Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.72 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỌC
SINH
I. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm học sinh
1. Sự cần thiết khách quan
Học sinh là một bộ phận dân cư đông đảo của xã hội. Hàng năm, có khoảng
trên 22 triệu học sinh tham gia học tập tại các loại hình trường lớp trên địa bàn
cả nước. Với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, những năm qua Đảng và
Chính phủ đã luôn quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thế
hệ trẻ Việt Nam cả về tri thức, nhân cách và thể chất. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh nguồn tài chính rất lớn giành cho
sự nghiệp giáo dục, Đảng và Nhà nước còn chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa các
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, nhằm thực hiện tốt hơn mục
tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam trong tương lai, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm 2020.
Mặt khác Con người là vốn quí nhất của xã hội, sức khoẻ là vốn quí nhất của
con người. Chính vì vậy công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho học sinh đã
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm đảm bảo học sinh được phát
triển toàn diện, có đầy đủ sức khoẻ để học tập, lao động, công tác tốt…
Để bảo vệ thế hệ trẻ cũng như chia sẻ một phần nào những tổn thất của các
em và gia đình phải gánh chịu trước những rủi ro của cuộc sống, bảo hiểm cho
học sinh đã ra đời là một tất yếu khách quan góp phần ổn định cuộc sống và tạo
sự yên tâm cho các bậc phụ huynh.
2. Tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh
2.1. Đối với học sinh và gia đình các em
Tham gia bảo hiểm học sinh thực tế là một quyền lợi của trẻ trong độ tuổi đi
học. Bảo hiểm học sinh có tác dụng to lớn đối với bản thân các em học sinh
cũng như gia đình các em.
Thông qua việc trả tiền bảo hiểm, bảo hiểm học sinh đã bù đắp kịp thời hậu
quả tài chính do tai nạn bất ngờ xảy ra đối với học sinh sẽ giúp cho học sinh và
gia đình có điều kiện nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn, tạo điều kiện cho
học sinh sớm trở lại học tập bình thường.


Mặt khác, bảo hiểm học sinh đáp ứng được nhu cầu góp phần chăm lo sức
khoẻ toàn diện cho học sinh cũng như trợ gíúp cho gia đình trong trường hợp
con em họ bị ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc giải phẫu tại bệnh
viện.
các loại hình bảo hiểm học sinh đã phần nào giảm bớt khó khăn về kinh tế và
chăm sóc cho các học sinh khi không may mắn bị tai nạn, rủi ro, ốm đau… hoặc
chuẩn bị cho các em một nguồn tài chính để các em có thể tham gia học tập ở
bậc cao hơn trong tương lai. Việc triển khai các loại hình bảo hiểm trên thực sự
là việc làm nhân đạo trong xã hội.
2.2. Đối với nhà trường
Nhà trường chính là nơi giáo dục, đào tạo những chủ nhân tương lai của đất
nước. Do đó thể lực và trí lực của các em là mối quan tâm hàng đầu của nhà
trường. Việc tham gia bảo hiểm học sinh cho các em không chỉ có tác dụng to
lớn cho bản thân các em mà đối với nhà trường cũng có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Chính điều đó đã giúp cho nhà trường và gia đình các em thêm gắn kết,
các bậc phụ huynh sẽ tin tưởng hơn vào nhà trường để họ có thể yên tâm gửi
gắm con em mình.
Chỉ khi các em học sinh có đủ sức khỏe và tài chính thì mới bảo đảm quá
trình học tập được liên tục và hiệu quả. Từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và
uy tín của nhà trường. Vì vậy công tác chăm sóc sức khỏe học đường phải hết
sức được chú trọng và quan tâm đặc biệt là việc tham gia bảo hiểm học sinh cho
các em.
2.3. Đối với công ty bảo hiểm
Hàng năm, có khoảng trên 22 triệu học sinh tham gia học tập tại các loại hình
trường lớp trên địa bàn cả nước. Đây là một thị trường hết sức rộng lớn cho các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh góp
phần tăng doanh thu, mở rộng thị phần trên thị trường bảo hiểm
Các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước hầu hết đều nhận xét bảo hiểm con
người còn rất tiềm năng và xác định đây là nghiệp vụ chủ lực. Có doanh nghiệp
đã thay đổi hẳn chiến lược với mục tiêu ngày càng tập trung mạnh hơn vào bảo

