Lý luận chung về hoạt động quản lý môi trờng và hệ
thống quản lý môi trờng
I- Thực chất và vai trò của hoạt động quản lý môi trờng
1. Khái niệm quản lý môi trờng
Theo quan điểm của ISO 14000 những yếu tố cơ bản của hệ quản lý chất l-
ợng môi trờng bao gồm việc xây dựng một chính sách về môi trờng xác định các
mục đích mục tiêu, thực hiện một chơng trình để đạt đợc những mục tiêu đó, giám
sát và đánh giá tính hiệu quả của nó, điều chỉnh các vấn đề và kiểm tra hệ thống
để cải thiện nó và cải thiện tác động chung đối với môi trờng. Cũng theo quan
điểm của ISO 14000 một hệ quản lý môi trờng hữu hiệu có thể hỗ trợ các Công ty
trong việc điều khiển đo lờng và cải thiện những phơng diện liên quan đến môi tr-
ờng trong các hoạt động của Công ty. Nó có thể làm cho những yêu cầu bắt buộc
và tự nguyện về môi trờng đợc đáp ứng tốt hơn. Nó có thể hỗ trợ quá trình đổi mới
của Công ty một khi những tập quán quản lý môi trờng đã đợc gắn liền với những
hoạt động tác nghiệp chung của Công ty.
2. Tình hình phát triển của vấn đề quản lý môi trờng
Với t cách là một chuyên ngành vấn đề quản lý môi trờng đã có lịch sử vào
khoảng 20 năm. Trớc khi các quy định về việc quản lý môi trờng đợc xây dựng
một cách rộng rãi, những vấn đề về môi trờng thờng đợc xử lý bởi các kỹ s và kỹ
thuật viên có trình độ và trách nhiệm khác nhau chứ không phải bởi các nhà quản
lý chuyên trách. Trớc đây, những quy định chính thức về môi trờng thờng không
có nhiều. Các quy định về việc cấp giấy phép và giám sát thực hiện cũng chỉ mức
độ hạn chế.
Các doanh nghiệp thờng có xu hớng đáp ứng riêng từng quy định mà
không tập trung thời gian và công sức để hệ thống hoá các giải pháp đáp ứng. Tr-
ớc đây các nhà quản lý môi trờng thờng tìm cách xử lý những điều phiền phức đã
xảy ra chứ không phải là những nhà kế hoạch làm việc một cách chủ động. Đồng
thời, các bộ phận chức năng khác của doanh nghiệp cũng không hề tham gia hoặc
có trách nhiệm về những vấn đề môi trờng có liên quan tới họ.
Hệ kinh tếSản xuất Tiêu dùng
Hộ gia đình
Hãng
Hệ tự nhiên nuôi dưỡng cuộc sống(không khí, nước, đời sống hoang dã, năng lượng, nguyên liệu, các tiện nghi)
Tóm lại, tình hình quản lý môi trờng trớc kia và kể cả hiện nay, trong nhiều
trờng hợp, thờng mang tính đối phó, vụn vặt, thờng mang tính chữa cháy hơn là
phòng ngay từ đầu. Do đó, vấn đề quản lý môi trờng hiện nay đợc giải quyết một
cách hệ thống hơn do một số nguyên nhân. Trớc hết, vấn đề chi phí thực hiện bảo
vệ môi trờng là một yếu tố rất quan trọng. Ngời ta cho rằng, chi phí về vấn đề môi
trờng sẽ tỷ lệ thuận với thu nhập của Công ty (2% lợi nhuận doanh nghiệp). Vì
vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến việc thực hiện nghiêm túc
các quy định về môi trờng nhằm hạn chế những phí tổn có thể phát sinh, thông th-
ờng doanh nghiệp trích 20% vốn đầu t doanh nghiệp sẽ phải dành cho các dự án
môi trờng. Các tổ chức tài chính bây giờ cũng rất thận trọng, nhạy cảm đối với
vấn đề môi trờng và đã quan tâm xem xét những vấn đề đó trong việc cho vay.
Ngày nay trên thế giới không chỉ có xu hớng quốc tế hoá kinh tế mà còn có xu h-
ớng toàn cầu hoá vấn đề môi trờng để vơn tới sự phát triển bền vững.
