Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.66 KB, 67 trang )

Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp ở Việt Nam

Mục lục:
Lời mở đầu
Nội dung
I.Cơ sở lý luận:
1.Công nghệ và đổi mới công nghệ:
1.1.Công nghệ.
1.2.Đổi mới công nghệ:
1.2.1.Thực chất của đổi mới công nghệ.
1.2.2.Vai trò của đổi mới công nghệ.
1.2.3.Các giai đoạn đổi mới công nghệ.
1.2.4.Thời điểm đổi mới công nghệ.
2.Nội dung chủ yếu của đổi mới công nghệ:
2.1.Lựa chọn công nghệ thích hợp:
2.1.1.Tính tất yếu khách quan của lựa chọn công nghệ
thích hợp.
2.1.2.Những căn cứ lựa chọn công nghệ thích hợp.
2.1.3.Nội dung của lựa chọn công nghệ thích hợp.
2.2.Đánh giá công nghệ:
2.2.1.Quan niệm về đánh giá công nghệ.
2.2.2.Vai trò của đánh giá công nghệ.
1


2.2.3.Các bớc tiến hành đánh giá công nghệ.
2.3.Phân tích năng lực công nghệ:
2.3.1.Năng lực công nghệ và vai trò của việc phân tích
năng lực công nghệ.
2.3.2.Phơng pháp phân tích năng lực công nghệ.


2.4.Đổi mới công nghệ:
2.4.1. Đánh giá trình độ công nghệ hiện tại.
2.4.2.Các hình thức đổi mới công nghệ.
2.4.3.Yêu cầu của đổi mới công nghệ.
II.Thực trạng đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
công nghiệp ở Việt nam:
1.Tình hình công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp ở Việt nam:
1.1.Tình hình công nghệ chung của nền kinh tế quốc
dân.
1.2.Tình hình công nghệ trong ngành sản xuất công
nghiệp ở nớc ta.
2.Thực trạng công nghệ và đổi mới công nghệ ở một số
ngành:
2.1.Ngành cơ khí:
2.1.1.Thực trạng công nghệ của ngành cơ khí.
2.1.2.Thực trạng đổi mới công nghệ ngành cơ khí.
2.2.Ngành dệt may:

2


2.2.1.Thực trạng công nghệ ngành dệt may.
2.2.2.Thực trạng đổi mới công nghệ ngành dệt may.
2.3.Ngành chế biến mía đờng:
2.3.1.Thực trạng công nghệ ngành mía đờng.
2.3.2.Thực trạng đổi mới công nghệ ngành mía đờng.
3.Những kết quả đạt đợc trong hoạt động đổi mới công
nghệ ở nớc ta trong những năm qua:
4.Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động đổi mới

công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp Việt nam:
III.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới
công nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở Việt
nam:
1.Các giải pháp vĩ mô:
2.Các giải pháp vi mô:
Kết luận

3


Lời mở đầu

Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, các nớc đang trong
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các nớc
đang phát triển đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Hiện
nay khoảng các giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát
triển đang ngày càng cách xa, sự cách biệt đó một phần
do sự phát triển về khoa học công nghệ là khác nhau, trình
độ phát triển khoa học công nghệ ở các nớc đang phát triển
còn thấp và lạc hậu so với các nớc phát triển.Vì thế các nớc
đang phát triển muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển thì phải đầu t
phát triển nền khoa học công nghệ cho mình. Có nh vậy
kinh tế của các nớc này mới đứng vững đợc trong quá trình
hội nhập, giúp cho các doanh nghiệp trong nớc cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp nớc ngoài, đặc biệt là các doanh
nghiệp của các nớc có trình độ công nghệ tiên tiến, đồng
thời giúp phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
trong nớc. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập, các nớc đang
phát triển cũng có lợi thế của những nớc đi sau, các nớc này

có thể phát triển nền khoa học công nghệ của mình nhờ
sự áp dụng và phát triển những công nghệ của các nớc đi trớc bằng chuyển giao công nghệ, song song với việc nghiên
cứu và triển khai nền khoa học công nghệ trong nớc.
Nớc ta cũng là nớc đang phát triển, nền sản xuất nhỏ,
nông nghiệp là chủ yếu, tình trạng công nghệ còn lạc hậu.
Hơn 15 năm thực hiện đổi mới, nớc ta đã đạt đợc những

4


thành tựu đáng kể, nhng nhìn chung tình hình công
nghệ còn kém phát triển, trong hoạt động chuyển giao và
đổi mới công nghệ ở nớc ta nói chung và trong các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy với
tính cần thiết phải xác định thực trạng hiện nay của công
nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là các
doanh nghiệp công nghiệp ở nớc ta hiện nay, với đề tài này
em mong muốn làm rõ một số vấn đề còn tồn tại và có một
số giải pháp để khắc phục tình trạng đó. Em xin cảm ơn
thầy (cô) đã giúp em hoàn thành đề tài này.

