Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200 KB, 24 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
1. Nguồn nhân lực .
1.1 Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực .
Nguồn nhân lực vớI tư cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hộI ,nó
bao gồm toàn bộ dân cư có c ó th ể phát triển bình thường (không bị khuyến
khuyết hoặc dị tật bẩm sinh ).
Nguồn nhân lực có thể vớI tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển kinh
tế xã hộI ,là khả năng lao động của xã hộI được hiểu theo nghĩa hẹp hơn ,bao
gồm nhóm dân cư trong độ tuổI lao động có khả năng lao động .
Nguồn nhân lực còn được hiểu vớI tư cách là tổng hợp cá nhân những con
ngườI cụ thể tham gia vào quá trình lao động ,là tổng thể các yếu tố thể chất và
tinh thần được huy động vào quá trình lao đônghj .VớI cách hiểu này nguồn
nhân lực bao gồ những ngườI bắt đầu bước vào độ tưổI lao động trở lên có
tham gia vào nền sản xuất xã hộI .
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực
,song đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động của xã hộI .
Nguồn nhân lực được xem xet dướI góc độ số lượng và chất lượng .Số lượng
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số .Quy mô
dân số càng lớn ,tốc độ tăng dân số càng cao dẫn đến quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực càng lớn và ngược lạI .Tuy nhiên sau thờI gian khoảng 15 năm
(vì đến lúc đó con ngườI mớI bước vào độ tuổI lao động ).về chất lượng ,nguồn
nhân lực được xem xét trên các mặt :tình trạng sức khỏe ,trình độ văn hóa ,trình
độ chuyên môn và năng lực phẩm chất ..
Cũng giống như các nguồn lực khác ,số lượng và đặc biệt là chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cảI vật chất
và văn hóa cho xã hộI .
Phân loạI nguồn nhân lực :tùy theo giác độ nguyên cứu mà ngườI ta phân
loạI .
1.1.1.Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư .
Bao gồm toàn bộ những ngườI nằm trong độ tuổI lao động ,có khả năng lao


động ,không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc .Theo thông kê
của liên hợp quốc ,khảI niệm này gọI là dân cư hoạt động ,có nghĩa là những
ngườI có khả năng làm việc trong dân cư tính theo độ tuổI lao động quy định .
Độ tuổI lao động là giớI hạn về những điều kiện cụ thể ,tâm sinh lý xã hộI
,mà con ngườI tham gia vào quá trình lao động .GiớI hạn độ tuổI lao động được
quy định tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hộI của từng nước và trong từng
thờI kỳ .GiớI hạn độ tuổI lao động bao gồm :
Gi ới hạn dướI :quy định số tuổI thanh niên bước vào độ tuổI lao động , ở
nước ta hiện nay là 15 tuổI .
GiớI hạn trên :quy định độ tuổI về hưu , ở nước ta quy định độ tuổI này la 55
tuổI đối với nữ và 60 tuổI đối vớI nam .
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đốI lớn trong dân
số ,thường từ 50 % hoặc hơn nữa ,tùy theo đặc điểm dân số và nhân lực từng
nước .
Theo những ngườI trong độ tuổI từ 16-60 (đốI vớI nam )và 16-55 (đốI vớI nữ
) ,theo quy định ở Việt Nam , đều thuộc vào nguồn nhân lực trong độ tuổI lao
động . Đây là nguồn nhân lực chính có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế
. Ở nước ta ,theo tài liệu điều tra dân số ngày 1-4-1989 ,nguồn này chiếm 54 %
trong dân số .
1.1.2 .Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế .
Nay gọi là dân số hoạt động kinh tế , đây là số người có công ăn việc làm ,
đang hoạt động trong các ngành kinh tế và văn hóa của xã hộI .
Như vậy giữa nguồn nhân lực có sẵn trong dân số và nguồn nhân lực tham
gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau .Sự khác nhau này là do có một bộ
phận trong độ tuổI lao động có khả năng lao động ,nhưng vì nhiều nguyên nhân
khác nhau ,chưa tham gia vào hoạt động kinh tế (thất nghiệp ,có việc làm nhưng
không muốn làm việc )và đang học tập ,có nguồn thu thập khác nhưng cần đi
làm ,..)Năm 1993 ,số ngườI không có việc làm ở nước ta chiếm 7.37 % dân số
hoạt động kinh tế .
1.1.3 .Nguồn nhân lực dự trữ .

