Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP LÀM TĂNG KHỐI LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.87 KB, 16 trang )

Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 37
Chương 4
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI GÀ THỊT CÔNG
NGHIỆP Ở ðỒNG THÁP


4.1 PHÂN TÍCH CHUỖI SẢN PHẨM GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP TỪ
SẢN XUẤT ðẾN TIÊU THỤ
4.1.1 Kênh tiêu thụ gà công nghiệp lấy thịt
Theo kết quả ñiều tra thì thực trạng từ sản xuất ñến tiêu thụ gà thịt công
nghiệp ở ðồng Tháp có các kênh tiêu thụ như sau:
(1) Hộ chăn nuôi Người thu gom trong tỉnh Lò giết mổ
Người bán lẻ ở các chợ và siêu thị, nhà hàng trong tỉnh.
(2) Hộ chăn nuôi Người thu gom trong tỉnh Người thu gom
ngoài tỉnh Tiêu thụ ở các tỉnh lân cận.











1%

(Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007)
Hình 2: Sơ ñồ kênh tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp



Trong hai kênh vừa nêu thì phần lớn lượng thịt gà ñược tiêu thụ ở kênh
thứ (1). Bởi vì hầu hết các lò mổ chỉ gia công nên lượng thu mua gà công nghiệp
của họ ít, cùng với việc ñối phó và phòng ngừa dịch cúm của các tỉnh ðBSCL
Hộ chăn nuôi

Công ty bao tiêu
Bán cho lò mổ
Bán cho người mua trong
tỉnh
Người mua khác tỉnh
Người tiêu dùng cuối cùng
Khác…
Bán cho bạn hàng lẻ
Bán cho nhà hàng
Khác…
Bán ra ngoài tỉnh
Bán cho thương lái
khác hoặc bạn hàng
nhỏ lẻ trong tỉnh
Kênh (2)
Kênh (1)
85%
6,7%
4,5%
2,3%
0%
Khác
90%
4%

25%
65%
5,5%
3,5%
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 38
cũng hết sức gắt gao nên việc tiêu thụ gà thịt ra ngoài tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh các hộ chăn nuôi thường bán gà cho các thương lái trong tỉnh. Các
thương lái này lại tiếp tục mua bán với các tác nhân khác như thương lái thu mua
với qui mô lớn hơn hoặc các bạn hàng nhỏ lẻ. Vì thế số lượng gà thịt tiêu thụ ở
kênh (1) phát triển hơn kênh (2) (kênh tiêu thụ gà thịt ra ngoài tỉnh) rất nhiều.
4.1.2 Phân tích chi phí và hiệu quả hoạt ñộng của các thành viên trong
kênh phân phối
4.1.2.1 Hộ chăn nuôi
Qua thực tế ñiều tra về các hộ chăn nuôi nhỏ và lớn với 2 giống gà ñược
nuôi xen kẻ là Lương Phượng và Tam Hoàng trong ñó Lương Phượng chiếm
80% trong các hộ chăn nuôi còn Tam Hoàng chiếm 20% cùng thời gian nuôi
trung bình từ 60 ñến 70 ngày các trại chăn nuôi nhỏ ñạt năng suất trung bình
1,5kg/con còn các hộ chăn nuôi lớn trung bình ñạt 1,6 kg/con. Hiện nay giá thu
mua của các thương lái ở các trại nuôi bình quân 23.000 (ñồng/kg) khi chưa tính
chi phí lao ñộng nhà người chăn nuôi trại nhỏ và trại lớn sẽ ñược lãi số tiền gần
bằng nhau là 7.616 ñ/kg và 9.426 ñ/kg, còn nếu tính luôn chi phí lao ñộng nhà
quy ra tiền thì người nuôi trại nhỏ sẽ bị lỗ công lao ñộng nhưng người nuôi trại
lớn thì lời cao.
- Vấn ñề chi phí và lợi nhuận của các hộ nuôi căn cứ vào bảng 15 ta thấy,
mỗi hộ chăn nuôi nhỏ trung bình lỗ 598ñ/kg (tính cả công lao ñộng). ðây là chi
phí mà họ mất ñi khi chọn chăn nuôi gà công nghiệp lấy thịt mà không ñi làm
thuê hay chọn công việc khác mà thu nhập bình quân 25.000 ñ/ngày. Vì vậy ña
số các hộ ñều không thích mở rộng chi phí chăn nuôi, một phần vì thu nhập thấp,
một phần ñòi hỏi kỹ thuật nuôi phải hoàn chỉnh ñể hạn chế số lượng gà chết, mặt

