệnh viện Da liễu Trung ương. Số liệu trong nghiên cứu được tiến
hành thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất, các số liệu đảm bảo trung thực
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luận về những cam kết này.
Hà nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017
Học viên

Phí Thị Minh Huệ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


MF

: Viêm nang lông do nấm Malassezia (Malassezia Folliculitis)

BN

: Bệnh nhân.

M. dermatitis

: Malassezia dermatitis

M. furfur

: Malassezia furfur

M. globosa

: Malassezia globosa

M. obtusa

: Malassezia obtuse

M.pachydermatis : Malassezia pachydermatis
M.sympodialis

: Malassezia sympodialis

Malassezia. Spp


: Malassezia species plus

P. orbiculair

: Pityrosporum orbiculair

P. oval

: Pityrosporum oval

TB

: Tế bào.

VT

: Vi trường.

HIV/AIDS

: Human Immuno Deficiency virus/Acquired Immuno
Deficiency Syndrome

VDCĐ

: Viêm da cơ địa

VDD


: Viêm da dầu


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Các hiểu biết về Viêm nang lông.............................................................3
1.2. Tình hình bệnh Viêm nang lông..............................................................3
1.2.1. Trên thế giới........................................................................................3
1.2.2. Ở Việt Nam.........................................................................................4
1.3. Cấu tạo nang lông....................................................................................4
1.4. Lâm sàng bệnh viêm nang lông...............................................................5
1.4.1. Tổn thương cơ bản..............................................................................5
1.4.2. Một số tình trạng viêm nang lông cần chú ý.........................................6
1.5. Lịch sử vi nấm Malassezia......................................................................8
1.5.1.Đặc điểm Malassezia.spp.....................................................................9
1.5.2. Cơ chế gây bệnh................................................................................10
1.5.3. Một số yếu tố thuận lợi......................................................................11
1.6. Chẩn đoán viêm nang lông do nấm Malassezia:...................................12
1.7. Các quan điểm điều trị..........................................................................16
1.8. Tình hình nghiên cứu điều trị viêm nang lông do nấm Malassezia :....19
1.8.1. Trên thế giới:.....................................................................................19
1.8.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:.....................................................20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........21
2.1. Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................21
2.2. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................22
2.3.Phương pháp nghiên cứu........................................................................23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................23
2.3.2. Cỡ mẫu.............................................................................................23



2.3.3. Các bước tiến hành:...........................................................................23
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................27
2.5. Xử lý số liệu..........................................................................................28
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................28
2.7. Hạn chế đề tài........................................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................29
3.1. Các yếu tố liên quan đến bệnh viêm nang lông do nấm Malassezia.....29
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi....................................................29
3.1.2. Phân bố bệnh theo giới:.....................................................................30
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp..................................................................30
3.1.4. Phân bố bệnh theo địa dư:..................................................................31
3.1.5. Mùa khởi phát bệnh:..........................................................................31
3.1.6. Thời gian mắc bệnh:..........................................................................32
3.1.7. Thói quen sinh hoạt và bệnh viêm nang lông do Malassezia...............32
3.1.8. Các bệnh mắc kèm theo viêm nang lông do nấm Malassezia..............33
3.1.9. Tình trạng da của bệnh nhân..............................................................33
3.1.10. Tiền sử của bệnh nhân:....................................................................34
3.1.11. Chẩn đoán cũ của bệnh nhân trong 6 tháng gần đây với tình trạng bệnh
viêm nang lông do Malassezia...........................................................34
3.1.12. Các thuốc đã dùng trước khi bùng phát nhân mụn............................35
3.1.13. Tiền sử bệnh lý trước khi bùng phát nhân mụn.................................36
3.2. Đặc điểm lâm sàng viêm nang lông do nấm Malassezia:.....................37
3.2.1. Vị trí phân bố tổn thương...................................................................37
3.2.2. Hình thái tổn thương cơ bản..............................................................38
3.2.3. Triệu chứng cơ năng..........................................................................38
3.2.4. Phân loại mức độ bệnh......................................................................39
3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị itraconazol bệnh viêm nang lông do nấm
Malassezia.............................................................................................39



