Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Sản xuất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.64 KB, 56 trang )

Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết cần nghiên cứu
Trong bối cảnh đại dịch cúm gia cầm đang lan rộng và gây nhiều ảnh
hưởng nặng nề đến nền kinh tế nhiều nơi ở nước ta. Trong đó Đồng Tháp là một
trong những tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chịu nhiều thiệt hại
của dịch cúm. Nó không chỉ gây nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến ngành chăn nuôi
gia cầm mà còn để lại nhiều hậu quả không nhỏ cho các lĩnh vực có liên quan:
công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, các ngành dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống và tính mạng của nhân dân. Do đó việc nghiên cứu về tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm gia cầm trong lúc dịch cúm gia cầm còn tái diễn là đề tài
mang tính nóng bỏng và thiết thực nhất. Đặc biệt, gà công nghiệp là loại gia cầm
được sản xuất và tiêu thụ chiếm số lượng lớn trong tổng đàn gà của tỉnh. Nên vấn
đề “Sản xuất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp” được chọn để nghiên cứu nhằm
xác định hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu
dùng đó là điều hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Dịch cúm gia cầm xảy ra từ năm 2003 kéo dài đến nay đã gây tổn thất lớn
cho ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng.
Tổng số gia cầm bị giết và tiêu hủy gần 2 triệu con, trong đó gà chiếm hơn 50%.
Các tác động của dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, xã hội, môi
trường và sức khỏe của nhân dân. Bà con nông dân đang gặp rất nhiều khó khăn
về đời sống vì gia cầm không tiêu thụ được. Hoặc do bị tiêu hủy không phù hợp
gây tác động xấu đến tình hình kinh tế-xã hội, và nông dân bị mất trắng và lâm vào
cảnh cùng cực. Vì vậy đề tài được nghiên nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu
khắc phục hậu quả do dịch cúm gia cầm gây ra nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cho người nuôi, nhà thu gom, nhà giết mổ và an toàn cho người tiêu dùng, mang
lại lợi ích cho xã hội.
Nhìn chung tỉ lệ các hộ nuôi gia cầm ở ĐBSCL khá lớn gần 20% tổng gia


GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền1
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
cầm cả nước suốt 3 năm liền (xem bảng 1) dẫn đến việc tiêu thụ gia cầm chiếm số
lượng nhiều trong tổng số lượng thực phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội của cả nước.
Riêng tỉnh Đồng Tháp chiếm tỉ lệ gần 10% (xem bảng 2) trong 13 tỉnh thuộc khu
vực ĐBSCL, đây là tỷ lệ khá cao trong vấn đề sản xuất gia cầm của vùng. Vì vậy
việc sản xuất và tiêu thụ gia cầm của tỉnh cũng là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt
với việc sản xuất và tiêu thụ gà thịt của tỉnh từ năm 2004 trở lại đây có phần giảm
mạnh do ảnh hưởng của dịch cúm nhưng cũng còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng đàn
gia cầm của tỉnh gần 30% (xem bảng 3) trong đó có phần nhiều của gà công
nghiệp. Điều này cũng gây ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình sản xuất và tiêu thụ
lượng gia cầm trong tỉnh và của khu vực.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất cần vận dụng một số
môn học như: Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế, Nghiên Cứu marketing, Thống Kê
Ứng Dụng, Phương Pháp Phân Tích Kinh Tế Trong Nông Nghiệp và một số môn
học khác có liên quan.
Bảng 1: Tình hình nuôi gia cầm ở các vùng trọng điểm trong cả nước
ĐVT: 1000 Con
KHU VỰC
NĂM
2003 2004 2005
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Đồng Bằng
Sông Hồng
65.503 25,53 59.084 26,84 62.360 28,10
Đông Bắc 42.190 16,44 39.510 17,95 41.611 18,75
Tây Bắc 7.849 3,06 7.875 3,58 8.328 3,75
Bắc Trung Bộ 36.680 14,29 35.595 16,17 37.559 16,92
Duyên Hải Nam
Trung Bộ

16.192 6,31 14.797 6,72 13.851 6.,24
Tây Nguyên 10.059 3,92 8.682 3,94 8.729 3,93
Đông Nam Bộ 24.674 9,62 17.050 7,74 16.125 7,27
Đông Bằng
Sông Cửu Long
53.466 20,84 37.565 17,06 33.352 15,03
Tổng Cộng 256.613 100 220.158 100 221.915 100
(Nguồn: Niên giám thống kê 2005)
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền2
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Bảng 2: Tình hình chăn nuôi gia cầm ở các tỉnh ĐBSCL
ĐVT: 1000 con
NĂM 2003 2004 2005
TỈNH SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
Vĩnh Long 5.834 10,91 5.952 15,84 4.607 13,81
Tiền Giang 5.801 10,85 4.597 12,24 4.078 12,23
Bến Tre 5.622 10,52 2.705 7,20 2.660 7,98
Kiên Giang 5.360 10,03 3.044 8,10 2.858 8,57
Cần Thơ 5.150 9,63 1.553 4,13 1.216 3,65
Long An 5.092 9,52 2.117 5,64 1.917 5,75
Trà Vinh 4.080 7,63 3.458 9,21 2.431 7,29
Đồng Tháp 3.801 7,11 3.086 8,22 3.100 9,29
An Giang 3.698 6,92 2.606 6,94 2.835 8,50
Sóc Trăng 3.506 6,56 1.917 5,10 2.132 6,39
Bạc Liêu 2.192 4,10 1.401 3,73 1.116 3,35

Cà Mau 1.327 2,48 822 2,19 647 1,94
Hậu Giang - - 2.303 6,13 1.750 5,25
Tổng cộng 53.466 100 37.565 100 33.352 100
(Nguồn: Niên giám thông kê 2005)
Bảng 3: Số lượng gia cầm được nuôi của tỉnh Đồng tháp
ĐVT: con
NĂM 2004 2005 2006
Đối tượng SL % SL % SL %
Gà 1.353.243 43,81 1.075.744 34,68 1.019.098 27,68
Vịt 1.499.083 48,54 1.848.097 59,57 2.527.947 68,67
Ngan, Ngỗng 236.310 7,65 178.323 5,75 134.286 3,65
Tổng cộng 3.088.636 100 3.102.164 100 3.681.331 100
(Nguồn: Phòng Kế Hoạch của Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp)
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà thịt ở Đồng Tháp nhằm
xác định chi phí, doanh thu và lợi nhuận của các hộ chăn nuôi gà thịt, các thương
lái mua bán gà thịt và các lò giết mổ. Từ đó có những biện pháp thiết thực để nâng
cao hiệu quả sản xuất và mở rộng kênh phân phối sau cúm gia cầm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa vào mục tiêu chung, đề tài sẽ lần lược giải quyết các vấn đề cụ thể sau:
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền3
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
- Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ gà thịt ở Đồng Tháp.
- Phân tích hệ thống kênh phân phối của sản phẩm gà thịt ở Đồng Tháp.
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản xuất gà thịt và làm tăng sản
lượng tiêu thụ sản phẩm thịt gà của tỉnh Đồng Tháp
1.3 CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thiết cần kiểm định
- Giả thiết người sản suất vẫn lời cao và muốn mở rộng quy mô sản xuất gà

