Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.92 KB, 23 trang )

Nhu cầu
Duyệt
Triển khai SX, kiểm soát tiến độ SX
Báo cáo, quyết toán VT, TP
K.tra
Lập KHSX
Lưu sơ đồ
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOACH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY
Kế hoạch sản xuất cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm
của bộ phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể hóa kế
hoạch marketing: những loại sản phẩm sẽ được sản xuất, với số lượng nào là đủ,
sử dụng những nguồn lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?...
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất là hai mặt và còn được gọi
là kế hoạch hóa sản xuất. Kế hoạch hóa sản xuất là một quá trình tiếp diễn, phản
ánh sự thích ứng của doanh nghiệp với những thay đổi của môi trường kinh
doanh, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất nhằm đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch hóa sản xuất là một chức năng
khởi đầu và trọng yếu của quản trị quá trình sản xuất.
Trong môi trường biến động, kế hoạch và chương trình sản xuất có ý nghĩa
bổ sung cho nhau: vừa xây dựng kế hoạch sản xuất, vừa hoạch định chương
trình sản xuất khi có nhiệm vụ mới ngoài dự kiến kế hoạch xuất hiện. Việc phối
hợp hai hình thức kế hoạch này để điều khiển quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Thống kê về công tác xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình
sản xuất của công ty Cổ phần Tràng An được trình bày qua lưu đồ sau:
TT T.nhiệm Nội dung công việc Mã số BM/TL Tên BM/TL
1 Các đơn vị
liên quan


Chiến lược phát triển công ty.
Dự kiến KH tiêu thụ hoặc đơn đặt
hàng SP
2 GĐSX BM/HD 04.01 KHSX năm
P.KHSX BM/HD 04.02
BM/HD 04.03
BM/HD 04.04
BM/HD 04.06
BM/HD 04.12
KHSX tháng
Đánh giá Thực hiện KHSX
KHSX tuần
KH cấp vật tư (tháng, năm)
Theo dõi vật tư kho nguyên liệu
3 TGĐ
P.TGĐ
BM/HD 04.01
BM/HD 04.02
BM/HD 04.03
BM/HD 04.04
BM/HD 04.06
KHSX năm
KHSX tháng
Đánh giá Thực hiện KHSX
KHSX tuần
KH cấp vật tư (tháng, năm)
4 Giám đốc
XN
BM/HD 04.02
BM/HD 04.03

BM/HD 04.04
BM/HD 04.05
BM/HD 04.08
BM/HD 04.09
BM/HD 21.02
BM/HD 21.10
KHSX tháng
Đánh giá Thực hiện KHSX
KHSX tuần
Báo cáo hoạt động XN (ngày)
Sổ kiểm soát vật tư XN (tuần)
Sổ kiểm soát SP XN
Phiếu xuất kho (tháng)
Sổ theo dõi vật tư (ngày)
5 XN
P.KHSX
BM/HD 04.10
BM/HD 04.11
BM/HD 21.01
BM/HD 04.13
Bảng quyết toán vật tư tháng
Bảng quyết toán SP tháng
Phiếu nhập kho (tháng)
Phiếu nhập thành phẩm (ngày)
6 XN
P.KHSX
Quy trình kiểm soát hồ sơ
Lưu đồ 2.1: Lập kế hoạch và triển khai sản xuất của công ty
1. Lập kế hoạch sản xuất
Lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất và cân đối năng lực sản xuất. Kế hoạch sản