Nội dung

I. Cơ sở lý luận
1. Công nghệ và đổi mới công nghệ.
1.1. Công nghệ:
5


Hiện nay do yêu cầu của việc quản lý, đòi hỏi phải đa

ra đợc một định nghĩa khái quát đợc bản chất của công
nghệ là cần thiết, bởi vì không thể quản lý công nghệ
thành công khi mà cha xác định rõ thế nào là công nghệ.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn đang còn nhiều định nghĩa
về công nghệ, có định nghĩa tơng đối đầy đủ, có định
nghĩa thì không đầy đủ. Các tổ chức khoa học- công
nghệ đã cố gắng trong việc đa ra một định nghĩa công
nghệ để có thể hoà đồng các quan điểm, tạo thuận lợi cho
việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia trong từng khu
vực và trên phạm vi toàn cầu. Mỗi lĩnh vực có một cách
nhìn riêng về công nghệ để phục vụ cho mục đích của
mình. Nhng nhìn chung một định nghĩa công nghệ cần
khái quát đủ 4 đặc trng sau:
Thứ nhất: Công nghệ là một máy biến đổi, khía cạnh
này nhấn mạnh khả năng làm ra đồ vật của công nghệ,
đây cũng là sự khác biệt giữa khoa học ứng dụng với công
nghệ. Các nhà khoa học ứng dụng chỉ chú trọng tới việc
khám phá ra các ứng dụng của các lý thuyết, trong khi các
nhà công nghệ không chỉ quan tâm đến việc làm ra các
đồ vật mà còn quan tâm đến hiệu quả kinh tế, tới sự
thích hợp với các mục đích sử dụng của công nghệ. Do đó
khía cạnh máy biến đổi của công nghệ hàm ý vấn đề
quản lý có vấn đề đặc biệt trong việc đạt đợc kết quả
biến đổi mong muốn.
Thứ hai: Công nghệ là một công cụ đề cập đến công
nghệ thờng đợc coi là một cái máy, một trang thiết bị, một
thiết bị. Vai trò của máy móc, đặc biệt là sự tác động giữa
con ngời và máy móc có vai trò quan trọng trong công nghệ.

6



Thứ ba: Công nghệ là kiến thức. Đặc trng này khẳng
định vai trò cốt lõi của khoa học trong công nghệ. Nó phủ
nhận cách nhìn công nghệ là những thứ phải nhìn thấy đợc sờ mó đợc, coi công nghệ là những cái ai cũng có thể tạo
ra nó nếu cần và ai có nó thì cũng có thể sử dụng với một
hiệu quả nh nhau. Đó là do công nghệ có những bí quyết
và cơ sở khoa học, để sử dụng có hiệu quả công nghệ cần
phải đợc đào tạo và trau dồi các kỹ năng cho con ngời, đồng
thời phải liên tục cập nhật các kiến thức có sẵn.
Thứ t: Công nghệ là hiện thân ở các vật thể. Căn cứ vào
ba khía cạnh trên có thể coi công nghệ nằm trong các dạng
hiện thân mà nó tồn tại nh của cải, thông tin, sức lao động
của con ngời và do đó thừa nhận công nghệ là 1 hàng hoá,
một dịch vụ, nó có thể đợc mua và bán nh bất cứ các thứ
hàng hoá khác trên thị trờng nội địa cũng nh thị trờng thế
giới.
Xuất phát từ các luận điểm trên, hiện nay có một số
định nghĩa thông dụng:
+ Định nghĩa của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên
Hiệp Quốc (UNIDO): Công nghệ là việc áp dụng khoa học
vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu
và xử lý nó một cách có hệ thống và có phơng pháp.
Với t cách là một tổ chức phát triển công nghiệp, UNIDO
nhấn mạnh tính khoa học của công nghệ và xem xét tới
khía cạnh hiệu quả khi sử dụng công nghệ vào mục đích
sản xuất công nghiệp.
+ Định nghĩa của Uỷ ban Kinh tế và Xã hội Châu á- Thái
Bình Dơng (ESCAP): Công nghệ là hệ thống kiến thức về