thịt.
- Giả thiết mức tiêu thụ của người tiêu dùng đối với sản phẩm thịt gà không
đổi trong lúc dịch cúm gia cầm xảy ra.
- Giả thiết kênh phân phối gà trong tỉnh mạnh hơn kênh phân phối sản
phẩm gà thịt ngoài tỉnh.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Gà thịt được sản xuất như thế nào? Hiệu quả kinh tế của người sản xuất
gà thịt cao hay thấp?
- Sản phẩm gà thịt từ người sản xuất đến người tiêu thụ qua những trung
gian nào? Lợi ích kinh tế và hiệu quả của các khâu tham gia vào quá trình tiêu thụ
đó như thế nào?
- Làm thế nào để có sản phẩm thịt gà thịt sạch tiêu thụ ở Đồng Tháp?
- Hình thức tiêu thụ gà thịt là gì? Những khó khăn trong tiêu thụ gà thịt?
- Sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gà thịt hiệu quả kinh tế-xã hội sẽ như thế nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại các xã, huyện, thị thuộc tỉnh Đồng Tháp với các
số liệu được điều tra trực tiếp tại các xã, huyện, thị được chọn.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian số liệu: những thông tin về số liệu lấy thứ cấp của đề tài được
lấy từ năm 2004 về sau. Và số liệu sơ cấp được lấy trực tiếp từ điều tra bằng các
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền4
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
bảng câu hỏi trong thời gian thực hiện đề tài.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 05/03/2007 đến 11/06/2007
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
- Nhà sản xuất, nhà trung gian mua bán gà thịt.
- Lò mổ, các nhà chế biến sản phẩm gà thịt, và một số đối tượng liên quan
khác.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN

- Mai Văn Nam, 2003; “Economic inefficiency and its determinant in the
pig industry in South Vietnam”, UPLB, the Philippines; phương pháp hàm lợi
nhuận chuẩn hóa (normalized profit function) và hàm probit được sử dụng trong
nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy yếu tố thể chế và chính sách có tác
động đến hiệu quả sản xuất và tiêu thụ ngành hàng heo thịt ở Việt Nam (Đông
Nam Bộ)
- Mai Văn Nam, 2004;”Thị trường nông sản và các giải pháp phát triển sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản ở ĐBSCL: Trường hợp sản phẩm heo ở Cần
Thơ”, VNRP, chương trình nghiên cứu Việt nam-Hà Lan; phương pháp phân tích
SCP và mô hình Probit được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy chăn nuôi heo ở quy mô nhỏ hộ gia đình có hiệu quả thấp hơn quy mô tập
trung và các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, chế biến sản phẩm và các thể
chế chính sách có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Nguyễn Thanh Phương, Lê Xuân Sinh, Nguyễn Thanh Toàn, 2004:
“Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng nông
thôn sâu – ngập lũ ĐBSCL nhằm cải thiện đời sống của nông hộ và tăng cường sự
hợp tác của nông dân”; phương pháp phân tích chi phí-lợi ích (CBA) và so sánh
mô hình sản xuất được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô
hình lúa – cá có hiệu quả và phù hợp trong điều kiện ngập lũ ở ĐBSCL.
- Phước Minh Hiệp và nhóm nghiên cứu, 2005; “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông hộ trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh”; phương pháp phân tích
chi phí-lợi ích (CBA), mô hình Probit và so sánh mô hình sản xuất được sử dụng
trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đáp ứng nhu cầu tín dụng
và yếu tố thể chế chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình chuyển dịch
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền5
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.
- Nguyễn Thị Thanh Giang, 2006; “Phân tích hiệu quả của các trại nuôi gà
công nghiệp gia công tại tỉnh Hậu Giang và tỉnh Vĩnh Long”, phương pháp phân

tích chi phí – lợi ích (CBA), phương trình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hiệu quả của các trại nuôi gà công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả chăn nuôi gà công nghiệp theo hình thức gia công.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền6
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm về hình thức chăn nuôi, khái niệm về chi phí,
doanh thu và lợi nhuận
2.1.1.1 Các hình thức chăn nuôi
Đối với gà, hiện nay Đồng Tháp đang tồn tại 3 phương thức chăn nuôi chủ
yếu đó là: Chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ (chăn nuôi quảng canh), chăn nuôi bán
công nghiệp (qui mô vừa, thả vườn), chăn nuôi công nghiệp (quy mô lớn, tập
trung).
a) Chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ:
Đây là phương thức chăn nuôi có từ lâu đời. Đặc điểm là gia cầm được
nuôi thả rong, gia cầm tự ấp và nuôi con, tự tìm kiếm thức ăn là chính. Do vậy môi
trường chăn nuôi không đảm bảo nên gia cầm dễ mắc bệnh, dễ lây lan mỗi khi có
dịch xảy ra, tỷ lệ nuôi sống thấp (chỉ đạt 50-55%) và hiệu quả kinh tế không cao.
Tuy vậy, phương thức chăn nuôi này không cần đầu tư lớn, phù hợp với các giống
gia cầm địa phương và chất lượng thịt ngon.
b) Phương thức chăn nuôi bán công nghiệp:
Đây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm chăn nuôi
truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến. Đặc điểm của phương thức này là
quy mô đàn gia cầm từ 100 – 300 con, vừa kết hợp nuôi thả vườn, vừa bổ sung
thức ăn công nghiệp, đồng thời áp dụng các quy trình phòng bệnh nên tỷ lệ nuôi
sống và hiệu quả chăn nuôi cao hơn phương thức trên. Thời gian nuôi rút ngắn,
vòng quay vốn nhanh hơn so với chăn nuôi nhỏ lẻ.
c) Phương thức chăn nuôi công nghiệp:

Ở tỉnh Đồng Tháp chưa có trại nuôi gia cầm giống. Nhìn chung chăn nuôi
gia cầm theo phương thức công nghiệp của tỉnh vẫn chưa phát triển, vẫn còn trong
tình trạng thấp kém cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền7
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
2.1.1.2 Tìm hiểu một số chi phí trong chăn nuôi gà
Trong chăn nuôi gà công nghiệp chi phí chăn nuôi là tất cả những loại phí
bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm gà bán cho thương lái. Trong việc nuôi gà
thịt bao gồm các loại chi phí sau: chi phí con giống, chi phí xây dựng chuồng trại,
chi phí mua các công cụ và thiết bị chăn nuôi bắt buột như: máng ăn, đèn điện sưởi
ấm, chi phí lao động thuê và chi phí lao động nhà quy ra tiền, chi phí mua chất độn
chuồng, chi phí tiền điện, chi phí tiền nước, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y,
chi phí thuê bác sĩ thú y (nếu có), chi phí tiền điện thoại liên lạc, chi phí sửa chửa
chuồng trại (nếu có), chi phí lãi vay (bao gồm cả vay ngân hàng và vay ngoài), chi
phí thuê nhân công bắt gà trong mỗi đợt xuất gà, chi phí vận chuyển và chi phí
khác (nếu có). Tất cả các chi phí vừa nêu được đưa vào các nhóm chi phí cụ thể
sau đây:
a) Biến phí (variable cost)
Biến phí là những khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của người nuôi.
Trong chăn nuôi gà lấy thịt thì biến phí bao gồm: chi phí con giống, chi phí
mua các công cụ và thiết bị chăn nuôi bắt buột, chi phí lao động thuê và chi phí lao
động nhà quy ra tiền, chi phí mua chất độn chuồng, chi phí tiền điện, chi phí tiền
nước, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí thuê bác sĩ thú y (nếu có), chi
phí thuê nhân công bắt gà trong mỗi đợt xuất gà, chi phí vận chuyển và chi phí
khác (nếu có). Tất cả các chi phí vừa nêu đều phát sinh tùy thuộc vào số lượng gà
được nuôi trong mỗi vụ, nếu số lượng gà được nuôi nhiều thì các chi phí trên cũng
phát sinh nhiều, hay nói khác hơn là các chi phí trên tỉ lệ thuận với số lượng gà
được nuôi và thời gian nuôi.
b) Định phí (fixed cost)

Định phí là những mục chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ
hoạt động của người nuôi. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi,
ngược lại, nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỉ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy dù người nuôi có tiếp tục nuôi hay không
tiếp tục nuôi (sau khi nuôi vụ 1 mà chưa khấu hao hết) thì vẫn tồn tại định phí,
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền8
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
ngược lại khi người nuôi tăng mức độ chăn nuôi lên thì định phí trên một mức độ
sẽ giảm dần.
Từ định nghĩa trên thì định phí trong nuôi gà công nghiệp bao gồm: chi phí
xây dựng chuồng trại, chi phí mua thiết bị và công cụ chăn nuôi, chi phí điện thoại
liên lạc, chi phí lãi vay, và một số định phí khác (nếu có).
c) Chi phí hỗn hợp (mixed cost)
Chi phí hỗn hợp là những mục chi phí bao gồm các yếu tố biến phí và định
phí pha trộn lẫn nhau.
d) Chi phí cơ hội (opportunity cost)
Chi phí cơ hội là một phần thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh để
lựa chọn, thực hiện một hành động này thay thế một hành động khác.
2.1.1.3 Doanh thu và lợi nhuận trong chăn nuôi gà
a) Doanh thu
Doanh thu của người nuôi là toàn bộ số tiền mà người nuôi có được sau khi
bán sản phẩm gà thịt trong mỗi đợt xuất gà xong. Ngoài ra, doanh thu của người
nuôi còn có thêm một số khoản thu nhập khác từ tiền bán các sản phẩm phụ của
việc chăn nuôi gà thịt như: thu từ việc bán chất độn chuồng (bao gồm trấu và
phân), thu từ việc chăn nuôi thêm để tận dụng những lợi phẩm thu được từ việc
nuôi gà. Ví dụ: nuôi cá (tận dụng nguồn phân gà làm thức ăn cho cá), nuôi trăn, cá
sấu (tận dụng số gà chết để cho ăn)…
b) Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của việc chăn
nuôi. Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bao gồm các nhân tố khách

quan và chủ quan. Vì vậy việc tính lợi nhuận trong chăn nuôi sẽ bằng tất cả các
khoản thu nhập của người nuôi trừ đi tất cả các khoản chi phí mà người nuôi đã bỏ
ra để phục vụ cho việc chăn nuôi.
Thu nhập ròng (TNR) = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (tính luôn lao động nhà).
2.1.2 Cơ sở lý luận về kênh phân phối
2.1.2.1 Khái niệm kênh phân phối
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản
xuất đến người tiêu dùng. Các thành viên của kênh phân phối thực hiện một số
chức năng rất quan trọng.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền9
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
2.1.2.2Chuỗi sản phẩm
Là những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ thành viên đầu
tiên đến thành viên cuối cùng nhằm vào việc tạo ra sản phẩm cuối cùng. Như vậy
chuỗi sản phẩm là vạch ra kế tiếp các hành động, xuất phát từ điểm ban đầu (sản
xuất) đến điểm kết thúc (tiêu thụ sản phẩm cuối cùng).
2.1.2.3 Mạch sản phẩm
Là khoảng cách giữa hai thành viên. Mạch sản phẩm chứa đựng mối quan
hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng mạch,
giá trị của sản phẩm sẽ được tăng thêm và do đó giá cả cũng được tăng thêm do
các khoản giá trị mới sáng tạo ra của từng thành viên.
2.1.2.4 Thành viên trong chuỗi sản phẩm
Là những bộ phận hay thành phần tham gia vào chuỗi sản phẩm, có sự hoạt
động độc lập và quyết định hành vi của mình. Có vai trò quan trọng trong việc tạo
ra sự logic cho chuỗi sản phẩm. Mỗi thành viên chỉ có thể tham gia duy nhất một
mắc xích của chuỗi hàng hay nhiều mắc xích của chuỗi hàng.
Mỗi thành viên thường được đặt tên trùng với chức năng của thành viên. Ví
dụ: hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ thu gom có chức năng thu gom hàng
hoá, hộ giết mổ, chế biến có chức năng giết mổ chế biến. Các chức năng kế tiếp
nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong chuỗi hàng.

Các thành viên đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các thành
viên đứng trước kề nó cho đến khi chức năng của thành viên cuối cùng ở từng
luồng hàng kết thúc thì ta có sản phẩm cuối cùng của chuỗi hàng.
2.1.2.5 Sản phẩm
Trong chuỗi hàng hóa, mỗi thành viên đều tạo ra được sản phẩm riêng của
mình. Sản phẩm của thành viên trước là chi phí trung gian của các thành viên kề
sau nó. Sản phẩm của tác nhân cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng là sản
phẩm cuối cùng của chuỗi hàng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền10
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
- Chọn một số huyện đặc trưng có liên quan chăn nuôi và tiêu thụ gà thịt
trong tỉnh Đồng Tháp. Theo cách chọn vùng ngẫu nhiên đúng với phương pháp
nghiên cứu thì ta chọn ra 3 huyện đại diện cho các huyện trong tỉnh căn cứ vào số
lượng nuôi của mỗi huyện: Chọn huyện có số lượng nuôi cao nhất, trung bình và
thấp nhất trong tỉnh.
- Theo bảng 4, các huyện được chọn là: huyện Hồng Ngự, huyện Châu
Thành và thị xã Sa Đéc.
Bảng 4: Tình hình chăn nuôi gà của các huyện vào cuối quý I năm 2007
ĐVT: con
HUYỆN/THỊ XÃ SỐ LƯỢNG TỶ LỆ %
TX Cao Lãnh 35.228 4,95
TX Sa Đéc 12.284 1,73
Tân Hồng 44.446 6,24
Hồng Ngự 156.721 22,02
Tam Nông 57.198 8,04
Thanh Bình 65.627 9,22
Tháp Mười 59.889 8,41
Cao Lãnh 86.387 12,14