3.3.1. Tiến triển sau 2 tuần, 4 tuần điều trị đối với các triệu chứng cơ năng...39
3.3.2. Đánh giá mức độ bệnh viêm đỏ của sẩn mụn sau 2 tuần, 4 tuần..........40
3.3.3. Đánh giá tỷ lệ % diện tích tổn thương giảm sau điều trị 2 tuần, 4 tuần.40
3.3.4. Kết quả soi tươi nấm sau 2 tuần, 4 tuần điều trị..................................41
3.3.5. Kết quả điều trị sau 2 tuần, 4 tuần......................................................42
3.3.6. Tác dụng không mong muốn của thuốc itraconazol:...........................42
3.3.7. Theo dõi tình hình tái phát sau 2 tháng, 3 tháng..................................43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................44
4.1. Các yếu tố liên quan của bệnh viêm nang lông do Malassezia.............44
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới:...................................................................44
4.1.2. Phân bố bệnh theo nghề nghiệp:........................................................45
4.1.3. Phân bố theo địa dư...........................................................................46
4.1.4. Phân bố bệnh theo mùa:....................................................................46
4.1.5. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh:......................................47
4.1.6. Thói quen sinh hoạt với bệnh viêm nang lông do nấm Malassezia:.....47
4.1.7. Phân loại da của bệnh nhân viêm nang lông do nấm Malassezia:........48
4.1.8. Các bệnh mắc kèm theo bệnh viêm nang lông do nấm Malassezia:.....48
4.1.9. Tiền sử điều trị trước khi đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương:.49
4.1.10. Tiền sử bệnh lý trước khi phát hiện viêm nang lông do nấm
Malassezia:.......................................................................................50
4.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm nang lông do nấm Malassezia..............50
4.2.1. Triệu chứng cơ năng:........................................................................50
4.2.2. Vị trí phân bố tổn thương:..................................................................51
4.2.3. Hình thái tổn thương cơ bản:.............................................................52
4.2.4. Phân loại mức độ của bênh viêm nang lông do nấm Malassezia:........53
4.3. Hiệu quả điều trị viêm nang lông do nấm Malassezia bằng uống
itraconazol:............................................................................................54
4.3.1. Đánh giá sự thay đổi cảm giác ngứa sau điều trị:................................54



4.3.2. Đánh giá mức độ viêm đỏ của sẩn mụn sau điều trị:...........................54
4.3.3. Đánh giá tỷ lệ phần trăm diện tích tổn thương giảm trước sau điều trị:
.........................................................................................................55
4.3.4. Đánh giá kết quả điều trị soi tươi nấm sau điều trị:.............................55
4.3.5. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 2 tuần, 4 tuần :....................................55
4.3.6. Tình hình tái phát bệnh viêm nang lông do nấm Malassezia sau 2 tháng,
3 tháng..............................................................................................57
4.3.7. Tác dụng không mong muốn của itraconazol.....................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................59
KIẾN NGHỊ...................................................................................................61
TAÌ LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng phân bố theo nhóm tuổi.......................................................29
Bảng 3.2. Phân bố theo địa dư.......................................................................31
Bảng 3.3. Mùa khởi phát bệnh......................................................................31
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh.......................................................................32
Bảng 3.5. Thói quen sinh hoạt và bệnh viêm nang lông do Malassezia........32
Bảng 3.6. Các bệnh mắc kèm theo viêm nang lông do nấm Malassezia.......33
Bảng 3.7. Tình trạng da của bệnh nhân.........................................................33
Bảng 3.8. Tiền sử đã từng điều trị ở đâu trước khi đến BV Da liễu TƯ.......34
Bảng 3.9. Chẩn đoán cũ của bệnh nhân trong 6 tháng gần đây với tình trạng
bệnh viêm nang lông do Malassezia.............................................34
Bảng 3.10. Các thuốc đã dùng trước khi bùng phát nhân mụn.......................35
Bảng 3.11. Tiền sử bệnh lý trước khi bùng phát nhân mụn.............................36
Bảng 3.12. Hình thái tổn thương cơ bản.........................................................38
Bảng 3.13. Triệu chứng cơ năng.....................................................................38

Bảng 3.14. Phân loại mức độ bệnh..................................................................39
Bảng 3.15. Tiến triển sau 2 tuần, 4 tuần điều trị đối với các triệu chứng cơ
năng...............................................................................................39
Bảng 3.16. Đánh giá mức độ bệnh viêm đỏ của sẩn mụn sau 2 tuần, 4 tuần. .40
Bảng 3.17. Đánh giá tỷ lệ % diện tích tổn thương giảm trước và sau điều trị 2
tuần, 4 tuần....................................................................................40
Bảng 3.18. Kết quả soi tươi nấm sau 2 tuần, 4 tuần điều trị...........................41
Bảng 3.19. Tác dụng không mong muốn của thuốc itraconazol.....................42
Bảng 3.20. Theo dõi tình hình tái phát sau 2 tháng, 3 tháng...........................43