7


qui trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và xử lý
thông tin.
Sau đó ESCAP đã mở rộng định nghĩa của mình: Công
nghệ bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản lý
và thông tin.
Định nghĩa này không chỉ gắn công nghệ với sản xuất
chế tạo ra sản phẩm cụ thể mà còn mở rộng ra các lĩnh vực
dịch vụ và quản lý. Những công nghệ mới dần hình thành
nh công nghệ du lịch, công nghệ ngân hàng, công nghệ
văn phòng, công nghệ đào tạo, công nghệ truyền thông,
Hiện nay, ở Việt nam cũng có một số quan niệm về công
nghệ, một trong số đó là: Công nghệ là kiến thức, kết quả
của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
các mục tiêu sinh lợi.
Cuối cùng có một định nghĩa đợc coi là khái quát nhất
về công nghệ là: Công nghệ là tất cả những cái gì dùng
để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Xuất phát từ việc nêu ra đợc khái quát công nghệ, ta
thấy rằng một công nghệ có các bộ phận cấu thành sau:
+ Phần vật t kỹ thuật (T) bao gồm mọi phơng tiện vật
chất nh các công cụ, trang bị máy móc, vật liệu, phơng tiện
vận chuyển trong công nghệ chế tạo, các máy móc thiết
bị hợp thành dây chuyền công nghệ (phần cứng).
+ Phần con ngời (H): Công nghệ hàm chứa trong con ngời làm việc trong công nghệ, bao gồm mọi năng lực của con

8



ngời về công nghệ nh kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo,
khả năng lãnh đạo
+ Phần thông tin của công nghệ (I): Công nghệ hàm
chứa trong kiến thức có tổ chức đợc và t liệu hoá nh các
khái niệm, các thông số, các công thức, các ký hiệu
+ Phần tổ chức của công nghệ (O): Công nghệ hàm
chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ chức của
công nghệ nh thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ, sự
phối hợp, liên kết
Các bộ phận này có quan hệ tơng hỗ với nhau, bỗ sung
cho nhau, trong bất kỳ công nghệ nào cũng không thể thiếu
một trong các bộ phận đó.
Phần vật t kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào,
nó đợc triển khai, lắp đặt bởi con ngời. Con ngời làm cho
công nghệ hoạt động máy móc thiết bị, phơng tiện kỹ
thuật phát huy hết tính năng của chúng,con ngời không
ngừng cải tiến, mở rộng, đổi mới các công nghệ đó, đồng
thời nhờ đó mà con ngời ngày càng nâng cao đợc khả năng
về trí tuệ và sức lực của mình. Nh vậy con ngời đóng vai
trò chủ động trong công nghệ, song lại chịu sự chi phối của
thông tin và tổ chức.
Phần thông tin thể hiện tri thức tích luỹ trong công
nghệ. Các thiết bị và phơng tiện có các kiến thức khác
nhau thì khi sử dụng trong sản xuất sẽ tạo ra các sản phẩm
khác nhau, đó là những bí quyết của công nghệ. Nhờ
những tri thức này mà con ngời rút ngắn đợc thời gian học
tập và tiếp xúc công nghệ, có thể nói thông tin của một
công nghệ là sức mạnh của công nghệ.


9


Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp 3 yếu tố
trên để thực hiện một cách có hiệu quả mọi hoạt động
biến đổi. Phần tổ chức này giúp cho việc quản lý công
nghệ đợc thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Phần này
phụ thuộc vào độ phức tạp của vật t kỹ thuật và thông tin,
song nó lại quyết định sự cấu thành 3 bộ phận còn lại của
công nghệ. Có thể nói phần tổ chức mang tính động lực
của công nghệ và bản thân nó biến đổi theo thời gian.
1.2. Đổi mới công nghệ:
Ngày nay do công nghệ luôn biến đổi trong chu kỳ
sống của nó, trong mỗi giai đoạn nhất định một công nghệ
có thể phù hợp với thị trờng có nghĩa là sản phẩm do nó sản
xuất có thể tồn tại trên thị trờng, nhng đến một giai đoạn
nào đó, thì công nghệ không còn phù hợp nữa. Do đó đổi
mới công nghệ là một nhu cầu tất yếuvà phù hợp với qui luật
phát triển.
1.2.1. Thực chất đổi mới công nghệ:
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần
đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ đang sử
dụng bằng công nghệ khác.
Muốn đổi mới công nghệ tốt thì phải xác định rõ mục
tiêu và hoàn cảnh. Đổi mới công nghệ phải chú ý ba khía
cạnh nhất của xã hội đó là: nhu cầu xã hội, các nguồn lực của
xã hội và đặc thù tình cảm của xã hội.
Trớc hết phải xem xét nhu cầu của xã hội không chỉ về
công nghệ mà còn về sản phẩm do công nghệ đó sản xuất
ra. Bất kỳ một công nghệ nào đợc đổi mới đều phải có đủ