khác họ luôn trong tình trạng thiếu vốn nhưng việc ñi vay cũng gặp không ít khó
khăn. Nếu xét thực tế của ñịa phương việc ñi làm thuê không liên tục, không ổn
ñịnh và về mức ñộ hao phí sức lao ñộng thì người chăn nuôi gà công nghiệp thịt
sẽ có lợi hơn vì công việc nhẹ nhàng, không mất nhiều thời gian. Và họ có thể
làm thêm các việc khác ñể có thêm thu nhập. ðây cũng là một lợi ích kinh tế của
việc chăn nuôi gà mang lại. Thấy ñược ưu ñiểm này một số trại nhỏ vẫn thích
duy trì hình thức này nhưng không thích mở rộng. Còn các hộ lớn thì có xu
hướng mở rộng và phát triển quy mô nuôi vì họ lãi trung bình 7.435 ñ/kg. ðây là
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 39
khoảng lãi cao ñối với nông dân nên hình thức nuôi công nghiệp này cần tiếp tục
duy trì và phát triển rộng rãi trong nhân dân ñể ðồng Tháp có những trang trại
công nghiệp lớn. Vừa tăng số lượng ñàn gà trong tỉnh vừa tăng thu nhập và mức
sống của người dân.
Bảng 15: Hạch toán chi phí và lợi nhuận trung bình của hộ nuôi gà thịt công
nghiệp ở ðồng Tháp
(Tất cả các chi phí ñược quy về tính trên kg của gà thịt ñược xuất chuồng)
ðVT: ñ/kg
KHOẢN MỤC TRẠI NHỎ TRẠI LỚN
(1) Doanh thu (giá bán)
(2) Tổng chi phí (2a)+(2b)
(2a) Tổng ñịnh phí
- Chi phí chuồng trại
- Công cụ, thiết bị
- Chi phí ñiện thoại
- Chi phí lãi vay
(2b) Tổng biến phí
- Chi phí giống
- Chi phí thức ăn
- Chi phí thuốc thú y

- Chi phí ñiện
- Chi phí nước
- Chi phí chất ñộn chuồng
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí lao ñộng nhà
(3) Doanh thu từ sản phẩm phụ
(4) Lợi nhuận ròng
(5) Tỷ suất lợi nhuận (%)
22.711
23.098
1.377
936
441
0
0
21.721
3.333
8.599
1.230
269
0
227
61
8.003
0
(598)
23.336
16.199
801
644

157
0
0
15.398
3.333
7.932
1.860
96
39
111
38
1.989
298
7.435
45,90
(Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007)
4.1.2.2 Người thu gom
ðây là tác nhân quan trọng trong khâu tiêu thụ gà thịt, họ mua gần như
hầu hết các hộ chăn nuôi trong vùng, chỉ còn một số ít các hộ chăn nuôi là bán lẻ
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 40
cho ñám tiệc hay các bạn hàng nhỏ ở chợ vùng sâu không cần phải qua lò mổ.
Phần lớn họ là người ở ñịa phương khác nhưng thuộc trong tỉnh ðồng Tháp lại
mua hoặc họ cũng chính là người ở ñịa phương của các hộ chăn nuôi và ñôi khi
cũng có những thương lái ngoài tỉnh ñến thu mua (nhưng tỷ lệ thương lái ngoài
tỉnh ñến thu mua chiếm tỷ lệ thấp 4,5%).
Phương thức thu gom của họ là ñến từng hộ chăn nuôi khi người chăn
nuôi báo với họ là gà ñã ñến thời kỳ xuất chuồng. Họ mua ở nhiều hộ chăn nuôi
khác nhau với giá cũng khác nhau. Mỗi lần thu mua từ 100 ñến 500 kg gà hơi,
tùy theo ñồng vốn mà họ có ñược và tùy thuộc vào khả năng tìm thị trường tiêu