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí nang lông..................................................................................4
Hình 1.2. Một số tình trạng viêm nang lông......................................................7
Hình 1.3. Hình ảnh lâm sàng bệnh nhân viêm nang lông do nấm Malassezia.
.........................................................................................................................12
Hình 2.1. Dụng cụ lấy nhân mụn.....................................................................22


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố bệnh theo giới.........................................................30

Biểu đồ 3.2.

Bảng phân bố theo nghề nghiệp............................................30

Biểu đồ 3.3.


Vị trí phân bố tổn thương......................................................37

Biểu đồ 3.4.

Kết quả điều trị sau 2 tuần, 4 tuần........................................42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nang lông là tình trạng viêm phần nông của nang lông. Đây là
bệnh da thường gặp và có thể viêm một hoặc nhiều nang lông. Bệnh có thể
tiến triển dai dẳng, kéo dài khiến người bệnh luôn cảm thấy khó chịu, ngứa
ngáy ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt hàng ngày. Viêm nang lông có
nhiều nguyên nhân gây nên như nấm, vi khuẩn, virus herpes, kí sinh vật
demodex.
Bệnh xảy ra ở cả nam và nữ, ở mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề khác nhau
Bệnh còn có thể gặp ở trẻ nhỏ hoặc ở người lớn tuổi, cơ địa suy giảm miễn
dịch gây ra do đái tháo đường, suy gan thận, người dùng thuốc ức chế miễn
dịch hay nhiễm HIV…
Viêm nang lông do Malassezia (Pityrosporum) là sự bùng phát nhân
mụn, được mô tả lần đầu tiên bởi Weary và cộng sự vào năm 1969 và được
công nhận bởi Potter vào năm 1973 [1],[2]. Bệnh thường được chẩn đoán
nhầm là trứng cá thông thường, trứng cá do thuốc [3],[4], dễ dàng bị chẩn
đoán sai. Viêm nang lông do Malassezia là một bệnh lành tính do sự phát
triển quá mức của Malassezia một loại nấm men có mặt trong vi hệ ở da [4],
[5], gây tắc nang lông hoặc rối loạn vi hệ các nấm men chủ yếu được tìm thấy
trong các phễu của tuyến bã nhờn, vì nó phát triển mạnh trên các thành phần
lipid của chất bã nhờn[6],[7],[5],
MF (Malasszia folliculitis) phổ biến trong thanh thiếu niên, có thể do

tăng hoạt động của tuyến bã nhờn [8],[9] có liên quan đến tuổi tác và sự hoạt
động của tuyến bã nhờn. Nó thường được tìm thấy ở những người sống ở các
vùng khí hậu nóng ẩm, đặc biệt là những người bị ảnh hưởng bởi mồ hôi quá
nhiều và phổ biến hơn ở nam giới[10],[11],[12]. Các yếu tố ảnh hưởng khác
bao gồm sử dụng thuốc kháng sinh bôi hoặc uống, đặc biệt là sử dụng


2

tetracyclin, corticosteroid đường uống, và thuốc ức chế miễn dịch [11],[13].
Việt Nam là một nước có dân số trẻ thuộc vùng khí hậu nóng ẩm. Bệnh gặp ở
lứa tuổi trẻ việc phát triển sẩn mụn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến tâm lý và chất
lượng cuộc sống của người người bệnh.
Như đã đề cập trước đó, MF thường được chẩn đoán nhầm là mụn
trứng cá hoặc có thể bị nhầm lẫn với viêm nang lông do vi khuẩn. Do vậy,
việc chẩn đoán xác định MF là quan trọng vì điều trị kháng sinh có thể làm
thay đổi vi hệ ở da và trầm trọng thêm bệnh. Chúng ta phân biệt hai bệnh bởi
sự kém hoặc không đáp ứng với kháng sinh uống và bôi, không có nhân mụn
trứng cá và bản chất thường ngứa của tổn thương [8],[6],[10]. Vì các biểu
hiện lâm sàng giống nhau nên nhiều trường hợp MF bị chẩn đoán sai và việc
điều trị bỏ qua trong thời gian dài.
Nhìn chung, các tài liệu hướng dẫn cho việc điều trị MF do nấm
Malassezia công bố vẫn còn ít và hạn chế. Điều trị kháng nấm toàn thân hiệu
quả hơn so với điều trị tại chỗ [3],[14],[7], vì nó giúp loại bỏ Malassezia nằm
sâu bên trong các nang lông. Sự kết hợp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân
có kết quả tốt hơn bôi thuốc đơn thuần hoặc chỉ dùng đơn độc một phương
pháp.[7]
Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm lâm sàng và đánh giá
hiệu quả điều trị viêm nang lông do nấm Malassezia bằng uống itraconazol. Do
đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị viêm