Hiện nay, ngời ta đã nghiên cứu tạo lập một phơng thức mới trong việc quản lý
môi trờng, làm cho nó chuyển từ chức năng phù hợp sang chức năng mới, hoà
nhập với quá trình xây dựng chiến lợc và hoạt động. Việc quản lý môi trờng
không thể chỉ phụ thuộc vào việc kiểm soát ở giai đoạn cuối nh trớc mà việc ngăn
ngừa ô nhiễm và những vấn đề môi trờng khác cần phải đợc xem xét trên mọi ph-
ơng diện của các quá trình thiết kế, chế tạo và phân phối.
3. Sự cần thiết phải quan tâm đến quản lý môi trờng
3. 1. Cơ sở phơng pháp luận
+ Quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng
Môi trờng đóng một vai trò cực kỳ to lớn có tính chất quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của nền kinh tế và sự sống của con ngời, bởi vì nó không chỉ
cung cấp các nguồn tài nguyên (đầu vào) cho các quá trình sản xuất, cung cấp tiện
nghi sinh hoạt cho con ngời mà còn là nơi chứa đựng và hấp thụ các chất thải do
các quá trình sản xuất và tiêu thụ của con ngời tạo ra. Vòng chu chuyển tuần hoàn
của chất thải này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1: mối quan hệ giữa kinh tế và môi trờng
Lấy ra Trả lại
Nh vậy hệ thống môi trờng, hệ kinh tế và hệ tự nhiên gắn bó rất chặt chẽ
với nhau, luân chuyển cho nhau, thờng xuyên tác động qua lại. Điều đó có nghĩa
là bất cứ một sự biến đổi nào của hệ tự nhiên cũng kéo theo sự biến đổi của hệ
kinh tế. Ngợc lại, các hoạt động kinh tế là nguyên nhân trực tiếp làm biến đổ hệ tự
nhiên. Hệ kinh tế và hệ tự nhiên tơng tác chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống
mở, vì nó tiếp nhận năng lợng trực tiếp từ mặt trời, là tác nhân bên ngoài trái đất,
để duy trì sự tồn tại và tiếp tục phát triển. Nhng trong quá trình tăng trởng kinh tế
lại gắn liền với việc sử dụng ngày càng nhiều các nguồn tài nguyên không thể tái
tạo đợc. Mặt khác, sản xuất càng phát triển khối lợng sản phẩm càng tăng, thì
đồng thời lợng chất thải sản sinh ra từ các quá trình sản xuất cũng tăng. Tuy
nhiên, khả năng tiếp nhận và điều hoà của môi trờng đối với các chất thải là có
hạn, cho nên nếu không đợc kiểm soát tốt thì chất thải sẽ phá vỡ trạng thái cân
bằng của môi trờng.
+ Quan hệ giữa tăng dân số và bảo vệ môi trờng:
Con ngời là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là một trong những nhân tố
đặc biệt của môi trờng, có khả năng cải tạo hay huỷ hoại môi trờng. Con ngời là
nguyên nhân gây ra những tổn thất lớn lao cho môi trờng, làm cạn kiệt tài nguyên
phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất, làm nhiễm bẩn đất, nớc, không
khí. . . và những tổn thất này tăng lên cùng với sự gia tăng dân số. Vì vậy mà quản
lý, bảo vệ và cải tạo môi trờng vì lợi ích sống còn của loài ngời là tồn tại và phát
triển đang là vấn đề cấp bách đối với mỗi quốc gia trên toàn thế giới.