nhu cầu để thực hiện, nhu cầu đó tạo ra lợi ích sau này
10


cho công nghệ, nó phải lớn hơn chi phí bỏ ra để chế tạo ra
công nghệ đó.
Các nguồn lực xã hội cũng có ý nghĩa đối với việc áp
dụng công nghệ thành công. Một công nghệ cần có đủ các
nguồn lực- vốn, vật t và con ngời có trình độ - để thực
hiện. Điều này nói lên rằng xã hội có đủ nguồn vốn để có
thể đa sản phẩm công nghệ ra thị trờng hay không, nó có
thể đợc áp dụng từ một phạm vi nhỏ đến một phạm vi lớn
hay không,trình độ của con ngời có đủ để áp dụng công
nghệ hay không, khi áp dụng với phạm vi rộng rãi thì việc
đào tạo ngời sử dụng sẽ nh thế nào, đồng thời có thể đa
các nguồn lực sẵn có trong xã hội để cho các công nghệ mới
sử dụng hay không.
Đặc thù tình cảm của xã hội muốn nói lên rằng xã hội đó
có tiếp nhận các ý tởng mới hay không, một môi trờng mà
các nhóm ngời sẵn sàng xem xét sự áp dụng một cách
nghiêm túc, khách quan, lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng
đầu. Nếu tình cảm xã hội có xu hớng tốt sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động đổi mới công nghệ thuận lợi hơn và ngợc lại.
1.2.2. Vai trò của đổi mới công nghệ:
Với một công nghệ ở một thời điểm nhất định sẽ có một
giới hạn về năng lực sản xuất sản phẩm với một lợng đầu vào
đã cho. Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ.
Tiến bộ đó nằm dới dạng phơng pháp mới về sản xuất hay kỹ
thuật mới tổ chức, quản lý hay marketing mà nhờ đó sản
phẩm sẽ đợc tạo ra với năng suất cao hơn, chất lợng tốt hơn,

chi phí sản xuất thấp hơn và do đó giá cả có thể giảm
xuống. Chúng ta đang xét về mặt hiệu quả kinh tế của
công nghệ, bên cạnh đó còn có hiệu quả về mặt xã hội,
11


việc đổi mới công nghệ còn góp phần giảm ô nhiễm môi trờng, tạo thêm nhiều ngành nghề mới tạo thêm công việc làm
cho ngời lao động, cơ cấu lại ngành kinh tế theo vùng lãnh
thổ,
1.2.3. Các giai đoạn đổi mới công nghệ:
Đổi mới công nghệ có thể bằng nhiều cách, có thể phát
triển từ nguồn công nghệ trong nớc, cũng có thể từ nguồn
công nghệ nhập từ nớc ngoài. Nhng nhìn chung đổi mới
công nghệ gồm một số giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối
thiểu.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối
thiểu để tiếp thu công nghệ nhập.
+ Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nớc ngoài thông
qua lắp ráp (SKD, CKD và IKD).
+ Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ lixăng.
+ Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và
triển khai, thích ứng công nghệ nhập, cải tiến cho phù hợp.
+ Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ để xuất
khẩu công nghệ trên cơ sở nghiên cứu và triển khai.
+ Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu
t cao về nghiên cứu cơ bản.
Tuy nhiên dới góc độ xem xét của đề tài, việc nghiên cứu
đổi mới công nghệ chủ yếu tập trung xem xét hoạt động
đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất công

nghiệp.
12


1.2.4. Thời điểm đổi mới công nghệ:
Khi đa một công nghệ mới vào thay thế một công nghệ
cũ, cần tuân theo qui luật về trình tự thời gian, diễn biến
của giá thành và các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, thị trờng, xã
hội, môi trờngSau đâ chúng ta xét quá trình đổi mới
công nghệ dựa trên qui luật về giá cả của đổi mới công
nghệ.
Giả sử công nghệ đang sử dụng có giá thành sản phẩm
là c1 và giá bán sản phẩm b 1. Công nghệ mới có giá thành là
c2 và giá bán là b2 (hình vẽ). Giả thiết các đờng b và c là
song song với nhau, khoảng cách giữa b 2c2 nhỏ hơn b1c1 thể
hiện tính u việt của công nghệ mới. Đờng b1,c1 nằm ngang
do công nghệ đang sử dụng đã ổn định, còn b 2,c2 dốc
xuống do quá trình đa vào sử dụng, kinh nghiệm vận hành,
trình độ tay nghề của công nhân và khả năng quản lý của
cán bộ đợc nâng lên. Các đờng b2,c2 cắt b1,c1 tại các thời
điểm t1, t2, t3 và t4.
Tại t1, công nghệ mới có giá thành bằng giá bán của công
nghệ cũ; lúc này sản phẩm của công nghệ đợc giới thiệu
trên thị trờng. Tại t2, công nghệ mới có giá bán sản phẩm
bằng giá bán sản phẩm công nghệ cũ; sản phẩm công nghệ
mới đợc đa ra đại trà. Tại t3, giá thành công nghệ mới bằng
giá thành sản phẩm cũ và giá bán thấp hơn giá bán sản
phẩm công nghệ cũ, nên sản phẩm công nghệ mới sẽ chiếm
lĩnh thị trờng. Tại t4, giá bán sản phẩm công nghệ mới bằng
giá thành sản phẩm công nghệ cũ; công nghệ cũ đã lỗi thời

và công nghệ mới hoàn toàn thay thế công nghệ cũ.