nang lông do nấm Malassezia bằng uống itraconazol”, với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến bệnh
viêm nang lông do nấm Malassezia.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm nang lông do nấm Malassezia
bằng uống Itraconazol.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các hiểu biết về Viêm nang lông
Viêm nang lông là phản ứng viêm của một hoặc nhiều nang lông ở bất
kì vị trí nào trên cơ thể, trừ vùng bán niêm mạc và lòng bàn tay, bàn chân.
Nếu viêm nang lông xảy ra ở những vùng có lông tóc dài như đầu, râu, lông
nách, lông mu thì gọi là viêm chân tóc hay sycosis. Nếu thương tổn ở những
vùng da nhẵn thì gọi là viêm nang lông.
1.2. Tình hình bệnh Viêm nang lông
1.2.1. Trên thế giới
Viêm nang lông là bệnh da hay gặp ở người Nhật và người Mỹ gốc Phi,
tuy nhiên không có sự khác biệt về tuổi và giới. Nghiên cứu khác cho thấy
bệnh này hay gặp nhiều ở nữ .
Nguyên nhân gây bệnh MF là nấm Malassezia thuộc vi hệ của da
không phải bởi loài ngoại lai.
Malassezia có mặt trên 70%-100% trên da của người khỏe mạnh; tỷ
lệ nấm men có mặt trên ngực và lưng cao hơn vùng khác. Khí hậu ảnh
hưởng đến tỷ lệ % của những người có Malassezia và số lượng người
bị viêm nang lông do Malassezia sống ở vùng khí hậu ấm áp và ẩm ướt có
tỷ lệ mắc cao hơn. Một phòng khám ở Philippines báo cáo rằng 16% bị
viêm nang lông do Malassezia trên tổng số bệnh nhân da liễu đến khám

[15]. Một báo cáo khác năm 2008 từ Trung Quốc trích dẫn rằng 1,5% tất cả
các bệnh nhân da liễu đã được chẩn đoán là MF, hầu hết trong số họ khỏe
mạnh, trung niên, nam giới [16].


4

1.2.2. Ở Việt Nam
Chúng tôi chưa tham khảo được tài liệu nào về bệnh viêm nang lông do
Malassezia.
1.3. Cấu tạo nang lông
- Vị trí: Nang lông nằm ở lớp trung bì của da.

Hình 1.1. Vị trí nang lông
Nang lông (Hair follicles) là phần lõm sâu xuống của thượng bì chứa
sợi lông. Dính liền với nang lông là tuyến bã có nhiệm vụ tiết chất bã nhờn đổ
ra ngoài bề mặt của da. Tuyến này có ở khắp mọi nơi trừ lòng bàn tay, bàn
chân và môi, bám vào nang lông là cơ dựng lông.
- Nhú lông: được cấu tạo bởi tổ chức liên kết và cuộn mạch. Sự phân
chia tế bào ở nhú lông rất hiếm.
- Chất cơ bản: xung quanh nang lông là chất cơ bản (chất nền) bao
gồm nhiều tế bào biểu mô xen kẽ với các tế bào sinh sắc tố. Sự phân chia tế
bào ở chất cơ bản tạo thành các tế bào hình thành cấu trúc chính của sợi lông