+ Sự phát triển bền vững:
Từ những năm 1980, đặc biệt từ sau hội nghị thợng đỉnh họp tại
Rio(Braxin) tháng 6/1992, xu hớng nhìn nhận thực trạng và tơng lai của thế giới
ngày càng hiện thực hơn, chính xác hơn. Để đảm bảo cho tăng trởng kinh tế có
tính ổn định và bền vững các quốc gia phải đồng thời quan tâm tới 3 mục tiêu cơ
bản là mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trờng. Nền kinh tế của
một quốc gia nào thực sự đạt đợc 3 mục tiêu đó thì chính là nền kinh tế hớng tới
sự phát triển bền vững. Quan điểm này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tiếp cận phát triển bền vững
Kinh tế
Công bằng giữa các thế hệ Hiệu quả
Mục tiêu trợ giúp/việc làm Tăng trởng
ổn định
Đánh giá tác động môi trờng
Tiền tệ hoá các tác động
môi trờng
Xã hội Môi trờng
Công bằng giữa các thế hệ Đa dạng sinh học và
Sự tham gia của quần chúng thích nghi
Giảm đói nghèo Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
Bảo tồn di sản văn hoá, dân tộc Ngăn chặn ô nhiễm
Xây dựng thể chế
Để hớng tới một sự phát triển bền vững các quốc gia đều phải cân nhắc, tính
toán, xem xét cân bằng cả 3 mục tiêu nh đã nêu trên trong đó bảo vệ môi trờng
nhằm duy trì và phát huy sự đa dạng sinh học bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, ngăn chặn ô nhiễm là những tiền đề cơ bản, bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển bền vững của xã hội.
3. 2. Cơ sở khoa học thực tiễn:
+ Sự gia tăng kinh phí bảo vệ môi trờng:
Một trong những nguyên nhân khiến cho việc quản lý môi trờng đợc giải
quyết một cách có hệ thống hơn là vấn đề chi phí bảo vệ môi trờng. Có những chi
phí giành cho việc thực hiện các quy định về môi trờng và có những chi phí khác
liên quan tới việc nộp phạt. Đối với nhiều Công ty, chi phí thực hiện các quy định
bảo vệ môi trờng chỉ đợc xem nh chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí thực
hiện sẽ tăng lên vì các quy định ngày càng phức tạp ngày càng nhiều và toàn diện.
Thực tế hiện nay là chi phí cho các vấn đề môi trờng tỷ lệ thuận với quy mô và thu
nhập của Công ty. Tại Mỹ, các tập đoàn công nghiệp phải chi gần 2% lợi nhuận
cho bảo vệ môi trờng. Ngời ta dự đoán rằng khoảng 20% vốn đầu t của doanh
nghiệp sẽ phải dành cho các dự án về môi trờng. Tơng tự ở Việt Nam chính phủ đã
cho phép ngành than trích 1% chi phí sản xuất để đầu t cho công tác bảo vệ môi
trờng. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu và ít
tốn kém để thực hiện các quy định về môi trờng.
+ Xu hớng toàn cầu hoá về môi trờng:
Trên phạm vi toàn thế giới, nói chung các vấn đề môi trờng đã trở nên phổ
biến hơn, và mọi ngời đã quan tâm đến môi trờng hơn đặc biệt là việc quan tâm
đến những vấn đề cần giải quyết nh hiện tợng trái đất nóng dần lên và vấn đề làm
thủng tầng ôzon. Những sự cố đặc biệt nh Shopal, ấn độ và exxon valdez đã làm
cho con ngời tập trung chú ý tới tác động của ngành công nghiệp đối với môi tr-
ờng và tới trách nhiệm của ngành công nghiệp trong vấn đề bảo vệ môi trờng.
+ Yêu cầu của các tổ chức tài chính
Những sức ép về mặt đầu t và tài chính cũng đòi hỏi phải cải tiến quản lý.
Các chủ cho vay đã nhạy cảm hơn đối với những vấn đề môi trờng và đã quan tâm
xem xét những vấn đề đó trong việc cho vay. Càng ngày các chủ cho vay càng yêu
cầu kiểm tra những nhà máy đang xây dựng hay những quá trình mới để tránh
những sự cố về mặt môi trờng, nhằm đảm bảo giá trị đầu t.
3. 3. Cơ sở pháp lý:
+ Luật bảo vệ môi trờng:
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp quy đã tạo cơ sở pháp lý cho việc
áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trờng ở Việt Nam. Vào năm 1985,
chính phủ Việt Nam xây dựng chơng trình quốc gia về bảo vệ môi trờng và cộng
với sự giúp đỡ của IUCN đã cho ra chiến lợc quốc gia về bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên. Năm 1990 uỷ ban khoa học nhà nớc ( nay là bộ khoa học công nghệ
môi trờng), với sự giúp đỡ của UNDP, UNEP, IUCN và SIDA xây dựng báo cáo
kế hoạch quốc gia về môi trờng và phát triển bền vững và kế hoạch này đợc hội
đồng bộ trởng (nay là chính phủ) ban hành ngày 12/6/1992. Luật bảo vệ môi trờng
của Việt Nam đợc quốc hội thông qua vào tháng 12/1993 và ban hành ngày
10/1/1994. Bên cạnh luật môi trờng còn có một số luật và nghị định khác có liên
quan đến môi trờng nh:
Nghị định 175 - CP về hớng dẫn thực hiện luật bảo vệ môi trờng.