Lấp Vò 30.282 4,25
Lai Vung 81.282 11,42
Châu Thành 82.370 11,57
Tổng Cộng 711.714 100
(Nguồn: Phòng Chăn Nuôi của Sở nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp)
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan thuộc xã, huyện, tỉnh của Đồng
Tháp, thu thập từ sách, báo, mạng Internet, niên giám thống kê và các đề tài nghiên
cứu có liên quan.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp 28 hộ chăn nuôi nhỏ và lớn, 9 người thu gom và 3 lò giết mổ.
Tổng cộng có 40 mẫu phỏng vấn thu thập số liệu sau đó tập hợp số liệu và phân
tích số liệu bằng các phương pháp thích hợp trong phân tích kinh tế.
Các xã, huyện, thị của tỉnh Đồng Tháp được chọn điều tra số liệu là:
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền11
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
+ Thị xã Sa Đéc: xã Tân Phú Trung, 3 mẫu phỏng vấn.
+ Huyện Châu Thành: xã Tân Bình, xã Tân Phú, 12 mẫu phỏng vấn.
+ Huyện Lai Vung: xã Tân Hòa, xã Long Hậu, 11 mẫu phỏng vấn.
+ Huyện Lấp Vò: xã Mỹ Hưng A, xã Mỹ Hưng B, 13 mẫu phỏng vấn.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:
- Phương pháp hồi quy tuyến tính và phương pháp tính chi phí trung bình.
- Phương pháp chuỗi sản phẩm (CCA: Commodity Chain Analysis).
- Phương pháp tổng kết đưa ra kiến nghị.
2.2.3.1 Phương trình hồi quy tuyến tính
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính là tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như lợi

nhuận/kg), chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố có
ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố có ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
kk
XXXY
ββββ
++++= .....
22110
Trong đó:
Y là biến phụ thuộc
X
i
(i=1, 2, 3…, k) là biến độc lập.
Các tham số
k10
...., ,,
βββ
được tính toán từ phần mềm Excel
Kết quả in ra từ phần mềm Excel có các thông số sau:
- Multiple R: hệ số tương quan bội (Multiple correlation coefficient), nói
lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phu thuộc Y và các biến độc lập X, R càng lớn,
mối liên hệ càng chặt chẽ.
- R
2
: hệ số xác định (Multiple coefficient of determination): tỷ lệ (%) biến
động của Y được giải thích bởi các X
i
.
- R
2

: hệ số xác định đã điều chỉnh (Adjusted coefficient ò determination):
dùng để trắc nghiệm xem có nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm
vào một biến mà R
2
tăng lên thì chúng ta quyết định thêm biến đó vào phương
trình hồi quy.
- Standar error: sai số chuẩn cả phương trình.
- Observation (n): số mẫu quan sát.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền12
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
- Regression: hồi quy.
- df: độ tự do





1-n
1-k-n
biên sô :k
- SS (sum of squares): tổng bình phương.
- SSR (regresstion sum of squares): tổng bình phương hồi quy, là đại lượng
biến động của Y được giải thích bởi đường hồi quy.
- SSE (error sum of squares): Phần biến động còn lại (còn gọi là dư số): là
đại lượng biến động tổng gộp của các nguồn biến động do các nhân tố khác gây ra
mà không hiện diện trong mô hình hồi quy và phần biến động ngẫu nhiên.
- SST (total sum of squares): tổng biến động của Y
SST = SSR + SSE
- SSR càng lớn, mô hình hồi quy càng có độ tin cậy cao trong việc giải
thích biến động của Y.

* Đối với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng sản lượng
xuất chuồng thì:
Y: Tổng trọng lượng xuất chuồng
X
1
:

Số lượng gà chăn nuôi của mỗi vụ
X
2
: Số lượng gà bị chết.
X
3
:

Số lao động
X
4
: Lượng thức ăn
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tổng trọng lượng xuất chuồng của các
trại nuôi nhưng yếu tố số lượng gà được chăn nuôi, số lượng gà bị chết ở mỗi vụ là
những yếu tố chủ yếu làm tăng hoặc giảm tổng trọng lượng gà xuất chuồng.
* Đối với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
người chăn nuôi thì:
Y: Lợi nhuận của người nuôi
X
1
:

Chi phí con giống

X
2
: Chi phí thức ăn
X
3
:

Chi phí thú y
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền13
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
X
4
: Chi phí lao động
X
5
: Chi phí xây dựng chuồng trại
X
6
: Chi phí công cụ, dụng cụ
Các chi phí cao bao giờ cũng làm giảm lợi nhuận của người nuôi vì vậy
trong chăn nuôi gà công nghiệp lấy thịt thì việc xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận rất cần thiết nhằm giảm được chi phí trong chăn nuôi để người nuôi
thu được lợi nhuận cao hơn. Có rất nhiều loại chi phí ảnh hưởng đến thu nhập điển
hình là các chi phí vừa nêu trên thường gây ra sự tăng giảm rất lớn đến thu nhập
của người nuôi.
2.2.3.2 Phương pháp tính trung bình các chi phí và lợi nhuận
Đây là phương pháp dùng để đánh giá từng mức chi phí trung bình mà
người chăn nuôi, người thu gom, lò mổ bỏ ra để có được sản phẩm sau cùng
Phương pháp này tìm ra kết luận về hiệu quả sản xuất và tiêu thụ của gà công
nghiệp thịt, từ đó xác định phương hướng phát triển trong chăn nuôi và trong tiêu