hiểm học sinh. Mạng lưới chân rết phục vụ việc bán bảo hiểm học sinh của các
doanh nghiệp không chỉ đến từng trường học ở các thành phố lớn mà vươn tới
tận các xã, thôn, nơi vùng sâu, vùng xa. Không những sản phẩm được cải tiến
linh hoạt hơn và phù hợp với điều kiện kinh tế, điều kiện khám chữa bệnh theo
từng khu vực trên cả nước mà các doanh nghiệp còn đẩy mạnh hơn nữa các họat
động đầu tư trở lại cho nền kinh tế và ngành giáo dục, cũng như hỗ trợ học sinh
khó khăn.
2.4. Đối với xã hội
Cũng như việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khác, nghiệp vụ bảo hiểm
học sinh góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Đó chính là sự san sẻ rủi ro, giảm
bớt gánh nặng và nỗi đau cho những người không may lâm vào hoàn cảnh yếu
thế trong xã hội. Gắn kết các thành viên trong xã hội để phòng ngừa, giảm thiểu
và chia sẻ rủi ro và đối phó với những hiểm họa xảy ra trong cuộc sống. Tinh
thần này đã tạo nên sự gắn kết và sức mạnh của cả cộng đồng, góp phần tạo cho
xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh nguồn tài
chính rất lớn giành cho sự nghiệp giáo dục, Đảng và Nhà nước còn chủ trương
đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
nhằm thực hiện tốt hơn mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam trong
tương lai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vào năm
2020.
Triển khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh đóng góp vào sự nghiệp “trồng
người” của Đảng và Nhà nước ta, trang bị cho thế hệ tương lai của đất nước một
nền tảng vững vàng cả về thể chất và tri thức. Đó chính là biện pháp thiết thực
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước.
3. Đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh
Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh là nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ vì
vậy nó cũng tuân theo những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm con người phi
nhân thọ.
- Thời hạn bảo hiểm ngắn thường là một năm. Do đó phí bảo hiểm

thường được nộp một lần khi kí kết hợp đồng.
- Hậu quả các rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm là tai nạn,
bệnh tật, ốm đau, liên quan đến sức khoẻ của con người.
- Đối tượng bảo hiểm chính là tính mạng, tình trạng sức khỏe của học
sinh.
- Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt trước thời hạn với những học sinh thôi
học hoặc bị buộc thôi học.
- Bảo hiểm học sinh có tính chất thời vụ. Các công ty bảo hiểm phi nhân
thọ thường triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này vào đầu năm học mới. Đây là thời
gian cạnh tranh gay gắt nghiệp vụ bảo hiểm học sinh.
- Đây là nghiệp vụ bảo hiểm tự nguyện, phí bảo hiểm do người tham gia
đóng tạo nên quỹ tài chính tập trung chi trả cho các đối tượng không may gặp
rủi ro.
4. Sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh tại Việt Nam
Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh lần đầu tiên được triển khai ở nước ta do
công ty Bảo hiểm Việt Nam với hình thức bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh.
Được sự đồng ý của Bộ Tài Chính ngày 26/9/1985 Bảo Việt ra quyết định số
887/HD – 85 về việc triển khai thí điểm bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh vào
năm học 1985 – 1986 ở 5 tỉnh thành phố trong cả nước.
Sau một thời gian triển khai, bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh đã đạt
được một số kết quả nhất định. Ngày 17/9/1986 Bộ Trưởng Bộ tài chính ra
quyết định số 262/TC – BH cho phép Bảo Việt triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tai
nạn thân thể học sinh trên phạm vi toàn quốc.
Từ năm học 1989 – 1990, Bảo Việt dã mở rộng phạm vi bảo hiểm cho
học sinh triển khai bảo hiểm thân thể học sinh 24/24 giờ. Mặc dù đã có sự thay
đổi nhưng thực tiễn cho thấy nghiệp vụ này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
người tham gia. Để khắc phục điều này, Bảo Việt đã ra quyết định số 1035/PHH
ngày 8/71994 về việc ban hành điều khoản bảo hiểm toàn diện học sinh, thực
chất là sự kết hợp của bảo hiểm 24/24 giờ và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu
thuật.