Nghị định về tài nguyên khoáng sản ban hành năm 1989.
Luật tội phạm môi trờng ban hành năm 2000.
Thông t 48-TC/Ttg về đăng ký và thu phí, lệ phí ban hành tháng 9/1992.
Nghị định số 26-CP ban hành ngày 26/4/1996.
II. Hệ thống quản lý môi trờng theo tiêu chuẩn ISO 14001
1. Vài nét về ISO 14000:
+ Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO): ISO là tên viết tắt của tổ chức của
tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International organization for standardization),
đợc thành lập vào năm 1946 với mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất,
thơng mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Giơnevơ, Thuỵ Sỹ và là một tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá. Hiện nay, ISO có trên 120
thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia, tuỳ theo nhu cầu và khả năng
của từng nớc mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO có khác nhau. ở một
số nớc, tổ chức tiêu chuẩn hoá là cơ quan chính thức hay bán chính thức của chính
phủ. Việt Nam là thành viên đầy đủ của ISO từ năm 1977 và đang có sự tham gia
tích cực vào các hoạt động của tổ chức này, tổ chức tiêu chuẩn hoá của Việt Nam
là tổng cục tiêu chuẩn- đo lờng-chất lợng.
Mục đích của các tiêu chuẩn của ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động
trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng và đạt đợc
hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy
nhiên thông thờng các nớc chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó có tính chất bắt
buộc. ISO có khoảng 100 uỷ ban kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên dự thảo các tiêu
chuẩn trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công
nghiệp chế tạo điện tử và điện tử ( ngành này có tiêu chuẩn IEC). Các nớc thành
viên của ISO lập ra các nhóm t vấn kỹ thuật nhằm cung cấp t liệu đầu vào cho các
uỷ ban kỹ thuật, và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp
nhận t liệu đầu vào từ các chính phủ, các ngành và các bên liên quan trớc khi ban
hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo đợc các thành viên chấp nhận nó
đợc công bố là tiêu chuẩn quốc tế sau đó mỗi nớc lại có thể chấp nhận một phiên
bản của tiêu chuẩn đó làm tiêu chuẩn quốc gia của mình.
+ Lịch sử ra đời và phát triển của ISO 14000:
Trong những năm 1980 ISO đã bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ tiêu chuẩn
hoá một vấn đề quản lý quan trọng của tổ chức là quản lý chất lợng. Đây là lần
đầu tiên ISO đã mạnh dạn đi vào lĩnh vực tiêu chuẩn không mang bản chất kỹ
thuật. Ban kỹ thuật TC 176 về đảm bảo chất lợng và quản lý chất lợng đợc thành
lập để xây dựng các tiêu chuẩn đầu tiên về quản lý chất lợng và đến năm 1987 bộ
tiêu chuẩn ISO về đảm bảo chất lợng đã đợc ISO ban hành. Có thể nói đây là một
bộ tiêu chuẩn mang lại tiếng tăm và thành công nhất trong lịch sử của ISO, đa số
các quốc gia trên thế giới đã chấp nhận các tiêu chuẩn ISO 9000 thành các tiêu
chuẩn quốc gia để đa vào áp dụng một cách rộng rãi. Tuy nhiên ngoài ý nghĩa về
xây dựng một hệ thống quản lý hữu hiệu trong doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lợng sản phẩm, ISO 9000 đã trở thành các yêu cầu đối với thơng mại và nhiều khi
trở thành điều kiện mua hàng của các nhà nhập khẩu đối với các nớc xuất khẩu.