5

và bên trong chân sợi lông. Các tế bào biểu mô ở tóc là nhóm tế bào phát triển
nhanh nhất cơ thể. Điều này giải thích tại sao khi dùng hóa trị liệu ngăn chặn
tế bào phân chia hoặc tia xạ điều trị chỉ làm rụng tóc tạm thời. Nang lông

hình trứng hoặc hình quả lê được bao bọc hoàn toàn bởi chất cơ bản ở xung
quanh trừ phần nhỏ nối liền với tổ chức liên kết tiếp cận với mao mạch.
- Vỏ bọc chân lông: được bao gồm vỏ trong và vỏ ngoài. Vỏ ngoài
rỗng, gồm những tế bào hình khối, được thấy rõ khi nhuộm HE. Vỏ trong
gồm 3 lớp: lớp biểu bì (cuticle), lớp giữa (cortex), lớp tủy (medulla)
- Sợi lông, tóc: bao gồm lớp cutin nối tiếp với vỏ bọc chân lông, chất
vỏ trung gian và chất lõi bên trong.
- Phình nang lông: nằm ở vỏ bọc ngoài chỗ bám của cơ dựng lông.
Đây là nơi khu trú của nhiều tế bào gốc của da, cung cấp tế bào mới cho toàn
bộ nang lông và làm nhiệm vụ liền vết thương khi thượng bì bị tổn thương .
- Các cấu trúc khác: bao gồm cơ dựng lông, tuyến bã và tuyến mồ
hôi tiết nhầy apocrine. Các thụ thể của nang lông cảm giác đều nằm ở các
sợi lông.
1.4. Lâm sàng bệnh viêm nang lông
1.4.1. Tổn thương cơ bản
Viêm nang lông là hiện tượng viêm nhiễm ở phần nông của một vài hoặc
nhiều nang lông. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi vùng da có lông trên cơ thể.
Viêm nang lông thường dễ chẩn đoán vì tổn thương cơ bản của bệnh là
các sẩn viêm đỏ, mụn mủ, vết chợt hoặc vảy tiết ở cổ nang lông, xung quanh
có quầng đỏ, kích thước khoảng 2- 5 mm khu trú ở chân các sợi lông, tóc. Khi
mụn mủ vỡ để lại vết chợt nhỏ và đóng vảy tiết.
Tổn thương có thể đứng rải rác hoặc tập trung thành đám.
Vị trí viêm nang lông thường gặp nhất là lưng, ngực, tay, da đầu, gáy,
tóc mai, hai nách, vùng lông mu (sinh dục), hai cẳng chân, hai đùi, hai mông
hoặc rải rác khắp người.


6

Viêm nang lông khi khỏi bệnh không để lại sẹo, nhưng có thể để lại vết

tăng sắc tố sau viêm trong một thời gian dài, nhất là ở vùng mặt.
Do ngứa nhiều nên bệnh nhân thường hay gãi gây xây xước, tổn thương
tổ chức xung quanh hình thành nhiều vảy tiết, dính máu khô cứng hoặc có mủ
tại các sẩn đỏ.
Tình trạng nhiễm trùng có thể lan rộng hơn, sâu hơn xuống toàn bộ
nang lông. Khi nang lông và các tổ chức quanh nang lông hoặc các phần
nông, sâu của da bị viêm thì tùy theo từng mức độ mà có các tên gọi khác
nhau như nhọt, cụm nhọt, viêm mô bào, hậu bối....
1.4.2. Một số tình trạng viêm nang lông cần chú ý
- Viêm nang lông sâu
Là hiện tượng viêm nhiễm lan sâu xuống nang lông đến lớp trung bì
nên thương tổn thường rộng hơn và nổi cao hơn viêm nang lông nông. Trong
những trường hợp này bệnh nhân thấy đau nhức nhiều tại thương tổn, dễ hóa
mủ, tuy không vỡ nhưng khi xẹp sẽ đóng vảy tiết. Khi vảy tiết bong đi dễ để
lại sẹo lõm do trung bì bị tổn thương.
- Nhọt
Là thuật ngữ dùng để chỉ khi viêm nang lông sâu, viêm quanh nang
lông và hoại tử vùng trung tâm nang lông tạo nên ngòi màu vàng.
Nhọt rất thường gặp và có thể xuất hiện bất cứ trên vùng nang lông nào
của cơ thể, tuy nhiên vị trí thường gặp nhất là mặt, cổ, hố nách, mông, đùi và
những vùng da băng ẩm kéo dài.
Bệnh hay gặp ở thanh niên, nam bị nhiều hơn nữ. Đa số bệnh nhân chỉ
có 1 đến 2 nhọt. Tuy nhiên cũng có người có nhiều nhọt 5-7 cái. Vị trí hay gặp
là ở mặt, cổ, tay, mông …
Tổn thương ban đầu là cục cứng, đỏ, nóng, đau, khu trú ở nang lông, ở
giữa có một đốm trắng/mụn mủ còn gọi là “ngòi”. Khi vùng trung tâm nhọt


