Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI VĂN PHÒNG TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.38 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI VĂN PHÒNG
TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tình hình chung của Tổng công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Từ năm 1995 – 1997. Theo quyết định số 667/TCLĐ ngày
04/10/1995 của Bộ Lâm Nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp quyết định thành lập
theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty lâm sản Việt Nam.
Tổng công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập 10 tổng công ty, liên hiệp trực thuộc bộ
lâm nghiệp. Tổng công ty có 108 đơn vị thành viên, là những đơn vị sự nghiệp có quan
hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, nghiên cứu khoa học, công nghệ, cung ứng, tiêu
thụ dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị nhằm tăng cường tích tụ, tập trung,
phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để nâng cao khả năng, hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao cho,
Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân và thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách là các cơ
quan quản lý Nhà nước, đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ
quan thực hiện quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại luật
doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam có:
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Điều lệ cụ thể về tổ chức và hoạt động, bộ máy và điều hành.
- Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do
Tổng công ty quản lý.
- Có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong
và ngoài nước.
- Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Mặt khác, Tổng công ty có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước. Tổng công ty thực hiện tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp


1
Chuyên đề thực tập
với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao, mở rộng quy mô theo khả năng của Tổng công
ty và nhu cầu của thị trường, kinh doanh ngành nghề nếu được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
Giai đoạn 2: Cuối năm 1997, theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về việc sắp xếp và tổ chức lại các doanh nghiệp Lâm nghiệp nhằm đảm bảo
gọn nhẹ nhưng vẫn đủ sức mạnh về công nghệ, khoa học kỹ thuật, tài chính… để đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhằm phát triển ngành Lâm nghiệp bền vững.
Tính đến năm 1997, nước ta đã mở cửa nền kinh tế được 8 năm, nhưng nhìn
chung nề kinh tế nước ta vẫn còn nghèo, tốc độ phát triển kinh tế còn chậm. 80% dân số
còn sống bằng nghề nông – lâm – ngư nghiệp. Do đó chỉ có phát triển ngành này một
cách toàn diện kết hợp với các ngành kinh tế khác thì mới có thể giúp nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững được. Tổng công ty lâm sản Việt Nam là một trong những đơn
vị hang đầu và trọng yếu sẽ giúp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện
được nhiệm vụ mà mình đã đề ra.
Giai đoạn 1, Tổng công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực chế biến và tiêu thụ sản
phẩm lâm sản. Nhưng để phát triển ngành lâm nghiệp bền vững thì không chỉ thực hiện
2 nhiệm vụ đó mà còn phải mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình, tức là phải thực hiện
từ khâu trồng, đến chế biến tất cả các sản phẩm lâm sản của mình. Do vây, Tổng công ty
đã được Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các tỉnh giao thêm một
số diện tích rừng, đất rừng, các cơ sở chế biến lâm sản, nhà máy xí nghiệp. Tổng công ty
chính là đơn vị đầu mối thực hiện chương trình 5 triệu ha rừng và tìm hướng mới cho
sản xuất hang lâm sản. Tổng công ty đã rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc, các doanh nghiệp hạch toán độc lập….từ 108 doanh nghiệp xuống còn 51
doanh nghiệp. Nhưng tính đến nay, tổng công ty đã có 54 đơn vị thành viên, trong đó có
47 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 7 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc. Đồng thời Thủ
tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Tổng công ty là doanh nghiệp Nhà nước hạng
đặc biệt (Quyết định số 933/1997/QĐ-TTg ngày 4/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ).
Ngoài ra, theo quyết định số 3308/NN-TCCB/QĐ ngày 18/12/1997 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho
phép Tổng công ty lâm sản Việt Nam được đổi tên thành Tổng công ty lâm nghiệp Việt
Nam…. từ đó nhiệm vụ kinh doanh và sản phẩm chủ yếu đã được thay đổi.
2
Chuyên đề thực tập
Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
Vietnam forest product corporation
Tên viết tắt: vinafor
Trụ sở chính của công ty đặt tại:
127 lò đúc - quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội
Tổng số lao động: 11.163 người
Chi nhánh văn phòng đại diện đặt taị 3 thành phố:
1. Thành phố Đà Nẵng
2. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng công ty có tài khoản ở 4 Ngân hàng thương mại chính của Việt Nam
- Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tài khoản chính: số 001.100.0018506 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Địa chỉ Webside: www.vinafor.com.vn
Địa chỉ Email:
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Chủ tịch hội đồng quản trị
Chairman
Hội đồng quản trị
Management Board
Tổng giám đốc
President