Vào cuối những năm 1980, đã có nhiều tranh luận trong ISO về việc quyết định
xây dựng các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cho những vấn đề tranh cãi gay gắt trên
các diễn đàn công cộng nh vấn đề môi trờng. Sự huỷ hoại tầng ozon, sự nóng lên
của trái đất, nạn phá rừng nghiêm trọng và các vấn đề môi trờng khác đợc xem
nh là vấn đề mang tính chất toàn cầu. Trong thực tế đã có một phong trào thể hiện
sự mong muốn của các quốc gia có đợc sự quan tâm tốt hơn đến môi trờng của
trái đất. Một vấn đề khác vào thời điểm này đã gây nhiều sự quan tâm đó là quốc
tế cha có một chỉ số tổng hợp để đánh giá sự cố gắng nỗ lực của một tổ chức trong
việc đạt đợc các thành quả bảo vệ môi trờng một cách liên tục đáng tin cậy. Chính
loại chỉ số này đã hình thành nên tiêu chuẩn ISO 14001 về hệ thống quản lý môi
trờng.
Nói tóm lại, sự thành công của ISO 9000 và sự nổi lên của các vấn đề môi
trờng toàn cầu đã dẫn đến việc ISO thực sự bắt đầu các công việc xem xét đến
diễn đàn môi trờng. Tuy nhiên, chỉ đến năm 1994 ISO mới thực chất khởi sự công
việc này đợc tiến hành trong khuôn khổ hoạt động của nhóm t vấn chiến lợc về
môi trờng (SAGE), nhóm này đợc hình thành vào năm 1991 gồm 20 quốc gia, 11
tổ chức quốc tế và trên 100 chuyên gia môi trờng tham gia nhằm xác định những
yêu cầu cơ bản cho cách tiếp cận mới tới các tiêu chuẩn liên quan tới khía cạnh
môi trờng. Tháng 6/1992 hội nghị về môi trờng và phát triển của liên hợp quốc đ-
ợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) đã đặt ra các vấn đề khẩn cấp về môi trờng
và bảo vệ môi trờng trên phạm vi toàn cầu. Hội nghị chính là sự tác động trực tiếp
mạnh mẽ đến quyết định của ISO về vấn đề tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực quản lý
môi trờng.
Tiếp sau hội nghị việc xây dựng các tiêu chuẩn về môi trờng cũng đã đợc
nêu ra từ hội nghị bàn tròn tại urugoay hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
(GATT). Tại hội nghị này, các nhà đàm phán đã thống nhất rằng tiêu chuẩn hoá
việc quản lý môi trờng sẽ là một đóng góp tích cực cho mục tiêu ngăn ngừa ô
nhiễm môi trờng, gỡ bỏ hàng rào kỹ thuật trong thơng mại.
Trong bối cảnh đó và căn cứ vào những khuyến nghị của SAVE, năm 1993
ISO quyết định ban kỹ thuật ISO/ của SAVE, năm 1993 ISO quyết định ban kỹ
thuật ISO/TC 207 về quản lý môi trờng bao gồm các tiêu chuẩn về hệ thống và
công cụ quản lý môi trờng, về các phơng pháp xác định tác nhân gây ô nhiễm, giá
trị giới hạn đối với chất thải, tác động của công nghệ sản phẩm đối với môi trờng.
Các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực quản lý môi trờng đợc tập hợp theo sơ đồ
đăng ký chung thành bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001.
2. Các lợi ích khi áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001:
2. 1. Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp:
Việc hình thành nên các tổ chức kinh tế thơng mại của thế giới và khu vực
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của nhân loại. Tổ chức thơng mại
thế giới (WTO) đại diện cho xu hớng toàn cầu hoá nên thơng mại quốc tế, xoá bỏ
hàng rào thuế quan về thơng mại.
Hiện nay với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới. Nớc ta đã đạt đợc nhiều tiến bộ về kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cũng
nh nhiều nớc trên thế giới, tăng trởng kinh tế nhng thờng đi kèm với các vấn đề ô
nhiễm môi trờng nếu không có các giải pháp ngăn chặn. Việt Nam đang ở trong
tình trạng thiệt hại do môi trờng ở mức cao (khoảng 10%GDP) và đang có xu h-
ớng gia tăng. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới nếu không có các biện pháp
kiểm soát và các chính sách đúng đắn lợng chất thải độc hại sẽ tăng 3,8 tấn trong
khoảng các năm 2000-2010 tơng ứng với tỷ lệ là 14,2%.