Các nguồn nhân lực dự trữ trong nền kinh tế bao gồm những ngườI trong độ
tuổi lao động ,nhưng vì các lý do khác nhau ,họ chưa có công việc làm ngoài xã
hộI .Số ngườI này đóng vai trò của một nguồn dự trữ về nhân lực ,gồm có .
- Những ngườI làm công việc nộI chợ trong gia đình .khi điều kiện kinh tế
của xã hộI thuận lợI ,nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài xã hộI ,họ
có thể rờI bỏ công việc nộI trợ để làm công việc thích hợp ngoài xã hộI . Đây là
nguồn nhân lực đáng kể và đạI bộ phận là phụ nữ ,hàng ngày vẫn đảm nhiệm
những chức năng duy trì ,bảo vệ ,phát triển gia đình về nhiều mặt , đó là những
hoạt động có ích và cần thiết .Công việc nộI trợ gia đình đa dạng ,vất vả đốI vớI
phụ nữ ở các nước chậm phát triển (do chủ yếu là lao động chân tay ),dẫn đến
năng suất lao động thấp hơn so vớI những công việc tương tự được tổ chưc ở
quy mô lớn hơn ,có trang bị kỹ thuật cao hơn .
- Những ngườI tốt nghiệp ở các trưòng phổ thông và các trường chuyên
nghiệp được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lượng . Đây là
nguồn nhân lực ở độ tuổI thanh niên ,có học vấn ,có trình độ chuyên môn (nếu
được đào tạo tạI các trường dạy nghề và các trường trung cấp , đạI học ).Tuy
nhiên ,khi nghiên cứu nguồn nhân lực này cần phảI chia tỷ mỷ hơn .
+ Nguồn nhân lực đã đến tuổI lao động ,tốt nghiệp trung học phổ thông
,không tiếp tục học nưa ,muốn tìm công việc làm .
+ Nguồn nhân lực đã đến tuổI lao động ,chưa học hết trung học phổ thông
,không tiếp tục học nữa ,muốn tìm việc làm .
+ Nguồn nhân lực ở độ tuổI lao động đã tốt nghiệp ở các trường chuyên
nghiệp (trung cấp ,cao đẳng , đạI học )thuộc các chuyên môn khác nhau tìm việc
làm .
- Những ngườI đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân lực
dự trữ ,có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế số ngườI ,thuôc nguồn nhân
lực dự trữ này cũng cần phân loạI , để biết rõ có nghề hay không có nghề ,trình
độ văn hóa ,sức khỏe ..từ đó tạo công việc làm thích hợp .
- Những người trong độ tuổi lao động đang thất nghiệp (có nghề hoặc
không nghề )muốn tìm việc làm ,cũng là nguồn nhân lực dự trữ ,sẵn sàng tham

gia vào hoạt động kinh tế .
1.2.Vai trò nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình hội nhập .
Những năm 50 và 60 ,tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do công nghiệp hóa
,thừa vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất là khâu chủ yếu ngăn cản tốc độ tăng
trưởng kinh tế .Các nghiên cứu trắc lượng gần đây cho thấy chỉ có một phần
nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế ,có thể được giảI thích bởI khía cạnh đầu vào là
nguồn vốn ,phần rất quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền vớI chất lượng
lực lượng lao động (trình độ giáo dục ,sức khỏe và mức sống ).
Đầu tư cho con ngườI ,nhằm nâng cao chất lượng của từng cá nhân ,tạo ra
khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả xã hộI ,từ đó nâng cao năng
suất lao động . Garry becker NgườI mỹ được giảI thưởng Nobel kinh tế năm
1992 ,Khẳng định ‘không có đầu tư nào mang lạI nguồn lợI lớn như đầu tư vào
nguồn nhân lực , đặc biệt là đầu tư cho giáo ‘.
Lịch sử các nền kinh tế trên thể giớI cho thấy không có một nước giàu có nào
đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao ,trước khi đạt được mức phổ cập giáo dục
phổ thông .Cách thức để thúc đẩy sản xuất đến lượt nó thúc đẩy cạnh tranh ,là
phảI tăng hiệu quả giáo dục .Các nước và các lãnh thổ công nghiệp hóa mớI
thành công nhất như Hàn Quốc Xingarpor ,Hồng kông và một số nước khác có
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong những thập kỷ 70 và 80 thường đạt
mức độ phổ cập tiểu học trước khi các nền kinh tế đó cất cánh .Mặc dù vậy ,các
nghiên cứu cũng cho thấy thành công của Nhật bản và Hàn Quốc trong kinh tế
không chỉ do phần đông dân cư có học vấn cao mà do các chính sách kinh tế
,trình độ quản lý hiện đạI của họ ,một phần lớn là nguồn nhân lực chất lượng
cao .
TạI sao nguồn nhân lực lạI có tác dụng lớn đến như vậyh ?
BởI lẽ nguồn nhân lực là nguồn lực con ngườI và là một trong nhưng nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hộI .Vai trò đó bắt nguồn từ vai
trò của yếu tố con ngườI .
1.2.1 Con người là động lực của sự phát triển .
Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy .Phát

triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực : nhân lực (nguồn lực con
người ) Vật lực (Nguồn lực vật chất ,công cụ lao động đối tượng lao động ,tài
nguyên thiên nhiên ),Tài lực (nguồn lực về tài chính tiền tệ ) vv song chỉ có
nguồn lực con người mới tạo ra động lực của sự phát triển ,những nguồn lực
khác muốn phát huy được được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con
người .Từ xa xưa cong người bằng động lực lao động và nguồn lực do chính
bản thân mình tao ra , để sản xuất ra sản phẩm thoã mãn nhu cầu của bản thân
mình .Sản xuất ngày càng phát triển ,phân công lao động ngày càng cao ,hợp tác
ngày càng chặt chẽ ,tạo cơ hội để chuyển dần hoạt động của con người do máy
móc thiết bị thực hiện (các động cơ phát lực ),làm thay đổi tính chất của lao
động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ .Nhưng ngay
cả khi đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không
thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ :
-Chính con người đã tạo ra những máy móc thiết bị đó , điều đó thể hiện mức
độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con người .
- Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiền đại ,nếu thiếu sự điều khiển ,kiểm tra
của con người (tức là tác động của con người )thì chúng chỉ là vật chất .Chỉ có
tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động .
Vì vậy ,nếu xem xet nguồn lực là Tổng Thể các năng lực (cơ năng và trí năng
)của con người được huy động vào quá trình sản xuất ,thì năng lực đó là nội lực
của con người .
1.2.2 Con người là mục tiêu của sự phát triển .
Ph át triển kinh tế xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người
,làm cho cuộc sống ngày càng tốt hơn ,xã hội ngày càng văn minh .Nói khác
đi ,con ngườilà lực lượng tiếu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội ,và
như vậy nó thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng .Mặc dù sự
phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng ,song nhu cầu tiêu dùng của
con người tác động mạnh mẽ tới sản xuất , định hướng phát triển của sản xuất
thông quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường .Nếu trên thị trường nhu cầu
tiêu dùng của một hàng hoá nào đó tăng lên ,lập tức thu hút lao động cần thiết

sản xuất ra hàng hoá đó và ngươic lại .
Nhu cầu của con người vô cùng phong phú và đa dạng và thường xuyên tăng
lên ,nó bao gồm nhu cầu về vật chất ,nhu cầu về tinh thần .Về số lượng và
chủng loại hàng hoá càng ngày càng phong phú và đa dạng , điều đó tác động
tới quá trình phát triển kinh tế xã hội .
1.2.3 Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội .
Con người không chỉ là mục tiêu , động lực của sự phát triển ,thể hiện mức
độ chế ngự thiên nhiên ,biến thiên nhiên phục vụ cho con người ,mà còn tạo ra
những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người .
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao
động hàng triệu năm mới chở thành con người ngày nay và trong quá trình
đó ,mỗi giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế ngự
thiên nhiên ,tăng thêm động lực cho sụ phát triển kinh tế xã hội .
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và công
nghệ của nghệ của nước đó.Trình độ khoa học và công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục . Đã có nhiều bài học thất bại khi một nước sử dụng công
nghệ ngoại nhập tiên tiến khi tiềm lực khoa học công nghệ trong nước còn
yếu .Sự yếu thể hiện ở thiếu chuyên gia giỏi về khoa học côngn ghệ và quản
lý ,thiếu đội ngũ kỹ thuật viên ,công nhân làng nghề và đó không thể ứng dụng
các công nghệ mới .Không có sụ lựa chọn nào khác ,hoặc là đào tạo nguồn nhân
lực quý giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu tụt hậu so với các nước
khác .
Như vậy cách mạng và khoa học công nghệ hiện đại không chỉ nhằm biến
đổi cơ sở vật chấ kỹ thuật của nền sản xuất nhỏ trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp .Cuộc cách mạng đó mang nội dung mới trên cơ sở các quan hệ sản
xuất ,khoa học và công nghệ .Những phát minh khoa học ở thời kỳ này ngay lập
tức được ứng dụng vào sản xuất và làm xuất hiện một hệ thống sản xuất linh
hoạt đủ khả năng làm thay đổi nhanh chóng quá trình sản xuất Cuộc cách mang
công nghệ tạo ra hàm lượng thông tin và trí tuệ trong tổng chí phí sản xuất
cao .Yếu tố mới xuất hiện và chở thành yếu tố cốt lõi của cả hệ thống sản xuất