7


mềm hơn, màu thẫm hơn và hơi bùng nhùng (nhọt “chín”) thì nhọt sẽ vỡ mủ,
“ngòi” thoát ra ngoài để lại trên nền thâm nhiễm một lỗ nhỏ, dần dần lên da
non và lành sẹo.
Bệnh nhân đau nhức, sốt cao, toàn thân mệt mỏi, chán ăn. Có thể bệnh
nhân bị nhiễm trùng huyết nếu không được điều trị đúng đắn, kịp thời.
- Nhọt cụm, hậu bối
Là do nhiều nhọt tập trung thành đám tạo thành “tập đoàn” nhọt.
Trường hợp này tổn thương thường viêm nặng hơn, lan rộng hơn và thâm
nhiễm sâu hơn. Vị trí nhọt cụm thường ở gáy, lưng, đùi. Khi cụm nhọt xuất
hiện ở gáy, lưng thì được gọi là “gương sen” hoặc “hậu bối”. Bệnh nhân
thường có sốt, đau đầu, mệt mỏi và rất đau, có thể có albumin niệu.
- Bệnh nhọt
Là chỉ một người bị nhọt với số lượng nhiều tái đi tái lại nhiều lần hàng
tháng, có khi hàng năm không khỏi.
- Đinh râu
Là hiện tượng nhọt xuất hiện ở vùng mặt, chủ yếu ở vùng có râu và
vùng “bát úp” quanh miệng, chóp mũi. Do cấu tạo giải phẫu ở vùng mặt có
các tĩnh mạch đổ vào xoang tĩnh mạch trong sọ não nên vi khuẩn có thể nhanh
chóng theo dòng máu gây nhiễm khuẩn các xoang tĩnh mạch. Bệnh nhân rất
dễ sốt cao, hôn mê và tử vong.

Hình 1.2. Một số tình trạng viêm nang lông


8

- Nguyên nhân gây viêm nang lông:
Nguyên nhân chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh, vi khuẩn
gram âm.
Các nguyên nhân khác:

+ Nấm: Trichophyton rubrum, Malassezia folliculitis, Candida albicans…
+ Virus Herpes simplex, virus u mềm lây.
+ Demodex
1.5. Lịch sử vi nấm Malassezia
Bệnh nấm da được mô tả rất sớm trong lịch sử loài người. Năm 1800,
Gruby đã nuôi cấy nấm gây bệnh thực nghiệm trên vùng da ẩm ướt. Năm
1910, Sabouraud là người đầu tiên công bố bảng định danh các loài nấm, đặc
điểm lâm sàng và phương pháp điều trị bệnh nấm. Với đóng góp này ông
được coi là cha đẻ ngành nấm y học hiện đại [17]. Nấm gây bệnh trên bề mặt
da rất phổ biến vì chúng có mặt ở khắp nơi và rất dễ lây nhiễm đặc biệt ở các
nước khí hậu nóng ẩm nhiệt đới như nước ta. Bệnh có thể gây ra bởi các
chủng Dermatophyte, Candida, Malassezia, Trichosporum...Trong đó, bệnh
do nấm Malassezia nói riêng cũng đã được mô tả từ lâu trong y văn thế giới.
Đầu những năm 50 của thế kỷ 18, Robin phát hiện một loại nấm ở
thương tổn vẩy da bệnh nhân lang ben đặt tên Malassezia furfur. Trong thời
gian đó, Raymond Sabouraud đã xác định vi sinh vật gây hiện tượng gầu da
đầu cũng có tên gọi là: Pityrosporum. Nhưng đến giữa thế kỷ 20 một số nhà
khoa học tìm được 3 loài nấm là: P. oval, P.orbiculair, P.pachydermatis. Trong
đó, có hai loài nấm men ưa lipid gây bệnh ở người là P.oval & P.orbiculair.
Ngoại trừ một loài không ưa lipid thường gây bệnh cho động vật đó là
P.pachydermatis [18]. Ngoài ra, Louis - Charler lại mô tả vi nấm này dưới tên
gọi Malassezia. Ban đầu, một số nhà khoa học cho rằng hình thái Malassezia
là tồn tại dưới dạng sợi nấm, còn Pityrosporum là hình thái nấm men. Nhưng


9

sau đó không lâu Sabouraud khẳng định rằng thực chất đó chỉ là sự phân chia
biến đổi trong vòng đời của nấm men và tác giả đã ghi nhận vai trò nấm gây
một số bệnh như: Lang ben, viêm da dầu, viêm nang lông, viêm da cơ địa...