13


Đồ thị:

Giá

c2

b2

b1

c1

t1

t2

t3

t4

thời gian

2. Nội dung chủ yếu của hoạt động đổi mới công nghệ.
2.1. Lựa chọn công nghệ thích hợp:
2.1.1. Tính tất yếu khách quan của lựa chọn công nghệ

thích hợp:
Ngày nay vấn đề đổi mới công nghệ là tất yếu khách
quan, cần thiết đối với sự phát triển của một quốc gia, quá
trình đổi mới sẽ tạo điều kiện cho các nớc đang phát triển
tiến nhanh vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
14


đất nớc, còn các nớc phát triển sẽ tạo ra một lực lợng sản xuất
phát triển. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong
việc đổi mới với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội,
một công nghệ đợc đổi mới đòi hỏi phải thích ứng với điều
kiện và hoàn cảnh của quốc gia đó. Một công nghệ mới
không chỉ tạo ra đợc những lợi ích về kinh tế mà còn phải
giải quyết đợc mối quan hệ với các nguồn lực hiện có của
quốc gia nh là nguồn lao động, nguồn tài nguyên thiên
nhiên, hầu hết các nớc đang phát triển đều có nguồn nhân
lực dồi dào do đó thờng thì khi đổi mới một công nghệ
nào đó các nớc này thờng chọn những công nghệ có hàm lơng lao động cao để giải quyết vấn đề việc làm trong
quốc gia đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều
loại, trữ lợng tơng đối lớn, do đó phải có những công nghệ
sử dụng các nguồn tài nguyên đó. Ngoài ra còn phải giải
quyết mối quan hệ với nguồn công nghệ hiện có, môi trờng
văn hoá xã hội, chính trị pháp luật, quan hệ quốc tế nhng
vấn đề lớn nhất mà công nghệ đó phải đáp ứng đó là nó
phải phù hợp với mục tiêu của quốc gia, của ngành, của địa
phơng.
Nh vậy, để thực hiện đổi mới công nghệ một cách có
hiệu quả thì trớc hết chúng ta phải lựa chọn đợc công nghệ
thích hợp.

Công nghệ thích hợp là công nghệ thoả mãn giải quyết
mọi nhu cầu của kinh tế xã hội đặt ra trên cơ sở phù hợp với
điều kiện và hoàn cảnh thực tế.
2.1.2. Những căn cứ lựa chọn công nghệ:
Trong hoạt động đổi mới công nghệ, ngời ta có thể hiểu
công nghệ thích hợp theo nhiều kiểu khác nhau, bởi một
15


công nghệ sẽ đáp ứng một số mục tiêu và thích ứng với
điều kiện của một quốc gia nhất định, công nghệ đó có
thể thích hợp với quốc gia này, với điều kiện của vùng lãnh
thổ này nhng lại không thích hợp với quốc gia khác, vùng lãnh
thổ khác. Vì thế khi lựa chọn công nghệ thích hợp cần căn
cứ vào một số tiêu thức sau:
Thứ nhất là căn cứ vào định hớng theo công nghệ, một
công nghệ có thể xếp vào loại công nghệ thô sơ, thủ công
và hiện đại. Việc lựa chọn loại công nghệ nào là tuỳ thuộc
vào điều kiện mỗi nớc, các nớc đang phát triển nên lựa chọn
công nghệ trung gian, dung hoà giữa công nghệ hiện đại
và công nghệ thô sơ, thủ công. điều này có thể lý giải là:
điều kiện ở các nớc đang phát triển không giống với các nớc
phát triển, nếu các nớc đang phát triển cũng áp dụng công
nghệ hiện đại sẽ có nhiều khó khăn (về vốn, lao động, sự
thích nghi), còn áp dụng các công nghệ thấp thì không thể
phát triển kịp với các nớc phát triển và khó hội nhập quốc tế.
Thứ hai là căn cứ vào định hớng theo nhóm mục tiêu,
trong mỗi giai đoạn, một quốc gia thờng có các mục tiêu cho
sự phát triển của mình, để đạt đợc các mục tiêu đó các
quốc gia phải lựa chọn cho mình những công nghệ thích

hợp. Các nớc đang phát triển thờng có một số mục tiêu là:
+ Thoả mãn nhu cầu và giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao mức sống cho nhân dân.
+ Tăng năng suất lao động.
+ Cạnh tranh quốc tế.
+ Tự lực tự cờng.