thụ là cần duy trì những nhân tố có ích, hạn chế những nhân tố có hại nhằm giảm
được chi phí và tăng được lợi nhuận cho người dân góp phần phát triển xã hội.
Phương pháp tính chi phí trung bình được sử dụng trong đề tài chính là
việc so sánh giữa các chi phí mà người nuôi sử dụng trong việc chăn nuôi với thu
nhập (hay lợi nhuận) mà người nuôi nhận được của mỗi đợt nuôi. Để từ đó tìm ra
được sự lựa chọn tối ưu cho việc chăn nuôi (nếu lợi nhuận thu được lớn hơn chi
phí bỏ ra thì khuyến khích các hộ nuôi tiếp tục chăn nuôi, còn ngược lại thì đề xuất
các giải pháp khắc phục để nâng cao lợi ích hay chuyển đổi sang các phương án
sản xuất, chăn nuôi khác thu được lợi nhuận cao hơn).
2.2.3.3 Phương pháp phân tích chuỗi sản phẩm (CCA:Commodity Chain
Analysis)
Là phương pháp phân tích chuỗi sản phẩm liên tiếp từ khâu sản xuất đến
khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Với cách tiếp cận phân tích sản phẩm cho
phép phân tích toàn bộ quá trình vận hành của chuỗi sản phẩm, chỉ ra được những
ưu nhược điểm của toàn bộ quá trình từ sản suất đến tiêu thụ sản phẩm.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền14
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP Ở ĐỒNG THÁP
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1.1 Vị trí địa lý
- Đồng Tháp là tỉnh nằm ở đầu nguồn sông MêKông. Phía Bắc giáp
Campuchia, Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long. Phía Đông giáp tỉnh Long An và Tiền
Giang. Phía Tây giáp tỉnh An Giang và Cần Thơ. Với Thành phố Cao Lãnh (loại
3) vừa được chính phủ xác nhận vào năm 2006 và Thị xã Sa Đéc là 2 đô thị lớn.
Đồng Tháp cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 150km đường bộ.
- Diện tích: 3.374 km² (năm 2006)
- Dân số: 1.669.900 người (năm 2006).
3.1.2 Khí hậu và thời tiết

- Nằm trong vùng khí hậu chung của ĐBSCL với các đặc điểm: nền nhiệt
dồi dào, biên độ nhiệt độ ngày và đêm nhỏ, khí hậu phân hóa thành 2 mùa: mùa
mưa và mùa khô.
- Nhiệt độ trung bình 27,27
0
C, độ ẩm trung bình 82%, lượng mưa trung
bình 1.497,2 mm. Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
3.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
- Kinh tế của Đồng Tháp liên tục đạt mức tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước, bình quân 5 năm tăng 9,93%/năm. Trong đó, ngành nông - lâm - thủy
sản tăng 7,49%/năm; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 17,71%/năm; ngành
thương mại, dịch vụ tăng 12,05%/năm. Đến năm 2005, tổng giá trị GDP tính theo
giá so sánh 1994 gấp 1,6 lần năm 2000, tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2006 là
10,64%/năm, GDP bình quân đầu người đạt 406 USD.
- Sản xuất nông nghiệp, sản lượng lúa trên hai triệu tấn/năm, thuỷ sản là thế
mạnh thứ hai sau cây lúa.Năm 2007, sản lượng thủy sản dự kiến trên 234.000 tấn,
chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, đàn heo gấp 1,74 lần, đàn
bò gấp 9,3 lần, sản lượng thủy sản nuôi trồng gấp 3,4 lần so với năm 2000 kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 150 triệu USD, vườn cây ăn trái, hoa và cây kiểng các
loại .vv. .. (Nguồn: Phòng hành chính của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Tháp).
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền15
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
3.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ CỦA CÁC HỘ Ở TỈNH
ĐỒNG THÁP
Đàn gà trong tỉnh Đồng Tháp trong các năm qua, từ năm 2004 đến 2006
liên tục giảm. Số lượng gà năm 2005 giảm gần 300.000 con so với năm 2004 và
năm 2006 đàn gà tiếp tục giảm hơn 50.000 con. Do ảnh hưởng của dịch cúm và
phương thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi nhỏ lẻ dẫn đến việc khôi phục đàn gà chậm
và gặp nhiều khó khăn. (xem Bảng 5)
Đồng Tháp chưa phát triển vấn đề chăn nuôi gà công nghiệp trên quy mô

lớn, điều này được chứng minh qua việc không có các trang trại lớn quy mô công
nghiệp từ 10.000 đến 15.000 con, hình thức nuôi gia công cho các công ty cũng
chưa thấy xuất hiện. Có thể gà công nghiệp là một lĩnh vực mới mẽ và chưa thu
hút được nhiều sự chú ý của người dân. Do đó các hộ chăn nuôi được nghiên cứu
đa phần là họ nuôi theo dự án tái tạo đàn gà của trong tỉnh mỗi hộ từ 100 đến 200
con. Nhiều hộ chưa có sự chủ động đầu tư nuôi gà công nghiệp trong thời gian dài
nên số năm kinh nghiệm ít. Chỉ có một số các hộ nuôi với số lượng lớn hơn từ
1.000 đến 3.000 con nhưng các hộ này chiếm với số lượng rất ít, mỗi huyện chiếm
từ 1 đến 2 trại nuôi với số lượng từ 1000 đến 3000 con.
Các hộ nuôi nhỏ lẻ thường thì họ chỉ mới bắt đầu nuôi được 1 đến 2 vụ, tức
là họ bắt đầu nuôi từ đầu tháng 1 năm 2007. Còn các trại lớn họ đã nuôi được một
thời gian dài, ít nhất là 1 năm còn nhiều nhất là 8 năm. Để việc so sánh hiệu quả
chăn nuôi của trại lớn và trại nhỏ được rõ ràng, cụ thể thì số liệu được lấy ở vụ
nuôi gần nhất.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền16
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Bảng 5: Tình hình nuôi gà ở các huyện, thị của tỉnh Đồng Tháp
ĐVT: con
(Nguồn:Phòng kế hoạch của cục thống kê tỉnh Đồng Tháp)

3.2.1 Các yếu tố quyết định hiệu quả chăn nuôi gà của các hộ ở Đồng
Tháp
3.2.1.1 Giống gà
Hiện nay ở Đồng Tháp các hộ chăn nuôi 4 giống gà chính là: Tam Hoàng
(Trung Quốc), Lương Phượng (Trung Quốc), Gà Tây (Pháp), Gà Sao (Hungari)…
các giống gà này mang lại năng suất cao, thời gian nuôi ngắn, tiết kiệm chi phí,
mang lai hiệu quả kinh tế cao.
Riêng giống gà Lương Phượng và Tam Hoàng có nguồn gốc từ Trung Quốc
được bà con chọn nuôi khá nhiều trong tỉnh, theo số liệu điều tra có 80% các hộ
chăn nuôi gà Lương Phượng , 20% hộ chăn nuôi gà Tam hoàng. Ngoài yếu tố năng

suất và thời gian, chúng còn có sự thích nghi cao với khí hậu và thời tiết đồng thời
chúng cũng có sức đề kháng bệnh tốt.
* Đặc điểm của gà Lương Phượng:
- Gà có lông màu nâu vàng, mượt, da màu vàng đậm, cẳng chân màu vàng
nhạt, mào cờ.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền
HUYỆN/THỊ
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005/2004 2006/2004
2004 2005 2006 SL (con) (%) SL (con) (%)
TX Cao Lãnh
260.182 169.118 123.453 (91.064) (6,73) (136.729) (10,10)
TX Sa Đéc
152.969 121.005 17.555 (31.964) (2,36) (135.414) (10,01)
Tân Hồng
102.449 69.757 63.517 (32.692) (2,42) (38.932) (2, 88)
Hồng Ngự
88.360 106.064 223.966 17.704 1,31 135.606 10,02
Tam Nông
254.652 135.000 81.740 (119.652) (8,84) (172.912) (12,78)
Thanh Bình
99.641 97.344 93.786 (2.297) (0,17) (5.855) (0,43)
Tháp Mười
69.946 76.582 85.586 6.636 0,49 15.640 1,16
Cao Lãnh
12.000 18.096 50.343 6.096 0,45 38.343 2,83
Lấp Vò
114.781 108.893 43.275 (5.888) (0,44) (71.506) (5,28)
Lai Vung