Năm 1995-1996, thành tựu khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng
đã ứng dụng thành công trong việc giải mã trình tự bộ gen của vi nấm này và
tìm được 7 loài Malassezia.spp [19]. Năm 2004 các nhà khoa học Nhật Bản
tiếp tục tìm ra thêm 4 loài mới nữa. Hiện nay số loài Malassezia có khoảng
hơn 11 loài: M. globosa, M. restricta, M. sympodialis, M. furfur, M. obtusa,
M. slooffiae, M. pachydermatis, Mjaponica, M. nana, M. dermatis and M.
yamatoensis...[4]. Các nhà khoa học tìm thêm 3 loài mới và đang tiếp tục tìm
một số loài khác sẽ công bố trong thời gian gần đây [20]. Từ đó, các nhà khoa
học đã thống nhất dưới tên gọi vi nấm là Malassezia.spp [21],[3].
1.5.1.Đặc điểm Malassezia.spp
Trước đây, Malassezia được biết đến như một vi nấm men thuộc hệ vi
sinh vật bình thường trên da người và cả ở động vật. Và bấy lâu nay người ta
vẫn cho rằng Malassezia không phải tác nhân gây bệnh cho dù là căn nguyên
tiên phát hay bội nhiễm thứ phát bởi con người đã cố chứng minh rằng họ vẫn
thích nghi và kiểm soát được loài vi nấm ký sinh này. Nhưng vài thập kỷ gần
đây rất nhiều nghiên cứu khác nhau ở nhiều nơi trên thế giới đã cho biết vi
nấm này được chú ý rất nhiều trong cơ chế bệnh sinh của một số bệnh da
thường gặp như: Viêm da cơ địa, viêm da dầu, gầu da đầu, viêm nang lông...
[3], [20], [22].[18]
Malassezia là nấm men ưa lipid, đa phần các loài gây bệnh cho người
như: M.globosa, M. furfur,M. dermatits, M.sympothealis....Chúng thường biểu
hiện ở mọi lứa tuổi và trong rất nhiều bệnh lý với nhiều vị trí khác nhau
nhưng chủ yếu là độ tuổi thanh niên có liên quan vùng da mỡ. Ngoài ra, một
số loài khác gây bệnh móng và cơ quan, hệ thống. Bên cạnh đó, một số loài


10

gây bệnh động vật như: M.pachydermatis. Nhưng đôi khi cũng gây bệnh cho
người trong một số trường hợp suy giảm miễn dịch..., có thể biểu hiện tình

trạng bệnh cảnh lâm sàng nặng nề, nguy kịch. Malassezia spp có cấu tạo đơn
bào và sinh sản hình thức nảy chồi. Tuy nhiên, một số loài có cấu tạo đa bào
như: M.globosa, loài này có phương thức sinh sản hữu tính, do đó chúng thích
nghi, sinh sản và phát triển hàng loạt. Đồng thời di truyền những đặc tính về
khả năng thích nghi và đề kháng với những yếu tố có tính chất đào thải nấm
trong chính mỗi cá thể hoặc từ môi trường tự nhiên qua nhiều thế hệ. Do đó,
loài M.globosa mang tính chọn lọc tự nhiên rất cao, hơn nữa loài nấm này tồn
tại ở vi hệ rất nhiều và là căn nguyên gây bệnh chủ yếu [21],[23],[3]. Nấm
Malassezia.spp thuộc vi hệ trên da của người và động vật máu nóng. Nhiều
nghiên cứu cho thấy có khoảng 70%-100% vi nấm Malassezia.spp có mặt
trên da người khỏe mạnh [4],[3]. Tuy nhiên, vi nấm tồn tại ở vi hệ không bền
vững, nhiều khi cũng thay đổi. Ngay từ khi mới sinh, vi nấm đã xuất hiện và
có mặt ở nhiều vị trí trên cơ thể. Nhưng đa phần chúng phát triển nhiều ở tuổi
vị thành niên, bởi lứa tuổi này tuyến bã hoạt động mạnh nên tiết nhiều chất
bã. Bên cạnh đó, vi nấm cũng có thể đồng nhiễm với một số vi khuẩn và vi
nấm khác cũng thuộc vi hệ gây bệnh cơ hội. Do đó, chúng có thể là căn
nguyên gây bệnh hoặc bội nhiễm thứ phát làm nặng thêm tình trạng bệnh.
Ngoài ra, chúng còn gây bệnh cơ hội khi có điều kiện thuận lợi [21], [3].
1.5.2. Cơ chế gây bệnh
Hầu hết các loại nấm thường sống hoại sinh, chúng phát triển ở thực
vật hoặc trong đất, ít khi thích ứng trên cơ thể người. Do đó, người khỏe
mạnh ít khi bị mắc bệnh nấm [24],[25],[18]. Sự xâm nhập diễn ra khi một bào
tử nấm nhiễm vào cơ thể ở trạng thái nghỉ không hoạt động, sau đó chuyển
hóa trong cơ thể vật chủ, nẩy mầm và sinh sản rồi xâm nhập vào mô. Mỗi
hình thái nấm như: Sợi nấm, bào tử nấm hoặc tế bào nấm men có tính kháng