Phó tổng giám đốc
Vice President
Phòng
kế toán,
tài
chính
Phòng
kiểm
toán và
thanh
tra
Phòng
kinh
doanh,
XNK
Phòng
kỹ thuật,
hợp tác
quốc tế
Phòng
lâm
nghiệp
Phòng
kế
hoạch
Phòng tổ
chức lao
động
Văn
phòng

tổng
công ty
Các VP đại diệnCác công ty liên
doanh
Các đơn vị hạch toán
độc lập
Phòng
đầu tư
và xây
dựng cơ
bản
3
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Các đơn vị hạch toán
phụ thuộc
4
Chuyên đề thực tập
Tổng công ty Nhà Nước hạng đặc biệt có các hình thức tổ chức quản lý đa sở hữu,
đa lợi ích và nhiều ngành nghề chú trọng tới việc sắp xếp để thực hiện các mục tiêu chiến
lược của Tổng công ty hình thành khu công nghiệp.
■ Hội đồng quản trị: cơ cấu 05 người
- 01 Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- 01 Uỷ viên Hội đồng Quản trị kiêm Tổng giám đốc.
- 01 Trưởng ban Kiểm soát.
- 01 Uỷ viên HĐQT phụ trách Đầu tư và Lâm nghiệp.
- 01 Uỷ viên HĐQT phụ trách các tỉnh Tây nguyên.
■ Ban điều hành:05 người.
- 01 Uỷ viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách KDXNK.

- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách Kế hoạch- Thị trường- Liên doanh.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác Lâm nghiệp.
- 01 Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác Chế biến- Khoa học kỹ thuật.
■ Các phòng ban chuyên môn: 09 phòng.
- Phòng kế hoạch- Thị trường: 04 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 02 nhân
viên.
- Phòng ĐTXDCB: 05 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 03 nhân viên.
- Phòng Kỹ thuật- Công nghệ- Hợp tác quốc tế, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 03
nhân viên.
- Phòng Lâm nghiệp: 06 người, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 04 nhân viên.
- Phòng XNK: 08 người, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 06 nhân viên.
- Phòng Kế toán Tài chính: 08 người, 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 06 nhân
viên.
- Phòng Tổ chức Lao động: 05 người, 01 Trưởng phòng, 02 phó phòng, 02 nhân
viên.
- Phòng Thanh tra- Pháp chế: 03 người, 01 Trưởng phòng, 02 nhân viên.
5
Chuyên đề thực tập
- Văn phòng: 21 người, 01 chánh văn phòng, 01 phó văn phòng, 19 nhân viên.
■ Các đơn vị thành viên:
- Khối các đơn vị hoạch toán phụ thuộc và sự nghiệp: 07 đơn vị.
- Các đơn vị hoạch toán độc lập: 47 đơn vị
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 100% vốn Nhà Nước hoạt động
theo luật doanh nghiệp: 02 đơn vị.
- Các công ty cổ phần chi phối: 10 đơn vị.
- Ngoài ra Tổng công ty góp vốn vào các doanh nghiệp như: công ty liên doanh,
công ty cổ phần không chi phối…
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 1387,27 1192,37 1720,89 2211,68 2349,39 2478,98 2659,74
Lợi nhuận 13,774 16,286 18,678 20,48 48,74 38,69 39,52
Nộp N.Sách 193,38 156,77 88,273 77,22 91,79 93,99 95,08
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có một
số điểm sau:
Về doanh thu: Doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 14,1% song đến năm
2003 doanh thu tăng lên cao hơn cả 2 năm trước cụ thể tăng 44,32% so với năm 2002.
Năm 2004, tăng 28,53% so với năm 2003. Và ta thấy doanh thu liên tục tăng ở các năm sau
đó. Cụ thể: 2005 tăng 6,2% so với năm 2006 tăng 5,5% so với năm liền trước. Năm 2007
tăng 8,74% so với năm 2006. Trong giai đoạn từ năm 2002 - 2006 hàng năm các đơn vị
thành viên và Tổng công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề
ra với mức năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 có tỷ lệ % doanh thu tăng cao nhất là
6
Chuyên đề thực tập
44,32%. Hai năm gần đây thì tỷ lệ % tăng thấp hơn và trở nên đồng đều hơn. Điều này
phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua có sự phát triển thuận lợi.
Về lợi nhuận: Sự tăng trưởng của lợi nhuận cũng không đồng đều. Cụ thể, năm
2002 lợi nhuận tăng 18,2% so với năm 2001, năm 2003 lợi nhuận đạt 18,678 tỷ đồng tăng
14,7% so với năm 2002, năm 2004 lợi nhuận tăng 9,65% so với năm 2003, năm 2005 lợi
nhuận tăng với tỷ lệ rất cao 137,99% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuận giảm 20,62%
so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận tăng 2,14% so với năm 2006.Vậy trong giai đoạn từ
2001-2006 thì lợi nhuân của các năm đều tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là năm
2005 có tỷ lệ tăng vượt bậc (đạt 48,74 tỷ đồng) tăng 28,21 tỷ đồng. Ngay năm sau thì mức
lợi nhuận này không giữ được, năm 2006 giảm 10,05 tỷ đồng.
Vậy có thể nói mức doanh thu và lợi nhuận không ổn định. Điều này có thể do một
số đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với các đơn vị chuyên trồng rừng ở Miền