16


+ Độc lập dân tộc.
Thứ ba là căn cứ vào định hớng theo đầu vào, định hớng này xem xét công nghệ có thích ứng với mức độ dồi dào
của đầu vào hay không. Đặc biệt các nớc đang phát triển
có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực
dồi dào, do vậy họ xem xét công nghệ thích hợp là công
nghệ sử dụng nhiều nguồn lực đó.
Thứ t là căn cứ vào định hớng không gây đột biến, có
nghĩa là xem xét sự hài hoà giữa sử dụng, thích nghi, cải
tiến và phát triển. Phải có kết hợp phát triển không gợng ép,
đảm bảo hài hoà tự nhiên, kết hợp công nghệ bản xứ và
công nghệ nhập, tạo lập sự phát triển trong hoà bình và
bền vững, không mâu thuẫn giữa quốc gia và địa phơng,
hoà hợp giữa công nghệ truyền thống và hiện đại v.v..
2.1.3. Nội dung của lựa chọn công nghệ thích hợp:
+ Tìm hiểu nhu cầu về công nghệ và sản phẩm của công
nghệ trong nớc.
+ Xác định, định hớng về công nghệ, nội dung này sẽ xác
định đợc công nghệ nhập phù hợp với mục tiêu của quốc gia.
+ Nghiên cứu và tìm hiểu thông tin về thị trờng công
nghệ.

+ Quyết định lựa chọn công nghệ.
2.2. Đánh giá công nghệ:
2.2.1. Quan niệm về đánh giá công nghệ:
Công nghệ không tồn tại một cách biệt lập mà nó nằm
trong môi trờng con ngời. Tất cả các công nghệ khi đợc
17


ứng dụng đều gây ra những thay đổi môi trờng xung
quanh con ngời. Môi trờng thay đổi lại tác động nh một lực
định hớng cho sự phát triển của những công nghệ mới. Nói
cách khác có sự tác động tơng hỗ một cách có hệ thống
giữa công nghệ và các yếu tố khác nhau tạo nên môi trờng
bao quanh con ngời nh: kinh tế, môi trờng tự nhiên, dân số,
văn hoá xã hội, chính trị- pháp luật
Công nghệ khác nhau tác động đến các yếu tố môi trờng
xung quanh con ngời theo những hớng khác nhau, trong
những tác động này có những tác động tiêu cực có tác
dụng kích thích tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống
kinh tế xã hộivà cũng có những tác động tiêu cực đến
môi trờng nh làm ô nhiễm môi trờng, khai thác cạn kiệt tài
nguyên đến lợt các yếu tố này sẽ tác động tổng hợp lên hệ
thống công nghệ, hệ thống tác động tơng hỗ này, các vòng
phản hồi và cơ chế quản lý là cực kỳ quan trọng đối với
việc đánh giá đúng đắn công nghệ.
Do vậy vấn đề đánh giá công nghệ cần đợc khảo sát
bằng phơng pháp có hệ thống và toàn diện. Những tiềm
năng và hạn chế của công nghệ cần đợc đánh giá trong
tổng thể của nó.
Vì vậy ngời ta đa ra quan niệm về đánh giá công nghệ:

Đánh giá công nghệ không chỉ giới hạn trong cực tiểu hoá
tác hại của công nghệ và sự phát triển trong sự thích hợp với
môi trờng mà còn là cực đại hoá hiệu quả tích cực của
công nghệ và phát triển công nghệ bền vững với môi trờng xung quanh.
2.2.2. Vai trò của đánh giá công nghệ:

18


Đến nay ở các nớc đang phát triển, ta thấy rằng sự thiếu
thốn về công nghệ tiên tiến đã liên quan tới nhiều vấn đề xã
hội đặc biệt vấn đề lớn nhất là sự tăng trởng kinh tế thấp,
từ đó liên quan đến phúc lợi xã hội thấp, sự lãng phí nguồn
tài nguyên thiên nhiên, trình độ văn hoá thấp dẫn đến tốc
độ tăng dân số lớn, rối loạn xã hội và sự bất ổn về chính
trịHơn nữa vấn đề với trình độ công nghệ thấp kém
gây ô nhiễm môi trờng trầm trọng, đây là vấn đề lâu dài
đối với các nớc này. Vì thế đánh công nghệ có một vai trò
hết sức quan trọng. Nó thể hiện ở một số vấn đề sau:
+ Nó giúp cho các nớc này xác định đợc công nghệ nào
là thích hợp và khả năng thích ứng để từ đó tiến hành
chuyển giao công nghệ, nghĩa là phải xác định công nghệ
hiện hành ở các nớc đã phát triển có phù hợp với điều kiện và
mục tiêu của mình hay không.
+ Giúp cho các nớc này lựa chọn công nghệ để triển
khai, nghĩa là xác định công nghệ vốn có và công nghệ
nhập khẩu sao cho phù hợp với các mục tiêu phát triển quốc
gia.
+ Nó giúp cho các quốc gia quản lý công nghệ phù hợp
để bảo vệ môi trờng.