thụ của họ và cũng có những người thu gom với quy mô lớn hơn.
- Phương tiện mà họ sử dụng ñể thu mua gà thường là xe môtô, khi cân gà
xong thì hầu hết họ ñều thanh toán bằng tiền mặt cho người chăn nuôi.
- Người thu gom có một số cách ñể tiêu thụ lượng gà thu gom ñược như
sau (xem hình 2): (1) họ ñem bán trực tiếp cho các lò mổ theo hợp ñồng trước,
(2) họ bán lại cho người thu gom khác (thu gom với số lượng lớn hơn hoặc bạn
hàng lẻ trong tỉnh), (3) bán ra ngoài tỉnh, (4) họ trực tiếp giết mổ hoặc bán sống ở
các chợ. Nhưng hầu hết người thu gom chọn cách tiêu thụ thứ (1) và (2) vì ñó là
con ñường gà thịt công nghiệp ñược tiêu thụ nhanh hơn và số lượng nhiều hơn
giúp người thu gom tốn ít thời gian và thu ñược lợi nhuận nhanh hơn. Còn với
cách thứ (3) là dành cho những người thu gom mà có hợp ñồng trước với sự bảo
ñảm gà ra ngoài tỉnh ñược an toàn và không bị tịch thu. Còn cách (4) dành cho
các bạn hàng thu gom nhỏ lẻ với khoảng 100 kg trở xuống.
- Lao ñộng: chủ yếu là lao ñộng gia ñình, người thu gom phần lớn là
những người có ñộ tuổi trung niên (35 – 45 tuổi) nên kinh nghiệm thu mua của
họ cũng rất lâu trung bình từ 5 ñến 10 năm và hoạt ñộng thu gom từ 2 ñến 3
người. Thường họ là vợ chồng (nếu người vợ là người ñứng ra mua thì chồng
phụ giúp việc chuyên chở và vận chuyển), hoặc họ chỉ thuê thêm 1 lao ñộng ñi
thu mua với họ. Nếu tính chi phí lao ñộng thuê hay lao ñộng gia ñình quy ra tiền
thì chi phí lao ñộng trung bình mà họ thuê là 30.000 ñ/ngày/ngày.
- Hoạt ñộng thu gom của họ thường kết thúc trong ngày kể cả việc mua và
bán, nếu chậm hơn là chỉ 2 ngày. Vì họ không thích nhốt gà lâu sẽ tốn chi phí về
nơi nhốt và nhiều hao hụt về trọng lượng gà hoặc nhiều hao hụt khác.
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 41
Bảng 16: Phân tích chi phí và doanh thu của người thu gom.
(Tất cả các chi phí ñược quy về tính trên kg của gà hơi ñược thu mua)
ðVT: ñ/kg
SỐ TIỀN
KHOẢN MỤC

Nhỏ Nhất Trung Bình Lớn nhất
(1) Tổng TL TB mỗi chuyến (kg)
(2) Doanh thu/ kg
(3) Tổng chi phí
(4a) Chi phí thu mua (giá mua)
(4b) Chi phí vận chuyển
(4c) Chi phí lao ñộng thuê
(4d) Chi phí lao ñộng nhà
(4e) Chi phí kiểm dịch
(4f) Chi phí ñiện, nước
(4g) Giấy phép kinh doanh (thuế)
(4h) Chi phí lãi vay
(4i) Chi phí khác
(4) Lãi ròng
(5) Tỷ suất lợi nhuận (%)
- Lợi nhuận TB/chuyến

100,00
23.000,00
22.309,31
21.000,00
1.100,00
0,00
62,65
33,33
17,00
33,33
0,00
63,00
1.190,69

5,34
119.000

340,00
26000,00
24.480,53
22.438,00
1.275,00
191,67
259,98
58,16
28,00
63,42
13,30
153,00
1.519,47
6,20
516.620
800,00
27.500,00
27.209,15
24.000,00
1.500,00
416,67
666,67
104,14
42,00
86,67
60,00
333,00

2.290,85
8,42
1.832.680
,
(Nguồn: ñiều tra trực tiếp ở ðồng Tháp năm 2007)