Bắc. Nhưng nhìn chung nhiều đơn vị đã vươn lên, không những duy trì ổn định mà có
bước phát triển mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh. Hầu hết đều làm ăn có lãi, nộp ngân
sách nhà nước ở mức cao và đời sống người lao động đuợc nâng lên.
Về nộp ngân sách: Tổng số nộp ngân sách giảm qua các năm trong giai đoạn 2001-
2004. Nộp ngân sách cao nhất là năm 2001 (193,38 tỷ đồng), thấp nhất là năm 2004 (77,22
tỷ đồng). Năm 2004, nộp ngân sách chỉ bằng 40% so với năm 2001 và bằng 87% so với
năm 2003. Năm 2005, nộp ngân sách giảm 18,87% so với năm 2004. Năm 2006, nộp ngân
sách tăng 2,4% so với năm 2005. Năm 2007, nộp ngân sách tăng 1,16% so với năm 2006.
Vậy tỷ lệ nộp ngân sách cũng không ổn định qua các năm.
7
Chuyên đề thực tập
Nhận xét: Nhìn chung biến động về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách NN
không đều. Đặc biệt năm 2004 tỷ suất lợi nhuận bình quân toàn Tổng công ty là 1,3%, cao
hơn mức đề ra ban đầu là 1% doanh thu. Nhưng hai năm gần đây thì các con số của các chỉ
tiêu tài chính tăng ổn định. Đây là kết quả đáng khích lệ, phản ánh sự phấn đấu của các
đơn vị, thể hiện sự “làm ăn” ngày càng có hiệu quả của Tổng công ty.
2.1.4. Đặc điểm người lao động tại Văn phòng Tổng
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động trong Văn phòng Tổng công ty
Chỉ tiêu Số lượng Phần trăm (%)
Tổng lao động 70 100 %
1. Theo giới tính
a. Nam 44 62,86 %
b. Nữ 26 37,14 %
2. Theo độ tuổi
a. < 30 9 12,86 %
b. 30 – 45 41 58,57 %
c. > 45 20 28,57 %
3. Theo trình độ đào tạo
a. Trên đại học 5 7,14 %
b. Đại học 62 88,57 %