2.2.3. Các bớc tiến hành đánh giá công nghệ:
Để đánh giá công nghệ ta tiến hành các bớc sau:
+ Mô tả công nghệ.
+ Liệt kê các yếu tố tác động. Yếu tố tác động này đợc
xác định qua việc phân tích tác động giữa công nghệ với
môi trờng xung quanh con ngời.

19


+ Phân tích ảnh hởng.
+ Giới hạn phạm vi ảnh hởng.
+ Nghiên cứu đờng lối chính sách liên quan.
+ Dùng công cụ phân tích.
Một bớc quan trọng trong quá trình đánh giá công nghệ
là đánh giá ảnh hởng khác nhau của một công nghệ đối với
toàn bộ môi trờng xung quanh con ngời, để tiến hành sự
đánh giá này, chúng ta xem xét một số các yếu tố nh yếu
tố công nghệ, yếu tố kinh tế, yếu tố tài nguyên, yếu tố môi
trờng tự nhiên, yếu tố dân số, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố
pháp luật- chính trịtrong các yếu tố này có những yếu tố
có thể định lợng đợc, có những yếu tố chỉ có thể định
tính. Do vậy để thực hiện đánh giá công nghệ ngời ta sử
dụng 2 loại công cụ và kỹ thuật cơ bản: một số có tính
định lợng và một số khác là định tính. Kỹ thuật phân tích
lợi ích chi phí là một công cụ ra quyết định lựa chọn đầu
t. Các bớc tiến hành nh sau:
Bớc 1: Liệt kê các phơng án công nghệ có sẵn i = 1,2,
,n. n là số phơng án lựa chọn.
Bớc 2: Xác định tất cả các yếu tố chi phí j =1,2,,m. m

là số các khoản chi phí (những tác dụng tiêu cực đợc coi là
chi phí).
Bớc 3: Biến đổi các chi phí thành tiền tơng đơng
T

m

Ci = C jy
y =1 j =1

;

Cjy: chi phí cho khoản j ở năm

thứ y,

20


T: tuổi thọ của công nghệ.
Bớc 4: Xác định các yếu tố lợi ích j = 1,2,,k. k là số các
khoản lợi ích (những tác động tiêu cực đợc coi là lợi ích).
Bớc 5: Biến đổi các lợi ích thành tiền tơng ứng
T

k

Bi = B jy ; Bjy khoản lợi ích thứ j ở năm thứ y.
y =1 j =1


Bớc 6: So sánh lợi ích và chi phí.
Bớc 7: Chọn phơng án thích hợp dựa trên các mục tiêu và
các ràng buộc.
Bớc 8: Hiệu chỉnh tập phơng án đã chọn dựa trên sự tác
động tơng hỗ.
Kỹ thuật định tính đợc sử dụng bằng một số đánh giá
chủ quan đối với tác dụng của một công nghệ tơng ứng với
các yếu tố khác nhau.
2.3. Phân tích năng lực công nghệ:
2.3.1. Năng lực công nghệ và vai trò của việc phân tích
năng lực công nghệ:
Năng lực công nghệ của quốc gia (ngành, cơ sở) là khả
năng của nó triển khai những công nghệ đã có một cách có
hiệu quả và đơng đầu đợc với những thay đổi công nghệ
lớn.
Từ những năm 1970 các nhà nghiên cứu bắt đầu chú ý
đến các quá trình có liên quan đến việc làm chủ và thích
nghi hoá công nghệ nhập. Ngời ta thấy rõ ràng công nghệ
có tính ẩn, chuyển giao công nghệ có độ bất định đáng
kể. Để đồng hoá công nghệ nhận từ bên ngoài, ngời ta phải
21


giải quyết nhiều vấn đề tự lập theo cách riêng mà không
thể dựa hoàn toàn vào bên bán. Từ các chuyển hớng suy
nghĩ đó, vấn đề năng lực công nghệ của quốc gia, của cơ
sở và việc tăng cờng năng lực đặc biệt đợc chú ý.
Theo định nghĩa này có hai mức để phân tích năng
lực công nghệ đó là:
+ Sử dụng hiệu quả năng lực công nghệ sẵn có.