54.770 25.863 116.158 (28.907) (2,14) 61.388 4,54
Châu Thành
141.489 146.017 117.713 4.528 0,33 (23.776) (1,76)
Tổng cộng
1.353.24
3
1.075.74
4
1.019.09
8
(277.500) (20,51) (334.147) (24,69)
17
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
- Chân và mỏ màu vàng, ngực rộng, thân hình bầu dẹp, đặc biệt là đuôi gà
rất ngắn, đùi dài. Gà không to lắm, trọng lượng đạt từ 1,2 đến 2,4kg, lớn nhanh sau
60 đến ngày nuôi cho xuất chuồng.
- Tỷ lệ nuôi sống đạt 90%.
* Đặc điểm của gà Tam Hoàng
- Gà có lông màu nâu, mượt, da gà màu vàng tươi, chân cao. Gần giống gà
thả vườn của các hộ nông dân, mào cờ.
- Chân và mỏ cũng màu vàng nhạt, có đuôi dài. Sau 60 đến 70 ngày tuổi gà
đạt trọng lượng từ 1,5 đến 3kg.
- Tỷ lệ nuôi đạt 95%.
Hai giống gà Lương Phượng và Tam Hoàng nhập vào Việt Nam từ rất sớm,
thích nghi tốt, đang nuôi phổ biến được người chăn nuôi ưa chuộng, được tỉnh
Đồng Tháp chọn để nuôi nhằm tái tạo đàn gà trong tỉnh sau dịch cúm gia cầm. Do
chúng có đặc điểm giống gà nhà, thịt ngon nên các thương lái thường lợi dụng
điểm này để thu lợi cao hơn.
3.2.1.2 Kỹ thuật chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi
*

Chuồng trại
Có 2 kiểu chuồng: chuồng kín và chuồng hở. Kỹ thuật xây cất chuồng tùy
theo vốn và ý thích của từng người nuôi.
- Chuồng kín: là loại chuồng có một hay nhiều tầng, có vách, cửa ngăn cách
với bên ngoài, có hệ thống điều hòa nhiệt độ và điều tiết ánh sáng nhân tạo theo
nhu cầu phát triển của từng giai đoạn gà bất kể thời tiết khí hậu ngày hay đêm.
Loại chuồng này xây dựng cần chi phí cao nên chỉ thích hợp cho những hộ nuôi
gia công lớn cho công ty hoặc các trang trại lớn.
- Chuồng hở: là loại chuồng có đặc điểm chung thông thoáng, ánh sáng tự
nhiên vì bốn phía là vách lưới, cho phép khai thác tối đa nhiệt độ , ánh sáng, gió...
của tự nhiên. Loại chuồng này có kết cấu nhẹ, rẻ tiền, dễ xây dựng thích hợp với
những hộ chăn nuôi nhỏ, vốn ban đầu thấp.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền18
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Bảng 6: Tổng hợp hình thức và diện tích chuồng nuôi
LOẠI
TRẠI
SỐ
LƯỢNG
HÌNH THỨC CHUỒNG
Hở Kín
Trại nhỏ 17 17 (từ 8 đến 30 m
2
) 0
Trại lớn 11 11 (từ 72 đến 250m
2
) 0
(Nguồn: điều tra trực tiếp ở tỉnh Đồng Tháp năm 2007)
Nhìn chung người chăn nuôi đều chọn kiểu chuồng hở vì người dân sản
xuất với quy mô nhỏ, có ít vốn, kỹ thuật nuôi chưa cao. Các hộ chăn nuôi với số

lượng từ 1000 con gà trở lên cũng chưa chọn kiểu chuồng kín chứng tỏ người nuôi
chưa mạnh dạng đầu tư để phát triển gà công nghiệp còn các hộ chăn nuôi nhỏ với
số lượng vài trăm con thì họ xây dựng chuồng tạm bợ, tận dụng nguồn nguyên liệu
nhà sẵn có nhằm giảm chi phí, bên cạnh việc chăn nuôi chỉ là nghề phụ cho gia
đình nên họ chưa dám đầu tư nhiều. Điều này gây ảnh hưởng rất nhiều đến năng
suất và hiệu quả kinh tế.
*
Dụng cụ chăn nuôi
- Chụp úm gà con: dùng để sưởi ấm cho gà con từ 1 – 14 ngày tuổi. Chụp
úm bằng bóng đèn điện.
- Dụng cụ cho gà con ăn (Khay cho gà con ăn): dùng trong thời kỳ từ 1 – 10
ngày tuổi.
- Dụng cụ cho gà lớn ăn (Máng ăn treo tròn): dùng cho gà từ 10 ngày tuổi
trở lên. Thường dùng phổ biến loại máng bằng nhựa do dễ sử dụng, sạch sẽ và ít bị
rơi vãi ra ngoài.
- Máng uống cho gà nhỏ: sử dụng loại bình nước bằng nhựa, dung tích 4 lít
cho gà từ 1 đến 10 ngày tuổi.
- Máng uống cho gà lớn: cũng sử dụng loại bình nước bằng nhựa, dung
tích 8 lít cho gà từ 10 ngày tuổi trở lên.
- Màn che: được dùng để che mưa, che gió từ lúc bắt đầu úm cho đến khi
gà lớn. màn che được làm bằng vải, bao thức ăn hoặc bằng nhựa.
- Hệ thống đèn chiếu sáng: bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền19
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
3.2.1.3 Thức ăn và thuốc thú y
- Thức ăn: thức ăn sử dụng trong chăn nuôi do kiến thức học được từ lớp
hướng dẫn của trạm khuyến nông, bạn bè, cửa hàng và kinh nghiệm sẵn có. Đa
phần các hộ đều sử dụng thức ăn tổng hợp hiệu Vina.
- Nước uống: tất cả đều sử dụng nước máy và nước sông sẵn có. Nhưng
nước sông sẵn có được các hộ sử dụng nhiều hơn vì có những vùng không có nước