xuất xác định rõ lịch trình thực hiện các nhiệm vụ của chương trình và tại từng
thời điểm của lịch trình cần những nguồn lực nào, với số lượng bao nhiêu và ai
là người cung cấp.
Lập kế hoạch dựa trên định hướng phát triển doanh nghiệp và triển khai kế
hoạch để thực hiện các chỉ tiêu đó. Kế hoạch sản xuất của công ty Cổ phần
Tràng An được lập dựa trên nhu cầu phát triển công ty và dự kiến tiêu thụ của
phòng bán hàng.
− Căn cứ để lập kế hoạch chung:
 Căn cứ vào chiến lược và mục tiêu phát triển của công ty trong các giai
đoạn.
 Căn cứ vào dự kiến, nghiên cứu phát triển thị trường dài hạn và ngắn hạn.
 Căn cứ vào tình hình tiêu thụ và lượng thành phần tồn kho để lập dự kiến
kế hoạch tiêu thụ trong thời điểm lập kế hoạch (biểu dự kiến kế hoạch tiêu thụ
năm, tháng, đơn đặt hàng sản phẩm).
 Căn cứ vào hiện trạng thiết bị, nhà xưởng, con người (biểu kế hoạch sửa
chữa, bảo dưỡng thiết bị tháng).
 Căn cứ vào tồn kho vật tư, và kế hoạch tiếp cận vật tư (biểu báo cáo nhập
xuất tồn kho vật tư, hợp đồng vật tư và đơn đặt hàng vật tư).
 Căn cứ vào các quy định, tiêu chuẩn được áp dụng (định mức vật tư
BM/HD 09.10, định mức lao động BM/HD 09.11).
− Khi có nhu cầu, Phòng kế hoạch sản xuất với 3 mức sau:
∗ Kế hoạch sản xuất năm: Là kế hoạch sản xuất mang tính chất dài hạn, được
lập dựa trên tình hình tiêu thụ thực tế của năm trước, định hướng phát triển sản
xuất kinh doanh trong năm nay.
Kế hoạch sản xuất năm được lập vào trước ngày 15 tháng 1 bởi giám đốc
sản xuất hoặc người được ủy nhiệm. thực hiện theo mẫu BM/HD 04.01.
∗ Kế hoạch sản xuất tháng: được lập từ ngày 20 đến 26 tháng trước bởi phòng
kế hoạch sản xuất thực hiện theo mẫu BM/HD 04.02.
 Nhằm thuận lợi cho việc lập kế hoạch cho tháng tiếp theo, trước ngày 25,
phòng bán hàng cấp cho phòng KHSX dự kiến tiêu thụ tháng sau.

 Phòng kế hoạch sản xuất ước tính sản lượng từ ngày 26 đến hết tháng,
cân đối với kế hoạch tiêu thụ tháng sau và lượng hàng dự trữ tối thiểu để xây
dựng kế hoạch sản xuất.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất được lập hàng ngày căn cứ
vào tiêu thụ của phòng bán hàng, báo cáo hoạt động của xí nghiệp. Thực hiện
theo kiểu mẫu BM/HD 04.03.
∗ Kế hoạch sản xuất tuần: được lập từ thứ sáu tuần trước bởi phòng kế hoạch
sản xuất. Thực hiện theo kiểu mẫu BM/HD 04.04.
Sau khi kế hoạch sản xuất sản phẩm tháng, năm, quý, được phê duyệt,
Phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch vật tư tương ứng theo biểu mẫu BM/HD
04.06.
2. Duyệt
− Kế hoạch sản xuất được người có thẩm quyền phê duyệt, nếu đạt thì
chuyển kế hoạch sản xuất đến đơn vị liên quan thực hiện, nếu không đạt thì thực
hiện lại.
− Kế hoạch sản xuất năm BM/HD 04.01 được tổng giám đốc hoặc phó tổng
giám đốc phê duyệt.
− Kế hoạch sản xuất tháng BM/HD 04.02 được tổng giám đốc hoặc phó
tổng dám đốc duyệt
− Kế hoạch sản xuất tuần BM/HD 04.04 được giám đốc sản xuất duyệt.
− Kế hoạch sản xuất vật tư tháng BM/HD 04.06 được lập và phê duyệt bởi
giám đốc sản xuất và tổng giám đốc.
Duyệt xong kế hoạch sản xuất sản phẩm và vật tư, ban quản lý sẽ đưa kế
hoạch sản xuất vào thực hiện tại các bộ phận sản xuất.
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất
− Kế hoạch sản xuất tháng theo BM/HD 04/02, kế hoạch sản xuất tuần theo
BM/HD 04/04 và kế hoạch cấp vật tư tháng theo biểu mẫu BM/HD 04/06 sau
khi đã được phê duyệt, chuyển đến các đơn vị liên quan để thực hiện.
− Khi nhận được kế hoạch sản xuất các đơn vị liên quan xem xét, nếu phát
hiện ra những điểm không phù hợp, phản hồi thông tin tới phòng kế hoạch sản