hiện đại ,chính là thông tin và trí thức .Các số liệu thống kê năm 1990 phản ánh
phần đóng góp của thông tin và trí thức ,tri thức trong thu nhập quốc dân của
Hoa Kỳ là 47.4 % ; Anh là 45.8 % ; Pháp là 45.1 % ; Đức là 40 % . Trí tuệ chở
thành động lực cho sự phát triển của nhân loại ,thúc đẩy sự tiến bộ sâu và rộng
của xã hội trên nền tảng khoa học và công nghệ cao , để tạo ra bức tăng trưởng
kinh tế mới ,hiếm thấy so với trước đây .
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay .
Giáo dục , đào tạo và phát triển năng lực con người lao động có ảnh hưởng
vô cùng lớn đến sự phát triển kinh tế ,xã hội của một quốc gia và có khả năng
cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp .Giáo dục , đào tạo là cơ sở nền tảng
trong sức mạnh của Anh trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ;là
nguồn gốc thành công của mỹ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 vầ là
ưu thế của nhật bản trong cuộc cách mạng kỹ thuật cao cấp lần thứ ba .Nhu cầu
đào tạo và phát triển nhân lực trong các tổ chức tăng nhanh cùng với sụ phát
triển hợp tác và cạnh tranh quốc tế ,công nghệ tiên tiến và các áp lực kinh tế xã
hội . Đào tạo được xem như là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến
lược của tổ chức .Gìơ đây chất lượng nhân viên đã chở thành một trong những
lợi thế cạnh trong quan trong nhất của các doanh nghiệp trên thế giới ,thực tế
đã chứng minh rằng đầu tư vào nguồn lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn
so với đầu tư kỹ thuật công nghệ và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh
doanh . Đó là lý do vì sao các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm của
Mỹ Nhật đều chú trọng hàng đầu đến công tác đào tạo ,phát triển nguồn nhân
lực .
Ở Việt Nam nơi trình độ văn hoá giáo dục chung của người lao động còn
thấp ,nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ làng nghề cho người lao động càng
chở nên quan trọng và cần thiết hơn nữa .Hiện nay ,việt nam chỉ có 18 % lao
động đã qua đào tạo ,thêm vào đó cơ cấu đào tạo còn bất hợp lý .Tỷ lệ lao động
có trình độ cao đẳng đại học /trung học chuyên nghiệp /công nhân kỹ thuật thay
đổi theo hướng bất lợi 1 /2.25/7.1 (năm 1979 ) đến 1 /1.6/3.6 (năm 1995 )và 1
3.33 /4.17 (năm 2000 ) .Cả nước chỉ có 900 ngàn công nhân kỹ thuật làng nghề

được đào tạo chính quy theo hệ chuẩn quốc gia ,trong đó chỉ có 8 % công nhân
kỹ thuật làng nghề bậc cao .Trung bình thời gian được đào tạo nghề bình quân
cho một lao động ở việt nam la 0.22 năm . Điều này đã trực tiếp ảnh hưởng đến
năng suất ,chất lượng ,khả năng sáng tạo , đổi mới của người lao động trong các
doanh nghiệp .
Trong các tổ chức vấn đề đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm ,trực tiếp
nhân viên thực hiện công việc tốt hơn , đặc biệt là khi nhân viên thực hiện công
việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu ,hoặc khi nhân viên nhận công
việc mới .
-Cập nhập các kỹ năng mới cho nhân viên ,giúp họ có thể áp dụng thành công
các thay đổi công nghệ ,kỹ thuật trong doanh nghiệp .
- Giải quyết các vấn đề tổ chức đào tạo và phát triển có thể giúp nhà quản trị
giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn ,xung đột giữa các cá nhân ,giữa công đoàn
với các nhà quản trị , đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của doanh
nghiệp có hiệu quả .
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới ,nhân viên mới gặp nhiều khó khăn
,bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức ,doanh nghiệp và các
chương trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp họ mau chóng
thích ứng vóí môi trường lam việc mới của doanh nghiệp .
- Chuẩn bị độ ngũ cán bộ quản lý ,chuyên môn kế cận , đào tạo và phát triển
giúp cho nhân viên có những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay
thế cho các cán bộ quản lý ,chuyên môn khi cần thiết .
-Thoã mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên , đựoc trang bị những kỹ năng
chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiên công việc tốt hơn , đạt
được nhiều thành tích tốt hơn ,muốn được trao những nhiệm vụ có thách thức
cao hơn .
2.1 Đào tạo nguồn nhân lực .
2.1.1. Khái niệm .
Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiên chức
năng ,nhiệm vụ có hiệu quả trong công tác của họ .

×