máy.
- Thuốc thú y: Gentamycin, Tolosin, Permasol, Norfloxacin,…và các loại
vacxin phòng bệnh.
3.2.1.4 Độ tuổi và trình độ văn hóa của người nuôi
- Trung bình từ 30 đến 50 là độ tuổi của các hộ nuôi, nhìn chung đây là độ
tuổi khá thích hợp cho việc chăn nuôi vì họ có thể tiếp thu kỹ thuật tốt hơn so với
các hộ tuổi cao hơn và họ có thể mở rộng quy mô chăn nuôi. Đa phần họ là lao
động chính trong gia đình vì vậy những trại lớn thì chăn nuôi gà công nghiệp là
thu nhập chính của họ còn những trại nhỏ thì chăn nuôi gà chỉ là thu nhập phụ, họ
chăn nuôi theo dự án tái tạo đàn gà trong tỉnh hay họ tận dụng lao động nhà nhàn
rỗi nuôi đàn gà nhỏ để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
- Đa phần các hộ được điều tra có trình độ học vấn chưa cao, cao nhất chỉ
là trung học phổ thông và thấp nhất là trình độ ở bậc tiểu học. Vì vậy họ không có
tay nghề chăn nuôi ổn định hay nói khác hơn là kỹ thuật nuôi kém , điều này gây
ảnh hưởng đến năng suất nuôi và hiệu quả kinh tế sau các vụ nuôi. Các trại lớn
trình độ học vấn cao hơn các trại nhỏ điều này liên quan đến khả năng tiếp thu kỹ
thuật của các hộ nuôi lớn bao giờ cũng tốt và nhanh hơn các hộ chăn nuôi nhỏ, bên
cạnh các trại nuôi lớn luôn vận dụng kỹ thuật tốt hơn ở các hộ nuôi nhỏ rất nhiều.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền20
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
Bảng 7: Tổng hợp trình độ người nuôi
TRÌNH ĐỘ VĂN
HÓA
TRẠI NHỎ TRẠI LỚN
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Mù chữ 0 0 0 0
Tiểu học 7 41,18 0 0
THCS 5 29,41 4 36,36
THPT 5 29,41 7 63,64
Cao Đẳng, Đại học 0 0 0 0

Sau ĐH 0 0 0 0
Tổng cộng 17 100 11 100
(Nguồn: điều tra trực tiếp ở tỉnh Đồng Tháp năm 2007)
3.2.1.5 Những kinh nghiệm được rút ra từ các trại chăn nuôi gà thịt công
nghiệp đạt hiệu quả.
Đây là kinh nghiệm của những trại gà nuôi với quy mô lớn thường xuyên
thu được lợi nhuận cao trong chăn nuôi gà thịt, đặc biệt là giống gà Lương Phượng
mà người chăn nuôi gà thịt công nghiệp cần học hỏi và vận dụng vào quy trình
chăn nuôi của mình để đạt hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
* Điều kiện trước tiên là cần được hướng dẫn hoặc tập huấn kiến thức cơ
bản về cách làm chuồng, chọn giống gà và cách cho ăn v.v… cho người nuôi
trước khi nuôi.
* Chuẩn bị về chuồng trại và công cụ, dụng cụ
- Chuẩn bị chuồng trại cao thoáng, đông ấm, hè mát, chuồng nuôi được rãi
chất độn bằng trấu hay rơm khô và phải có kích thước phù hợp với số lượng nuôi.
- Các thiết bị và công cụ chăn nuôi phải chuẩn bị đầy đủ và sạch sẽ, tất cả
phải được tẩy uế trước 5 đến 7 ngày trước khi nhốt gà, gà cần được sưởi ấm 33
0
đến 35
0
C.
* Chọn con giống
- Chọn con giống nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, bụng gọn, chân
mập, trọng lượng gà đạt 350 gam/con. Tránh chọn con khô chân, vẹo mỏ, hở rốn,
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền21
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
bụng xệ… từ 1 đến 3 ngày đầu gà con cần nhiệt độ 32 đến 33
O
C. Sau đó gà lớn lên
thì giảm dần nhiệt độ, khi đủ ấm thì gà tản ra đều thành tốp 3 đến 5 con, khi thiếu

nhiệt độ thì gà dồn lại thành đàn, nếu thừa nhiệt độ thì gà tản ra nhao nhác và khát
nước, gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ.
* Cho gà ăn
- Chỉ cho gà ăn sau khi đã uống nước, dùng khay hoặc mẹt cao 3 - 5cm, gà
con phải cho ăn thức ăn chứa đủ nồng độ dinh dưỡng, không sử dụng thức ăn thối
mốc, bột cá có hàm lượng muối cao.
- Có thể dùng thức ăn hỗn hợp sau: bột ngô, bột đậm đặc loại dùng cho gà
và các loại bột dinh dưỡng.
- Phải theo dõi quan sát thường xuyên để phát hiện bệnh đúng lúc và giải
quyết kịp thời. Kiểm tra diều có nước nhiều quá thì gà không bình thường, nếu
diều ít nước thì gà cũng không bình thường.
- Phải thường xuyên quan sát phân có màu xanh hoặc màu trắng thì phải
đến trạm thú y trình bày và mua thuốc giải quyết kịp thời.
- Phải có khu chuồng gà con riêng, gà dò riêng, chuồng phải khô.
* Phòng bệnh
Để gà trách được bệnh thi phải tiêm phòng bệnh cho gà.
- 3 ngày tuổi thì nhỏ lasota hệ 1.
- 7 ngày tuổi nhỏ chủng đậu.
- 10 ngày tuổi nhỏ gum bô ro.
- 21 ngày nhỏ lasota hệ 2.
- 30 ngày tuổi tiêm phòng tụ huyết trùng.
- 2 tháng tuổi tiêm Newcatsơn.
Công tác tiêm phòng được cán bộ thú y đến tận nhà hướng dẫn và tiêm cho
đàn gà hay người chăn nuôi cũng có thể trực tiếp tiêm phòng cho đàn gà của mình
sau khi được cán bộ thú y chỉ dẫn.
Gà lương phượng xuất chuồng từ 60 đến 70 ngày tuổi, cân nặng 1,5 đến
1,7kg.
3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chăn nuôi của các trại
nhỏ lẻ và trại lớn.
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền22

Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
3.2.2.1 Những thuận lợi
Các trại chăn nuôi gà công nghiệp có những điểm thuận lợi sau:
- Con giống được nhà nước hỗ trợ cùng với thức ăn, vắc xin, thuốc trị
bệnh, kỹ thuật chăn nuôi…cho gà công nghiệp đến 20 ngày tuổi.
- Các hộ được tập huấn kỹ thuật nuôi trước khi nhận gà về nuôi và
nuôi theo đồng vốn sẵn có của họ.
- Được tư vấn và hỗ trợ thường xuyên của cán bộ thú y của các trạm
xã, huyện.
- Sau khi dịch cúm gia cầm lắng dịu đi một thời gian thì trong thời gian
này thị trường tiêu thụ gia cầm và thủy cầm rất mạnh nhất là những gia cầm được
bảo đảm là sạch.
- Hầu hết các trại lớn thì chăn nuôi là nguồn thu nhập chính trong gia
đình nên họ thường có kết quả nuôi tốt, thu nhập khá đã giúp người chăn nuôi cải
thiện được chất lượng cuộc sống của gia đình các trại nuôi.
- Nếu xảy ra bị tiêu hủy hay xử lý toàn bộ cho lứa gà đang nuôi thì
người chăn nuôi được nhà nước hỗ trợ một phần, trung bình 5000/con. Chính sách
này cũng tạo sự khuyến khích rất nhiều cho các trại nuôi, họ bớt đi phần lỗ khi xảy
ra tiêu hủy.
3.2.2.2 Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu trên thì việc chăn nuôi của các trại
nuôi cũng gặp một số khó khăn sau:
- Khí hậu và thời tiết thay đổi bất thường, đa phần các chuồng nuôi là
hở nên khi nhiệt độ thay đổi bất thường sẽ làm cho gà dễ nhiễm bệnh và chết làm
tăng chi phí và giảm thu nhập của các trại nuôi.
- Do dịch cúm gia cầm chưa chấm dứt hẳn nên thời gian mà dịch cúm
xảy ra các trại có thể bị kiểm dịch và tiêm phòng thường xuyên, thậm chí các trại
phải tạm nghỉ nuôi một thời gian theo quy định của nhà nước mà các trại lớn lại là
nguồn thu nhập chính của họ. Nghỉ nuôi một thời gian dài sẽ đẩy các trại nuôi lâm
vào cảnh khó khăn, phải tìm việc khác để kiếm thu nhập cho gia đình.

GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền23
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
- Giá cả trên thị trường ngày càng tăng, đặc biệt là việc mua các yếu tố
đầu vào sử dụng trong chăn nuôi như: con giống, thức ăn, thuốc thú y…làm tăng
chi phí trong chăn nuôi, phần thu nhập hiện tại và trong thời gian sắp đến của các
hộ nuôi giảm đi nhiều.
- Các hộ chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ, họ phải chủ
động tìm nguồn đầu ra nên thường bị các thương lái ép giá. Bên cạnh việc tiêu thụ
nhỏ lẻ làm kéo dài thời gian nuôi của các hộ nên làm giảm lợi nhuận.
- Việc vay ngân hàng để tăng nguồn vốn cho chăn nuôi vẫn còn nhiều
khó khăn vì đa phần họ không hiểu về thủ tục vay, và tâm lý chỉ muốn sử dụng
nguồn vốn nhỏ sẵn có nên việc duy trì và mở rộng quy mô là điều hết sức khó
khăn.
Hiện tại các cơ quan nhà nước và người chăn nuôi luôn tìm ra những biện
pháp nhằm khắc phục khó khăn còn tồn đọng để vừa nâng cao năng suất trong
chăn nuôi, làm tăng thu nhập cho các trại nuôi, đồng thời đó cũng chính là điều
kiện để nâng cao mức sống của người dân và phát triển kinh tế xã hội.
3.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI GÀ Ở ĐỒNG
THÁP
Việc thu thập số liệu được tiến hành ở 28 trại, trong đó có 17 trại nhỏ và 11
trại lớn thuộc 5 huyện thị của tỉnh Đồng Tháp: Châu Thành, Sa Đéc, Lai Vung,
Lấp Vò. Nhưng đa phần các trại nhỏ đều nuôi theo dự án tái tạo đàn gà trong tỉnh
nên họ chỉ mới nuôi được xong vụ 1 và đang nuôi vụ 2. Vì vậy việc thu thập số
liệu chỉ tập trung vào vụ vừa nuôi gần nhất nhằm so sánh hiệu quả chăn nuôi của
trại lớn và trại nhỏ được chính xác cao.
3.3.1 Phân tích chi phí chăn nuôi
Trong phân tích chi phí chăn nuôi gà công nghiệp có tất cả các loại chi phí
phát sinh, đã được nêu ở phần cơ sở lý luận.
*
Về chi phí giống:

Với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ theo dự án tái tạo đàn gà của tỉnh Đồng Tháp
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền24
Phân tích hiệu quả sản suất và tiêu thụ gà thịt công nghiệp ở Đồng Tháp
thì con giống được cơ quan nhà nước hỗ trợ nên họ không phải chịu khoản chi phí
này. Nếu các hộ nhỏ lẻ trực tiếp đầu tư con giống thì chi phí con giống cũng bằng
với chi phí con giống của các hộ chăn nuôi lớn.
*
Về chi phí thức ăn, thuốc thú y:
- Đa số các hộ chăn nuôi nhỏ sử dụng thức ăn tổng hợp của công ty Vina và
một số hộ vì muốn tiết kiệm chi phí nên có tận dụng nguồn thức ăn nhà như cám,
gạo, cơm nguội…Điều này gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi vì
gà công nghiệp không giống như gà nhà thả lan của nông dân nên gây chậm lớn và
chết nhiều. Và các hộ nuôi cũng rút được kinh nghiệm cho vụ sau.
- Các hộ nuôi lớn thì họ rất quan tâm đến vấn đề thức ăn của gà và luôn sử
dụng đúng kỹ thuật và theo kinh nghiệm của họ trong chăn nuôi. Thức ăn tổng hợp
Vina là loại thức ăn được các hộ này sử dụng nhiều nhất.
Vấn đề mà hầu hết các hộ chăn nuôi gà công nghiệp quan tâm là giá cả, họ
luôn mong muốn có một mức giá hợp lý để họ có thể giảm được một phần chi phí
trong chăn nuôi và tiếp tục duy trì hình thức chăn nuôi khi thu được lợi nhuận.
- Thuốc thú y của các trại gà nhỏ được nhà nhà nước hỗ trợ một phần khi
gà được 20 ngày tuổi và được cán bộ thú y thường xuyên tiêm phòng văc xin
hướng dẫn kỹ thuật dùng thuốc trong chăn nuôi. Và các trại lớn cũng được sự quan
tâm thường xuyên của các cán bộ thú y huyện, xã trong công tác chăn nuôi nhằm
sử dụng đúng thuốc và ngăn chặn dịch bệnh kịp thời.
*
Chi phí xây dựng chuồng trại và công cụ thiết bị:
Do các trại lớn nuôi với số lượng nhiều nên họ đầu tư vào việc xây dựng
chuồng trại một khoảng chi phí khá lớn nhằm đảm bảo đúng kỹ thuật và đem lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi. Còn các hộ chăn nuôi nhỏ họ thường xây dựng bằng
cách tận dụng cây cối, thiết bị có sẵn của hộ gia đình nên chi phí xây dựng chuồng

trại của họ ít hơn rất nhiều so với các trại lớn.Các chi phí này được tính khấu hao
trung bình theo từng vụ nuôi.
*
Chi phí điện, nước và chất độn chuồng:
- Chi phí điện được tính trung bình mỗi theo giá bán điện của nhà nước
GVHD: Bùi Văn Trịnh SVTH: Trang Kim Tuyền25

×