Hiện nay trên thị trường có rẩt nhiều doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này. Trong số các doanh nghiệp đó,
hiện nay 3 doanh nghiệp là Bảo Việt, Bảo Minh và Pjico cung cấp dịch vụ bảo
hiểm học sinh cho thị trường với doanh thu trên 200 tỷ đồng/năm.
Ước tính, số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm tại 3 doanh nghiệp lên
tới khoảng 10 triệu người. Trong đó, Bảo Việt Việt Nam chiếm gần 70% thị
phần. Pjico đã bảo hiểm cho trên 2 triệu lượt học sinh-sinh viên- giáo viên và
tiếp tục là doanh nghiệp bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng ấn tượng nhất thị
trường này.
II. Những nội dung cơ bản của Bảo hiểm học sinh
1. Một số khái niệm
Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm AAA triển khai 2 sản phẩm bảo hiểm học
sinh: Bảo hiểm toàn diện học sinh và bảo hiểm tai nạn học sinh. Dưới đây là
những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh theo quy tắc của Công
ty Cổ Phần Bảo Hiểm AAA. Một số khái niệm được sử dụng trong quy tắc bảo
hiểm học sinh:
Người được bảo hiểm: là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc
Giấy chứng nhận bảo hiểm và được hưởng quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm: là người có yêu cầu bảo hiểm và trực tiếp hoặc
thông qua nhà trường giao kết hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí
bảo hiểm.
Người thụ hưởng: là người được chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm hoặc là người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không có
chỉ định.
Tai nạn: là những tai nạn xảy ra do một lực bất ngờ, ngoài ý muốn, tác
động từ bên ngoài lên thân thể người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp
và duy nhất dẫn đến chết hay thương tật cho người được bảo hiểm.
Bệnh viện: là một cơ sở khám chữa bệnh được Nhà nước công nhận, cấp
giấy phép hoạt động và:
- Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật;

- Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị và có phiếu theo dõi sức khoẻ
hàng ngày cho mỗi bệnh nhân của mình;
- Không phải là một nơi dùng để nghỉ ngơi hoặc điều dưỡng hay một cơ
sở đặc biệt dành riêng cho người già, hoặc để cai nghiện rượu, ma tuý, chất kích
thích hoặc để điều trị các căn bệnh rối loạn tâm thần, phong.
Nằm viện: là việc người được bảo hiểm cần lưu trú ít nhất 24 giờ liên tục
ở trong bệnh viện hoặc đã hoàn thành thủ tục đăng ký nhập viện để điều trị ốm
đau, bệnh tật, thương tật thân thể khỏi về lâm sàng.
Phẫu thuật: là một phương pháp khoa học để điều trị thương tật hoặc
bệnh tật được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thông qua
những ca mổ bằng tay với các dụng cụ y tế hoặc bằng máy móc y tế trong bệnh
viện.
Bệnh có sẵn: bất kỳ tình trạng sức khoẻ nào của người được bảo hiểm đã
được chẩn đoán hoặc đã xuất hiện triệu chứng khiến cho một người bình thường
phải đi khám, điều trị hoặc do có tình trạng đó mà chuyên gia y tế đã khuyên là
người được bảo hiểm nên điều trị, bất kể người được bảo hiểm đã điều trị hay
chưa.
Bệnh đặc biệt: là những bệnh ung thư, u các loại, huyết áp, tim mạch,
viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mãn tính, viêm loét ruột, viêm gan, trĩ, sỏi trong
các hệ thống tiết niệu và đường mật, đục nhân mắt, viêm xoang.
Ngày bắt đầu bảo hiểm: là ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc
ngày ký kết hợp đồng bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm ký lần đầu tiên hoặc
tái tục không liên tục.
2. Các sản phẩm bảo hiểm học sinh được triển khai tại Công Ty Cổ Phần
Bảo Hiểm AAA
2.1. Bảo hiểm toàn diện học sinh
2.1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.1.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là học sinh đang theo học các trường: nhà trẻ, mẫu
giáo, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, các trường đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA (dưới đây gọi tắt là Bảo hiểm AAA)
không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với:
- Những người mắc bệnh thần kinh, tâm thần, phong;
- Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên;
- Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
2.1.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Những rủi ro xảy ra cho người được bảo hiểm trong lãnh thổ Việt Nam.
- Chết do ốm đau, bệnh tật.
- Chết hoặc thương tật thân thể do tai nạn.
- Trợ cấp phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật.
- Trợ cấp nằm viện do ốm đau, bệnh tật, thương tật do do tai nạn.
2.1.2. Quyền lợi bảo hiểm:
Bên mua bảo hiểm sẽ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm theo các điều
kiện A, B, C, D dưới đây:

Rủi ro
được bảo
hiểm
Điều kiện A Điều kiện B Điều kiện C Điều kiện D
Chết do ốm đau, bệnh
tật
Chết hoặc thương tật thân thể
do tai nạn
Phẫu thuật do ốm đau,
bệnh tật
Nằm viện do ốm
đau, bệnh tật,
thương tật thân thể
do tai nạn