Ngày 1/1/1995, Việt Nam đã làm thủ tục để gia nhập tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) và hiện nay vẫn đang trong quá trình đàm phán. Khi là thành viên của
tổ chức này chúng ta sẽ đợc hởng những lợi ích nhất định đồng thời cũng phải đáp
ứng những nghĩa vụ theo quy định hiện hành của WTO, trong đó có các quy định
về môi trờng. Bên cạnh đó chúng ta còn tham gia vào rất nhiều các tổ chức kinh tế
khu vực và thế giới. Tham gia vào các tổ chức kinh tế trên là điều kiện và môi tr-
ờng thuận lợi để các tự hoàn thiện mình nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên cạnh
những thuận lợi đó các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối đầu với những khó
khăn trong việc đa hàng hoá của mình thâm nhập vào các thị trờng mới đặc biệt là
các thị trờng EU, Mỹ, Nhật. . . trong việc đòi hỏi các sản phẩm sạch thông qua
các quy định về môi trờng, quy định về trách nhiệm đối với ngời lao động khi
xuất khẩu hàng hoá sang các thị trờng này.
Nh vậy, trong xu hớng toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại vấn đề môi trờng
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp biết cách khai thác triệt để lợi thế đó và có cách đối phó với những
vấn đề còn tồn tại thì có thể biến các lợi thế đó thành vũ khí cạnh tranh của doanh
nghiệp.
2.2. Tạo ra một số lợi thế trong kinh doanh
+ Lợi thế vay vốn:
Việc áp dụng ISO 14001 tạo ra những triển vọng cho việc vay ngân hàng
hoặc sự trợ giúp đối với các dự án phát triển cha đợc khai thác. Các cơ quan tài
chính quốc tế nh ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). . . cũng nh
các nhà cho vay thơng mại của khu vực t nhân và các nhà đầu t thích hợp có thể
yêu cầu sự cam kết về ISO 14001 từ phía những ngời đi vay, do ISO 14001 có thể
là một chỉ số đáng kể của các cố gắng của tổ chức làm thoả mãn các trách nhiệm
môi trờng. Việc doanh nghiệp đợc chứng nhận sự phù hợp đối với các tiêu chuẩn
có thể là những lợi thế để tiếp cận thị trờng.
+ Kết hợp đợc các lợi ích kinh tế với lợi ích về môi trờng:
Do các hệ thống quản lý chất lợng đã trở thành giấy thông hành mang tính
chất sống còn của các doanh nghiệp thơng mại ở nhiều thị trờng, việc xây dựng hệ
thống quản lý môi trờng cũng có thể giúp cho các Công ty vợt qua đợc các rào cản
thơng mại. Trong thực tế kinh doanh hiện nay đã có nhiều bằng chứng cho thấy
nhiều tổ chức đã mong muốn các nhà cung cấp của họ chấp nhận một thái độ có
trách nhiệm hơn đối với môi trờng. Trong nhiều trờng hợp, đối với các nhà cung
cấp phải có một hệ thống quản lý môi trờng đợc chứng nhận tại chỗ là điều kiện
để họ có thể làm ăn với nhau. Nói một cách khác, tổ chức phải đối phó với một
thực tế là việc quản lý môi trờng cũng chính là việc quản lý kinh doanh.
Một tổ chức/doanh nghiệp mà hệ thống quản lý của nó kết hợp với hệ thống
quản lý môi trờng sẽ tạo ra một cơ cấu nhằm cân bằng và hợp nhất các lợi ích
kinh tế và môi trờng có thể đạt đợc một lợi ích kinh tế ổn định và bền vững. Có
thể thu đợc những lợi ích kinh tế do thực hiện một hệ thống quản lý môi trờng,
những lợi ích này cần phải đợc xác định nhằm chứng minh cho các bên có liên
quan, đặc biệt là những ngời góp cổ phần về giá trị đối với tổ chức có sự quản lý
môi trờng. Nó cũng tạo cho tổ chức một cơ hội gắn liền với các chi phí tài chính