11

nguyên đặc trưng khác nhau. Do đó, khi xâm nhập vào cơ thể, nấm gây ra sự

đáp ứng miễn dịch với cơ thể vật chủ và sẽ có hai cơ chế bảo vệ: Miễn dịch
dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào. Trong quá trình trao đổi chất vì lý
do nào đó → thiếu hụt gen mã hóa Enzym tổng hợp axit béo→vi nấm không
tự tổng hợp axit béo → sử dụng nguồn axit béo từ bên ngoài. - Xu hướng tìm
vùng giàu chất bã nhờn: da đầu, mặt, lưng, ngực… [19]
Malassezia.spp tiết 8 loại Lipase và 3 loại Photpholipase thủy phân axit
béo trung tính → axit béo tự do → phản ứng trung gian tế bào → kích hoạt
con đường gây viêm [21].
Khả năng né tránh và chống lại quá trình thực bào do:
+ Lớp lipid dày bao quanh tế bào nấm
+ Tính đa kháng nguyên và thay đổi thành phần tế bào.
1.5.3. Một số yếu tố thuận lợi
Bệnh do nấm Malassezia thường có nguồn gốc nội sinh do các loài
Malassezia phát triển quá mức gây bệnh, đặc biệt khi có điều kiện thuận lợi
[26], [27],[28],[18].
Các yếu tố thuận lợi hay gặp là:
* Yếu tố bên trong:
- Sinh lý: Phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh.
- Bệnh lý toàn thân: Nhiễm trùng cấp và mạn tính, bệnh chuyển hóa,
béo phì…Các bệnh lý như bỏng, ung thư, Hodgking, nhiễm HIV/AIDS…
- Bệnh lý tại chỗ làm thay đổi tính chất da: VDCD, VDD, Bạch biến…
- Sử dụng hóa chất: Dùng kháng sinh phổ rộng, kéo dài làm thay đổi sự
cân bằng vi hệ.
* Yếu tố bên ngoài:
- Người già sức đề kháng suy giảm


12

- Loét do bỏng

- Điều kiện vệ sinh kém, không ý thức bệnh tật hoặc thiếu kiến thức.
Môi trường vi khí hậu thay đổi.
- Ngoài ra, thói quen dùng dầu dưỡng tóc, kem chống nắng, môi trường
nóng ẩm là yếu tố thuận lợi cho Malassezia ssp phát triển và gây bệnh.
1.6. Chẩn đoán viêm nang lông do nấm Malassezia:
- Chẩn đoán xác định:
+ Tổn thương cơ bản:
 Loại tổn thương cơ bản: Là các sẩn mụn, mụn mủ, sẩn mụn mủ hình
vòm, hình thái đa dạng.
 Kích thước: 1-3mm.
 Vị trí: Thường gặp nhất là ở lưng, ngực, vai. Có thể gặp ở mặt (hai bên
khuôn mặt ít khi trung tâm khuôn mặt), cằm, mặt duỗi cánh tay, cổ.
+Triệu trứng cơ năng: Ngứa là triệu chứng thường gặp nhất, có thể ngứa
ít, ngứa dữ dội.

Hình 1.3. Hình ảnh lâm sàng bệnh nhân viêm nang lông do nấm
Malassezia.
- Cận lâm sàng


×