Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Cơ sở phương pháp luận của phần mềm ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.11 KB, 17 trang )

Cơ sở phương pháp luận của phần mềm ứng dụng
2.1 Thông tin quản lý và hệ thống thông tin quản lý:
2.1.1 Hệ thống trong phân tích thiết kế phần mềm:
Hệ thống là một tổ hợp phần cứng, phần mềm cung cấp giải pháp cho vấn đề
cần giải quyết. Ngày nay trong khi hệ thống quá phức tạp mà tri thức lại quá
chuyên ngành cho nên một người không thể biết một khía cạnh tác nghiệp. Một
người khó có thể hiểu được đồng thời mọi vấn đề của hệ thống. Từ thiết kế giải
pháp, viết mã chương trình, triển khai trên nền phần cứng đến đảm bảo chắc
chắn mọi thành phần phần cứng làm việc tốt với nhau. Tiến trình phần mềm
phức tạp phải được nhiều người thực hiện. Trước hết là khách hàng, đó là người
đưa ra vấn đề cần giải quyết. Phân tích viên làm tài liệu vấn đề của khách hàng
và chuyển nó tới người phát triển, đó là những cái lập trình viên xây dựng phần
mềm để giải quyết, kiểm tra và triển khai nó trên phần cứng. Phát triển phần
mềm có thể được thực hiện bằng nhiều con đường khách nhau. Các dự án có thể
tuân thủ một trong các tiến trình phát triển, bao gồm từ tiến trình thác nước tới
tiến trình lặp và tăng dần. Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng.
2.1.2 Thông tin trong quản lý:
Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin thành hành động,
một việc tương đương với quá trình ra quyết định.
Hình vẽ dưới đây là sự thể hiện một tổ chức do R.N Anthony đưa ra, Anthony
trình bày tổ chức như là một thực thể cấu thành từ ba mức quản lý:

Sơ đồ 2.1 Tháp quản lý trong tổ chức.
Các quyết định của tổ chức chia thành bà loại: Quyết định chiến lược, quyết
định chiến thuật và quyết định tác nghiệp.
Quyết định chiến lược là những quyết định xác định mục tiêu và những
quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
Quyết định chiến thuật là những quyết định cụ thể hóa mục tiêu thành nhiệm
vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
Quyết định tác nghiệp là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.
2.1.3 Tính chất của thông tin:


Tính tương đối.
Tính định hướng
Tính thời điểm.
Tính cục bộ.
2.1.4 Khái niệm về hệ thống thông tin:
Định nghĩa về hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu…Thực hiện nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối
thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Hệ thống thông tin của mỗi tổ chức là khác nhau nhưng đều tuân thủ theo
nguyên tắc sau: nó được thể hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị
tin học. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ nguồn và được xử
lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết
quả xử lý được chuyển đến các đính hoặc được cập nhật và các kho dữ liệu.
Nguồn
Thu thập
Xử lý và lưu trữ
Phân phát
Đích
Kho dữ liệu
Sơ đồ 2.2 Mô hình hệ thống thông tin
2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp:
2.2.1 Phân loại:
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và trong mỗi
cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ.
Tài chính chiến
lược
Marketing
chiến lược
Nhân lực chiến

lược
Kinh doanh và sản
xuất chiến lược
Hệ thống thông tin
văn phòng
Tài chính chiến
thuật
Marketing
chiến thuật
Nhân lực chiến
thuật
Kinh doanh và sản
xuất chiến thuật
Tài chính tác
nghiệp
Marketing tác
nghiệp
Nhân lực tác
nghiệp
Kinh doanh và sản
xuất tác nghiệp
2.2.2 Tầm quan trọng của hệ thống thông tin hoạt động tốt:
Quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn và chất lượng thông tin do
các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra. Sự hoạt động kém của một hệ
thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Hoạt động tốt hay xấu của một hệ thống thông tin được đánh giá thông qua
chất lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin
như sau:
• Độ tin cậy: thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác.
• Tính đầy đủ: thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng các yêu cầu