Hoạt ñộng thu gom mang lại lợi ích trung bình 1.519 ñ/kg với thu nhập
trung bình 516.620 (ñ/chuyến), ñây là mức thu nhập tương ñối khá ñối với người
dân ở vùng nông thôn. Vì mỗi lần thu gom họ chỉ mất 1 ngày ñến 2 ngày. Bảng
16 thể hiện chi phí bỏ ra của một chuyến thu gom kéo dài 2 ngày, nếu họ hoàn tất
thu gom trong ngày thì lợi nhuận của họ sẽ tăng cao hơn, vì thu gom và bán ñi
trong ngày thì chi phí sẽ ít hơn. ðặc biệt người thu gom sẽ bán ñược giá cao hơn
mức bình thường từ 500 ñến 1.000(ñ/kg) nếu họ bán lượng gà thu gom ñược cho
thương lái ngoài tỉnh hoặc họ trực tiếp bán ở ngoài tỉnh, ñây là kênh mà các
thương lái luôn muốn mở rộng và phát triển. Nhưng ñể ñưa ñược lượng gà thu
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở ðồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền 42
gom ra ngoài tỉnh là khó khăn vì các tỉnh ở ðBSCL ñều có chính sách phòng
ngừa dịch cúm và kiểm dịch rất chặt chẽ nên thương lái gặp không ít khó khăn
trong tiêu thụ, ñôi khi thương lái ñang trên ñường vận chuyển bị cán bộ của tỉnh
khác kiểm tra và thường lượng gà sẽ bị tịch thu ñem tiêu hủy vì thiếu giấy chứng
nhận về gà sạch, mặt khác phương tiện vận chuyển còn nhiều hạn chế vì các
thương lái nhỏ thường không có xe tải nhỏ mà chỉ vận chuyển bằng xe môtô làm
gà dễ bị chết gây hao hụt trong tiêu thụ và khoảng cách ñường xa tốn nhiều chi
phí. ðiều quan trọng là khi dịch cúm xảy ra người thu gom phải ngưng thu mua
vì không có nguồn hàng và không tiêu thụ ñược, họ phải chuyển nghề ñể kiếm
thu nhập cho gia ñình.
Qua thực tế ñiều tra cho thấy càng thu mua với quy mô lớn thương lái
càng có lợi cao hơn. Vì vậy cần tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô thu mua vừa
tạo ñược nhiều lợi nhuận cho bản thân vừa khuyến khích sự phát triển chăn nuôi

của các hộ dân nhưng hầu hết hộ thu gom thích làm ăn nhỏ không muốn mở rộng
quy mô vì nếu mở rộng họ phải tìm thị trường tiêu thụ rộng hơn cả trong và
ngoài tỉnh, ñiều này theo họ hiện nay ñang gặp nhiều khó khăn và họ cần sự hỗ
trợ của nhà nước. Vì vậy họ mua với số lượng vừa sức với số vốn và số lao ñộng
gia ñình, ñiều quan trọng là họ cảm thấy khá hài lòng về mức lợi nhuận mà họ
nhận ñược.
4.1.2.3 Lò giết mổ
- Là tác nhân cuối cùng của chuỗi sản phẩm, hoạt ñộng chủ yếu của lò mổ
hiện nay là phần nhiều họ chỉ nhận gia công, có rất ít lò mổ tự mua gia cầm giết
mổ và bán lại cho bạn hàng nhỏ lẻ ở chợ.
- Hiện nay số lò giết mổ gia cầm ở mỗi huyện rất ít (mỗi huyện chỉ có 1 lò
mổ), có những huyện không có cả lò giết mổ heo và gia cầm tập trung mà chủ
yếu họ giết mổ tự túc tại nhà riêng. Hầu hết các lò giết mổ gia cầm ñược xây
dựng chung với là giết mổ heo thịt. Thường các lò giết mổ ñược xây dựng ở xa
các chợ huyện, thị trấn hoặc xã, nhưng quy mô các lò giết mổ gia cầm tương ñối
nhỏ vì lò giết mổ heo chỉ dành một phần diện tích nhỏ ñể giết mổ gia cầm (từ 25
ñến 30 m
2
), số lao ñộng trong giết mổ gia cầm dưới 5 người, họ là lao ñộng thuê,
là người thuộc ñịa phương có lò giết mổ.

×