+ Thực hiện thành công đổi mới công nghệ.
Năng lực công nghệ đợc đánh giá trên hệ thống 4 nhóm
chỉ tiêu sau:
+ Nhóm 1: Năng lực vận hành (năng lực sử dụng công
nghệ; năng lực quản lý sản xuất bằng công nghệ đó; năng
lực bão hành, bảo dỡng máy móc thiết bị và năng lực khắc
phục sự cố có thể xảy ra).
+ Nhóm 2: Năng lực tiếp thu công nghệ (năng lực tìm
kiếm, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp; năng lực lựa
chọn hình thức tiếp thu công nghệ; năng lực đàm phán
trong chuyển giao công nghệ; năng lực học tập và tiếp thu
công nghệ mới).
+Nhóm 3: Năng lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ (năng lực
tổ chức tiếp thu công nghệ; năng lực về đào tạo nguồn
nhân lực cho tiếp thu công nghệ; năng lực tìm kiếm quỹ
vốn cho phát triển công nghệ; năng lực xác định thị trờng
mới cho sản phẩm và đảm bảo đầu vào cho sản xuất).
+ Nhóm 4: Năng lực đổi mới (năng lực thiết kế sản phẩm
mới cho công nghệ đợc chuyển giao; thay đổi nhỏ hoặc cơ
bản công nghệ đã có cho phù hợp với công nghệ nhập; thiết
22


kế các công nghệ mới dựa trên các kết quả nghiên cứu và
triển khai).
2.3.2. Phơng pháp phân tích năng lực công nghệ:
Trên cơ sở các nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực công
nghệ ta tiến hành phân tích năng lực công nghệ của cơ
sở, ngành,và quốc gia. Chúng ta có thể phân tích theo
định tính hoặc định lợng.

Để phân tích năng lực công nghệ quốc gia ta tiến hành
các bớc sau:
Bớc 1: Phân tích toàn bộ quá trình sản xuất thành các
công đoạn biến đổi.
Bớc 2: Biểu diễn cơ cấu công nghệ theo giá trị tạo đợc
do đóng góp công nghệ.
Bớc 3: Đánh giá các nguồn lực có thể sử dụng.
Bớc 4: Đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng (năng lực
đồng hoá công nghệ nhập, năng lực sản sinh công nghệ).
Bớc 5: Suy ra năng lực công nghệ ngành, quốc gia.
Cụ thể ta tiến hành phân tích năng lực công nghệ cơ
sở:
Cơ sở của phơng pháp này là tập hợp kiến thức để
nghiên cứu, phân tích, tính toán và xác định giá trị tạo đợc do đóng góp của công nghệ khi thực hiện một công nghệ
cụ thể trên một cơ sở cụ thể. Căn cứ vào giá trị này cao hay
thấp ta kết luận năng lực công nghệ của cơ sở đó.
GTCN=..Q

23


Trong đó: GTCN: giá trị tạo đợc do đóng góp của công
nghệ.
: hệ số ảnh hởng của môi trờng quốc gia
(<1).
Q: sản lợng đợc tính ra bằng tiền.
: Hàm hệ số đóng góp của công nghệ (hàm
hệ số đóng góp

của các thành phần công


nghệ).
=Tt.Hh.Ii.Oo
Trong đó:
T: giá trị hệ số đóng góp của thành phần vật chất.
H: giá trị hệ số đóng góp của thành phần con ngời.
I: giá trị hệ số đóng góp của thành phần thông tin.
O: giá trị hệ số đóng góp của thành phần tổ chức.
Với T,H,I,O xác định đợc chúng ta có đồ thị biểu diễn
khả năng đóng góp của từng thành phần công nghệ so với lý
tởng.
T
1

H 1

1 O
24


I 1

Từ đồ thị, một cách tơng đối ta sẽ thấy đợc năng lực
công nghệ cơ sở, thông qua diện tích của tứ giác tạo thành
bởi các hệ số đóng góp.
2.4. Đổi mới công nghệ:
2.4.1. Đánh giá trình độ công nghệ hiện tại:
Hiện nay sự chênh lệch về trình độ công nghệ giữa
các nớc phát triển và các nớc đang phát triển là rất lớn. Vì
vậy việc nhận biết sự chênh lệch đó là cơ sở cho việc sắp

xếp, bố trí các hoạt động phát triển và chuyển giao công
nghệ trong nớc và quốc tế.
Dấu hiệu về trình độ công nghệ của một ngành có thể
xác định đợc bằng cách so sánh nó với cùng ngành của một
nớc khác có thành tích tốt nhất trong lĩnh vực đó. Để làm
điều này, đối với một công nghệ cụ thể trớc hết phải chọn
ra một hoặc một số chỉ số bộ phận định lợng để xác
định trình độ công nghệ. Trong những chỉ số bộ phận
nh vậy có thể giúp đánh giá trình độ công nghệ thì
những khác nhau trong giá trị giữa các nớc có thể chứng
minh sự tồn tại của khoảng cách công nghệ.
Bên cạnh đó, để đánh giá toàn diện, đầy đủ và có ý
nghĩa hơn về trình độ công nghệ của một ngành công
nghệ thì công nghệ phải đợc xem xét trên quan điểm của

25


×