c. Cao đẳng, trung cấp 3 4,29 %
4. Theo ngành nghề đào tạo
a. Lâm nghiệp 19 27,14 %
b. Kinh tế 29 41,43 %
c. Ngoại ngữ 08 11,43 %
d. Khác 14 20 %
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
● Về cơ cấu tuổi.
Từ bảng trên ta thấy quá nửa số lao động ở văn phòng Tổng công ty là ở độ tuổi từ
30 đến 45, số người ở độ tuổi trên 45 nhiều hơn số người ở độ tuổi dưới 30. Như vậy, Văn
phòng Tổng công ty có lực lượng cán bộ đầy chuyên môn và kinh nghiệm, được bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn tín nhiệm, tin tưởng. Với vai trò to lớn của Văn phòng
Tổng công ty, những con người này có một nhiệm vụ lớn lao trong công tác phát triển
ngành Lâm nghiệp ở Việt Nam nói riêng và phát triển kinh tế đất nước nói chung. Nguồn
nhân lực này rất phù hợp với đặc điểm, vai trò, chức năng của Văn phòng Tổng công ty.
● Cơ cấu giới tính:
8
Chuyên đề thực tập
Cơ cấu lao động theo giới tính cho phép đánh giá nguồn nhân lực trên các góc độ:
Phân công, bố trí, hợp tác lao động và điều kiện phát triển nhân lực cho phù hợp với sức
khoẻ, năng lực, sở trường của từng người.
Số CBCNV nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn số CBCNV nữ. Cụ thể là số cán bộ nam gấp
1,69 lần số cán bộ nữ. Như vậy, đặc điểm này cũng rất phù hợp với đặc điểm, vai trò của
Văn phòng Tổng công ty, bởi lẽ, các cán bộ trong ngành lâm nghiệp thường xuyên phải đi
công tác xa, cũng có thể là đi sang các nước châu Âu để mở rộng thị trường xuất khẩu,
cũng có thể là đi sang Lào, Campuchia để quản lý nguồn nguyên liệu… rất cần những cán
bộ nam năng động, nhiệt tình và có sức khoẻ. Số CBCNV nữ chủ yếu là làm các công việc
tại văn phòng.
● Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Tất cả các CBCNV của Văn phòng Tổng công ty đều có trình độ đại học, hoặc trên