xuất để điều chỉnh kịp thời.
− Phòng kế hoạch sản xuất thực hiện:
 Đối chiếu vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư đang
trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ cho sản
xuất.
 Vận chuyển vật tư theo kế hoạch với vật tư tồn kho, tồn xưởng, vật tư
đang trên đường tới, vật tư đặt mua, để từ đó có kế hoạch cung ứng và dự trữ
vật tư cho sản xuất.
 Vận chuyển vật tư theo yêu cầu cung ứng vật tư của xí nghiệp. Thực hiện
theo biểu mẫu BM/HD 21.01.
− Xí nghiệp thực hiện:
 Chuẩn bị tốt các điều kiện như nhân lực, thiết bị, công nghệ nhằm hoàn
thành kế hoạch được giao.
 Nhận vật tư về và xác nhận vật tư theo số thực nhận, căn cứ theo biểu
mẫu sổ theo dõi vật tư hàng ngày BM/HD 21.10.
 Sắp xếp chỗ để vật tư nhận về và dán phiếu chỉ danh lên lô vật tư nhận
về, đảm bảo các tổ sản xuất nhận biết được mã lô vật tư khi sản xuất và ghi lại
mã lô sử dụng.
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm
Cuối tuần, tháng, năm thực hiện kế hoạch, công ty lại kiểm kê, đánh giá lại
vật tư hàng hóa đã sử dụng và tồn kho trong kỳ.
− Đối với vật tư sản xuất:
 Kiểm soát được số sử dụng, tồn đầu và cuối trong tuần, ghi sổ kiểm soát
vật tư theo BM/HD 04.08.
 Giám đốc xí nghiệp triển khai, giám sát việc thực hiện kiểm kê vật tư vào
cuối tháng nhằm tổng hợp về số lượng, chủng loại vật tư (nhập về, sử dụng, tồn
cuối) trong một tháng. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD 04.10.
 Đối với các vật tư không có KHSX của tháng tiếp theo xí nghiệp trả lại
kho, phải có lý do rõ ràng, được phòng quy chế kiểm tra chất lượng và có đủ
chữ ký của các bên liên quan trước khi thực hiện nhập kho trở lại.

− Đối với sản phẩm làm ra:
 Báo cáo hoạt động của xí nghiệp vào ngày hôm sau được thực hiện theo
BM/HD 04.05.
 Vào sổ kiểm soát sản phẩm xí nghiệp về sản lượng của mỗi ca sản xuất,
theo biểu mẫu BM/HD 04.09 (thực hiện bởi Thống kê).
 Thực hiện kiểm kê thành phẩm vào cuối mỗi tháng và việc lập báo cáo
quyết toán sản lượng sản xuất trong tháng. Thực hiện theo biểu mẫu BM/HD
04.11.
 Thành phẩm nhập kho hàng ngày, tháng thực hiện theo biểu mẫu BM/HD
04.13 BM/HD 21.01.
 Hàng tháng Thống kê có trách nhiệm báo cáo số liệu tiêu hao vật tư cho
giám đốc xí nghiệp, phòng kế hoạch sản xuất.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
1. Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty
Nghiên cứu tình hình sản xuất sản phẩm của công ty trong những năm qua
cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về tốc độ tăng trưởng trong sản xuất các
mặt hàng. Đo lường được tốc độ tăng trưởng của sản phẩm chúng ta sẽ biết
được quy mô sản xuất của doanh nghiệp như thế nào.
Bảng 2.1: Sản lượng mặt hàng sản xuất của công ty năm 2003 - 2007
Chỉ tiêu Đơn vị
Sản lượng sản xuất
2003 2004 2005 2006 2007
1.Kẹo mềm Tấn 715 777 740 973 1040
Tỉ lệ so với năm trước % 109 95 131 107
2.Kẹo cứng Tấn 501 575 558 513 478
Tỉ lệ so với năm trước % 115 97 92 93
3.Bánh quy Tấn 137 282 412 458 590
Tỉ lệ so với năm trước % 206 146 111 129
4.B.quế kem Tấn 229 247 370 413 506
Tỉ lệ so với năm trước % 108 150 112 123