Hiệu lực
bảo hiểm
Sau 30 ngày kể từ ngày
đóng phí bảo hiểm theo
quy định
Hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực ngay sau đóng phí theo
quy định.
Sau 30 ngày kể từ ngày
đóng phí bảo hiểm theo
quy định
Sau 30 ngày kể từ
ngày đóng phí bảo
hiểm theo quy định
Quyền lợi
bảo hiểm
Trả toàn bộ số tiền bảo
hiểm ghi trên hợp đồng
bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm.
+ Chết: Bảo hiểm AAA sẽ
trả toàn bộ số tiền bảo hiểm
ghi trên hợp đồng bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm
+ Thương tật thân thể : Bảo
hiểm AAA trả tiền bảo hiểm
theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm thương tật.
Bảo hiểm AAA trả tiền

theo bảng tỷ lệ phẫu thuật
Bảo hiểm AAA trả
trợ cấp nằm viện
mỗi ngày 0,3% số
tiền bảo hiểm,
không quá 60
ngày/năm
2.1.3. Các trường hợp loại trừ
2.1.3.1. Loại trừ áp dụng chung cho các điều kiện:
Bảo hiểm AAA không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong những
trường hợp sau:
- Hành vi cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
- Học sinh trung học cơ sở trở lên vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội
quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội, vi pham
nghiêm trọng luật lệ an toàn giao thông.
- Bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự
khác, bị nhiễm HIV, AIDS.
- Tham gia đánh nhau, trừ khi với mục đích tự vệ.
- Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, nội chiến, đình công.
2.1.3.2. Loại trừ áp dụng riêng cho điều kiện C và D
Những điều kiện này không nhận bảo hiểm và không chi trả tiền bảo
hiểm các trường hợp :
- Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ, khám giám định y khoa mà không liên
quan đến việc điều trị bệnh tật, thương tật.
- Điều trị, phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ định
phẫu thuật trước khi bảo hiểm.
- Điều trị, phẫu thuật theo yêu cầu của người được bảo hiểm mà không
liên quan đến việc điều trị và phẫu thuật bình thường do ngành y tế qui định.
- Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm giả và lắp các
bộ phận của cơ thể.

- Những bệnh đặc biệt và bệnh có sẵn trong năm đầu tiên tham gia bảo
hiểm.
2.1.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm của mỗi điều kiện bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối
đa của AAA trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm ứng với điều
kiện bảo hiểm đó.
Bên mua bảo hiểm có thể lựa chọn Số tiền bảo hiểm và Phí bảo hiểm trên
cở sở Biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn kèm theo Quy tắc bảo
hiểm học sinh của Bảo hiểm AAA. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm thuộc điều kiện
nào, Bảo hiểm AAA sẽ trả tiền bảo hiểm theo điều kiện đó.
2.1.4.1. Số tiền bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm Số tiền bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm A Từ 1.000.000đ đến 20.000.000 đồng/người/vụ
Điều kiện bảo hiểm B Từ 1.000.000đ đến 20.000.000 đồng/người/vụ
Điều kiện bảo hiểm C Từ 1.000.000đ đến 20.000.000 đồng/người/năm
Điều kiện bảo hiểm D Từ 1.000.000đ đến 20.000.000 đồng/người/năm
2.1.4.2. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm = Tỉ lệ phí bảo hiểm % x Số tiền bảo hiểm (lựa chọn cho
mỗi điều kiện bảo hiểm)
 Tỷ lệ phí bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm Tỉ lệ phí bảo hiểm %/người/năm
Điều kiện bảo hiểm A 0,40
Điều kiện bảo hiểm B 0,15
Điều kiện bảo hiểm C 0,10
Điều kiện bảo hiểm D 0,25
 Phí ngắn hạn
Đến 3 tháng : 30% phí cả năm.
Đến 6 tháng : 60% phí cả năm.
Đến 9 tháng : 85% phí cả năm.
Trên 9 tháng : 100% phí cả năm.

2.2. Bảo hiểm tai nạn học sinh
2.2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
2.2.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm là học sinh đang theo học các trường: nhà trẻ, mẫu
giáo, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA không nhận bảo hiểm và không chịu
trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với:
- Những người mắc bệnh thần kinh, tâm thần;
- Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên;
2.2.1.2. Phạm vi bảo hiểm

×