của nhà quản lý.
• Tính thích hợp và dễ hiểu.
• Tính được bảo vệ: thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức
do vậy nó phải được bảo vệ, những người có quyền mới được tiếp
nhận.
• Tính kịp thời: thông tin nhanh nhạy, gửi tới người sử dụng vào lúc
cần thiết.
2.3 Một số công cụ mô hình hóa:
2.3.1 Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD):
Sơ đồ chức năng kinh doanh mô tả mối quan hệ phân cấp chức năng các thực
thể từ cao xuống thấp. Trong đó một thực thể có thể có nhiều thực thể con và
thực thể dưới là con của thực thể đứng trên. Sử dụng trong giai đoạn phân tích
hệ thống thông tin, đồng thời là căn cứ cho giai đoạn thiết kế thiết kế các chức
năng tương ứng.
2.3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD):
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả hệ thống thông tin. Trên sơ đồ chỉ bao
gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu,nguồn và đích nhưng
không quan tâm đến thời điểm, nơi và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ
luồng dữ liệu chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Một số ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu:
- Thực thể
- Dòng dữ liệu
Tên dòng dữ liệu
- Kho dữ liệu
Tên tệp dữ liệu
- Tiến trình xử lý
Trong tiến trình xử lý ít nhất phải có một đầu vào và một đầu ra.
2.4 Công nghệ phần mềm và một số mô hình trong phát triển phần mềm:
2.4.1 Khái niệm công nghệ phần mềm (CNPN):
Công nghệ phần mềm:

CNPN là một tổ hợp các công cụ, phương pháp, thủ tục làm cho người quản
trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát phát triển phần mềm và giúp cho kỹ sư
lập trình có một nền tảng để triển khai các định hướng của phần mềm.
Công nghệ phần mềm
Thành phần
Công cụ
Phương pháp
Thủ tục
Chức năng
Quản trị viên dự án
Kỹ sư phần mềm
Sơ đồ 2.3 Cấu trúc công nghệ phần mềm
Quá trình phát triển của một dự án phần mềm đều trải qua ba giai đoạn.
Giai đoạn một:
Tên người/bộ phận
phát/nhận tin
Tên tiến trình xử

Trả lời cho cầu hỏi “Cái gì ?”. Tức là người sản xuất phần mềm phải xác định
cụ thể và chi tiết sản phẩm phần mềm mà mình cần tạo ra. Đây là công đoạn cực
kỳ quan trọng trong sản xuất phần mềm ở quy mô công nghiệp, vì chỉ có xác
định rõ ràng phạm vi của sản phẩm và các ràng buộc liên quan ta mới có thể
tiến hành được kết quả của các công đoạn sau.
Phải giải quyết ba vấn đề mấu chốt là tiến hành phân tích hệ thống một cách
toàn diện theo quan điểm một phần mềm là một thành phần của hệ thống quản
lý do đó nó phải được đặt trong tổng thể hệ thống đó và xem xét mối quan hệ
ràng buộc các yếu tố quản lý khác.
Giai đoạn hai:
Trả lời cho câu hỏi “Thế nào ?”. Tức là định hướng phần mềm sẽ phát triển
thế nào trong đó có ba công việc cơ bản cần làm: thiết kế, mã hóa, kiểm thử. Mã

hóa trong công nghệ phần mềm là viết mã chương trình: biên dịch chương trình
từ ngôn ngữ thiết kế sang một ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu.
Giai đoạn ba:
Trả lời cho cầu hỏi “Thay đổi ra sao ?”. Có ba loại hình bảo trì là: bảo trì sửa
đổi, bảo trì thích nghi và bảo trì hoàn thiện hay bảo trì nâng cao. Bảo trì sửa đổi
là sửa lỗi phần mềm, thông thường là lỗi chi tiết, đơn giản, không phải là lỗi hệ
thống. Bảo trì thích nghi là làm cho phần mềm hoàn thiện trong môi trường của
người sử dụng. Bảo trì hoàn thiện: làm cho phần mềm có thể hoạt động tốt trong
các môi trường khác nhau.
Xác định
Phát triển
Bảo trì
Giai đoạn một
Giai đoạn hai
Giai đoạn ba

×