5.Snack Tấn 514 557 787 953 1050
Tỉ lệ so với năm trước % 108 141 121 110
6.Bánh Pháp Tấn   58 247 460
Tỉ lệ so với năm trước % 526 186
7.Bánh mỳ Tấn     570
Tỉ lệ so với năm trước %
Tổng Tấn 2.096 2438 2.925 3.557 4.694
Tỉ lệ so với năm trước % 116 120 121 132
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Các số liệu trong bảng 2.2 cho thấy trong suốt 5 năm qua tổng sản lượng sản
xuất của công ty Cổ phần Tràng An không ngừng tăng lên. Từ 2.096 tấn năm
2003 hiện nay công suất sản xuất của công ty đã tăng lên 4.694 tấn, tốc độ tăng
trung bình 122%/năm. Hai năm gần đây tốc độ tăng nhanh, năm 2006 tăng 21%,
2007 tăng 32%.
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: kẹo caramen béo,
hoa quả, kẹo sữa… Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù
hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Kẹo cứng có nhân lần đầu tiên sản xuất ở
Việt Nam tại Công ty cổ phần Tràng An với dây chuyền sản xuất nhập từ Ba
Lan. Nó có đặc trưng về mùi thơm, giòn, dễ ăn, hương vị hài hòa. Tuy nhiên vì
đây là dây chuyền sản xuất lâu đời nên thị trường kẹo cứng hiện tại đang bị các
dây chuyền sản xuất kẹo cứng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh
tranh quyết liệt. Nhìn vào bảng số liệu về kẹo cứng trên ta thấy sản lượng kẹo
cứng sản xuất giảm trong suốt mấy năm gần đây, từ 575 tấn năm 2004 đến 2007
mức sản xuất chỉ còn 478 tấn.
Hiện nay trong công ty, kẹo mềm chiếm ưu thế hơn về số lượng và chất
lượng về sản phẩm kẹo. Các chủng loại kẹo mềm bao gồm: kẹo mơ, sữa, chewy,
dừa, cốm… Kẹo mềm rất thơm ngon và nhiều chất dinh dưỡng. Cũng như kẹo
cứng, hầu hết các dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng đã được công ty đầu tư
cách đây nhiều năm, nên lượng sản phẩm bán ra cũng không tăng nhiều, có năm
còn sụt giảm như năm 2005 sản lượng là 777 tấn, đến năm 2006 chỉ còn sản

xuất 740 tấn, chỉ tiêu đạt 95,2% so với năm 2005. Tuy nhiên do vài năm gần
đây công ty đã cải tiến máy móc và thay thế một số hương liệu sản xuất nên sản
phẩm kẹo sản lượng kẹo mềm bán ra đã tăng trở lại. Năm 2007 mức sản lượng
cần sản xuất đã lên tới 1040 tấn.
Các dây chuyền sản xuất bánh thì có nhiều biểu hiện tích cực hơn. Khác với
các loại kẹo, bánh ít ngọt nên khách hàng dễ chấp nhận. Vả lại bánh có nhiều
hương vị nổi bật gây cảm giác rất hấp dẫn. Các loại bánh trong công ty đó là:
bánh quy, bánh quế kem, bánh Pháp và Snack. Các số liệu trong bảng cho thấy
sản lượng sản xuất các loại bánh này tăng lên qua các năm. Bánh quy thì tăng
đều qua các năm, sản lượng tăng từ 137 tấn năm 2003 lên đến 590 vào năm
2007. Riêng với bánh quế kem và Snack tốc độ sản lượng sản xuất tăng nhanh.
Bánh quế kem năm 2003 sản lượng là 229 tấn thì đến năm 2007 là 506 tấn.
Snack mức sản lượng sản xuất hiện nay là rất lớn. Con số đó vài năm gần đây là
hơn 900 tấn/năm, chỉ tiêu từ năm 2004 đến năm 2007 lần lượt đạt 108%; 141%;
121%; 110%, các con số đều dương và có sản lượng sản xuất đang chiếm tỉ lệ
rất lớn. Đặc biệt hiện nay thị trường bánh Pháp đang tăng lên rất nhanh. Qua 3
năm sử dụng dây chuyền vào sản xuất con số sản lượng sản xuất giờ đây đã lên
tới 460 tấn (năm 2007). Theo kết quả dự báo cho thị trường này thì doanh số
bán ra của sản phẩm trong năm tới có thể còn cao hơn nhiều nên dự định năm
tới công ty vẫn tích cực sản xuất cho loại sản phẩm này. Ngoài ra từ năm 2007

×