đại học. Riêng có 3 người gồm lái xe, nhân viên phục vụ phòng là dưới trình độ đại học.
Như vậy, CBCNV đều có trình độ học vấn đạt yêu cầu để có thể hoàn thành những nhiệm
vụ của mình. Số cán bộ được đào tạo trong ngành kinh tế lớn nhất, số cán bộ học lĩnh vực
lâm nghiệp còn ít. Tuy nhiên có những cán bộ được đào tạo bài bản ở nước ngoài, được
nghiên cứu chuyên sâu, học hỏi các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. Các cán bộ
khác học các lĩnh vực khác như kinh tế, ngoại ngữ cũng góp một phần quan trọng để Văn
phòng Tổng công ty hoạt động một cách suôn sẻ và họ cũng đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mà Tổng công ty sản xuất ra.
Nhận xét:
Lao động của Văn phòng Tổng công ty chủ yếu là cán bộ quản lý, kỹ thuật và
nghiệp vụ, được đào tạo từ nhiều ngành nghề khác nhau có năng lực đã trải qua quá trình
công tác lâu năm, có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và trải qua nhiều năm trong cơ
chế thị trường, nhiệt tình trong công tác và tâm huyết của Tổng công ty. Song bộc lộ các
tồn tại sau:
- Khối lượng công việc hoàn thành chưa cao.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ ở một số phòng và vị trí cho phù hợp
9
Chuyên đề thực tập
- Cơ cấu cán bộ kỹ thuật Lâm sinh và chế biến gỗ quá ít, một số cán bộ được sử
dụng chưa đúng ngành nghề.
- Tư duy và phong cách làm việc của một số cán bộ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của
cơ chế thị trường và sản xuất công nghiệp.
- Tinh thần trách nhiệm và ý thức vươn lên của một số cán bộ chưa cao
2.2. Thực trạng công tác tạo động lực tại văn phòng Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam.
2.2.1. Chế độ tiền công, tiền lương:
Trước hết cần tìm hiểu Quy chế trả lương của văn phòng Tổng công ty: Quy chế trả
lương của Văn phòng Tổng công ty được căn cứ theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập trong các
công ty Nhà nước; Thông tư hướng dẫn số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của
Ban bí thư TW Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ , công chức, viên chức cơ quan
Đảng, mặt trận và các đoàn thể; Công văn số 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà
nước; Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung.
2.2.1.1. Những nguyên tắc chung:
■ Thực hiện phân phối theo lao động:
● Lao động tại bộ máy cơ quan Văn phòng Tổng công ty có hai chức năng: Chức
năng quản lý cấp trên đối với đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty và chức năng trực
tiếp sản xuất – kinh doanh để tạo ra doanh thu nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm của
Tổng công ty. Tiền lương là chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý cần phải được
hạch toán để tổ chức thực hiện theo nguyên tắc:
● Tiền lương phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của từng người lao động, từng bộ
phận của cơ quan Văn phòng Tổng công ty.
10
Chuyên đề thực tập
● Công việc đòi hỏi trình độ quản lý, chỉ đạo kỹ thuật, chuyên môn cao, tay nghề
giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả quản lý và kinh doanh của Tổng công ty thì được trả
mức lương tương xứng.
● Việc phân phối tiền lương không theo hình thức phân phối bình quân, hệ số cấp
bậc công việc của người có tiền lương cao nhất và người có tiền lương thấp nhất do Văn
phòng Tổng công ty lựa chọn và quyết định theo quy định tại Nghị định 26/NĐ-CP ngày
20/06/1993, cụ thể là Lựa chọn hệ số giãn cách giữa nhóm công việc phức tạp nhất và đơn
giản nhất từ 7,66 đến 15,32 (Bội số tiền lương cao nhất là 15,32, bội số tiền lương thấp
nhất là 7,66).
● Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho từng người lao động làm việc tại bộ
máy Văn phòng Tổng công ty. Đối với các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty sẽ giao đơn giá
tiền lương hàng năm và có quy chế trả lương và sổ lương riêng.
● Tiền lương và thu nhập hàng tháng của CBCNV Văn phòng Tổng công ty được

ghi vào sổ lương của cơ quan Văn phòng Tổng công ty theo quy định tại Thông tư số
15/LĐTBXH –TT ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
■ Quy chế trả lương được thông qua hội nghị cán bộ lãnh đạo, Chủ tịch Công đoàn Tổng
công ty và trưởng các phòng ban Tổng công ty và được phổ biến công khai đến từng
người.
2.2.1.2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
- Quỹ tiền lương thực tế được xác định theo đơn giá tiền lương được Tổng công ty
duyệt hàng năm.
- Quỹ tiền lương trích từ các nguồn thu của Tổng công ty và hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Quỹ tiền lương dự phòng năm trước chuyển sang.
2.2.1.3. Sử dụng quỹ tiền lương:
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng hoặc
được dồn quỹ lương vào cuối năm. Lựa chọn cơ cấu chia quỹ tiền lương hàng năm như
sau:
11
Chuyên đề thực tập
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho CBCNV hàng tháng, hàng quý bằng 80% tổng
quỹ lương được hưởng theo tháng đó, quý đó.
- Tiền ăn trưa cho CBCNV thực hiện theo thông tư số 15/1999/TT-LĐTBXH ngày
22/06/1999 (Không tính theo đơn giá tiền lương).
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương bằng % tổng quỹ lương có thể chi vào các dịp lễ
tết, hoặc sơ kết, tổng kết hàng quý, hàng năm (sau khi quyết toán lương).
- Quỹ dự phòng cho năm sau bằng 5% tổng quỹ lương hàng năm.
2.2.1.4. Quy định trả lương gắn với kết quả lao động:
Tổng công ty lựa chọn phương pháp trả lương theo hướng dẫn tại văn bản số
4320/LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội (cách 2) cho cán bộ cơ quan Văn
phòng vừa theo hệ số mức lương cơ bản của từng người (gọi là lương phần cứng). Vừa
theo hiệu quả cuối cùng của bậc công việc từng người, từng bộ phận (lương phần mềm).
Công thức tính lương cho từng người như sau:

Ti = Tci + Tmi
Trong đó: - Ti là tổng quỹ lương được hưởng.
- Tci là tiền lương thời gian tính theo hệ số lương cơ bản (phần cứng)
- Tmi là tiền lương được chia theo cấp bậc công việc (phần mềm)
■ Tiền lương phần cứng (Tci):
Tiền lương phần cứng được tính trên cơ sở lương cơ bản (Dựa vào hệ số lương của
từng người và mức lương tối thiểu quy định cho từng thời kỳ của Nhà nước) và hệ số điều
chỉnh của Tổng công ty (theo từng thời kỳ). Tci được tính như sau:
Tci = ni x Ti x h
Trong đó: - ni là số ngày công trong tháng (theo bảng chấm công)
- Ti là tiền lương 1 ngày công theo mức lương và phụ cấp (nếu có của từng
người)
- h là hệ số điều chỉnh áp dụng cho phần cứng (có tính đến chỉ số sinh hoạt cho
từng thời kỳ). Năm 2007: h = 1,8 ( hệ số này thay đổi theo từng thời kỳ. Và năm 2008 thì
hệ số h = 2.
12
Chuyên đề thực tập
■ Tiền lương phần mềm (Tmi): Tiền lương phần mềm được tính theo nhóm cấp bậc công
việc
Căn cứ để xác định tiền lương phần mềm:
- Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc, trình độ, kinh nghiệm đối với từng vị
trí được phân công.
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc được giao.
- Mức độ hoàn thành doanh thu theo đơn giá tiền lương được phê duyệt.
Việc tính lương phần mềm theo cấp bậc công việc không phụ thuộc vào hệ số lương
(cơ bản) cao hay thấp của từng người. Làm việc gì được hưởng lương theo cấp bậc công
việc đó.
Tiền lương phần mềm được tính như sau:
Tmi =
i

1
..
.
Dn
Dn
TcT
i
m
j
jJ

=

Trong đó: - i thuộc j
- m là số CBCNV Văn phòng
- Tc là tổng quỹ lương phần cứng, lương thời gian khác.
- T là tổng quỹ lương được hưởng theo mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu
trong tháng (theo đơn giá tiền lương được HĐQT phê duyệt và kết quả kinh doanh của
Tổng công ty).
● Tiền lương phần mềm tính cho từng người phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Mức độ phức tạp của công việc, trình độ, kinh nghiệm đối với từng vị trí phân công:
Đánh giá bằng hệ số điểm (d1i), tính theo mức độ từ 10 đến 80 điểm.
- Tầm quan trọng và tính trách nhiệm đối với công việc: Đánh giá bằng hệ số điểm (d2i),
tính theo mức độ từ 5 đến 55 điểm.
- Mức độ hoàn thành công việc được giao: Hệ số k.
+ Hoàn thành xuất sắc công việc: k = 1,2
+ Hoàn thành: k = 1
13
Chuyên đề thực tập
+ Chưa hoàn thành: k = 0,7

Ba yếu tố trên kết hợp làm cơ sở xác định hệ số tiền lương (Di) để tính lương phần
mềm của từng người.
Công thức tính như sau:
Di =
21
21
dd
idid
+
+
x k
Trong đó: - Di là hệ số tiền lương tổng của từng người.
- (d1i + d2i) là tổng số điểm mức độ phực tạp và tính trách nhiệm của từng
người.
- (d1 + d2) là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm tối thiểu nhất
của công việc được giao
14

×