Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.9 KB, 27 trang )

Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
CUNG ỨNG NGUN VẬT LIỆU CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ MÁY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1 Đổi mới máy móc cơng nghệ hiện đại
Hiện nay hệ thống máy móc trang thiết bị của nhà máy còn lạc hậu và
chưa thực sự đồng bộ điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như chi phí kinh doanh. Vì vậy trong thời gian
tới nhà máy sẽ đầu tư hệ thống máy móc trang thiết bị tiên tiến. Đồng thời
tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực một cách kỹ càng qua dó nhằm phục vụ
tốt quá trình sản xuất kinh doanh tại nhà máy.
3.1.2 Tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao năng lực quản lý
Nhà máy thường tổ chức lớp bồi dưỡng năng lực quản lý hoặc cử cán
bộ quản lý có khả năng đi bồi dưỡng ở các trường đại học, cao đẳng nhằm
thực hiện định hướng nâng cao năng lực quản lý.
Xây dựng phương án sản xuất tối ưu
Tiến hành việc quản lý, sử dụng NVL và phế liệu thu hồi một cách
khoa học và nhà máy đang nỗ lực để xây dựng các phương án sản xuất tối ưu
khi thực hiện đổi mới máy móc thiết bị
Tận dụng triệt để năng lực con người và năng lực vật chất cũng đang là
mục tiêu mà nhà máy muốn hướng tới thơng qua việc khắc phục điểm yếu vàê
máy móc thiết bị và chính sách, các biện pháp khuyến khích con người.
Áp dụng tốt tiêu chuẩn 5S
Xu hướng phát triển xã hội hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển lâu dài trong nền kinh tế cần phải xây dựng được sự phát


triển toàn diện về mọi mặt không chỉ vầ vấn đề sản xuất kinh doanh mà phải
chú trọng đến các vấn đề liên quan như vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề phát
triển con người,…Tuân theo xu hướng phát triển tất yếu nhà máy đang thực
1
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

hiện tốt quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000, áp dụng tố tiêu
chuẩn 5S (săn sóc, sẵn sàng, sạch sẽ, sắp xếp).
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA NHÀ MÁY LUYỆN GANG
3.2.1 Xây dựng kế hoạch nhu cầu NVL
1. Cơ sở lý luận
Công tác xây dựng kế hoạch NVL là căn cứ cho toàn bộ các hoạt động
tổ chức, mua sắm NVL đảm bảo cho hoạt động SXKD của nhà máy. Việc lập
chuẩn xác nhu cầu NVL sẽ góp phần đảm bảo tính ổn định trong hoạt động
sản xuất cũng như cân đối về các yếu tố chi phí, nguồn lực của nhà máy.
Nguồn NVL dù thừa hay thiếu đều gây tổn thất cho nhà máy. Nếu thiếu
nguyên liệu sẽ dẫn tới tình trạng đình chệ trong hoạt động sản xuất từ đó gây
thiệt hại cho nhà máy do khơng khai thác hết nguồn lực, máy móc thiết bị,
nhân lực,…Nhưng thừa nguồn nhiên liệu cũng phát sinh các chi phí như chi
phí bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí ứ đọng vốn,…. Như vậy việc xác định

chính xác lượng NVL cần thiết để tổ chức mua sắm là rất quan trọng đối với
nhà máy.
2. Phương thức tiến hành
Công tác thực hiện lập kế hoạch NVL của nhà máy Luyện Gang chưa
thực sự chuẩn xác, cịn nhiều hạn chế.
Thứ nhất, Cơng tác xác định nhu cầu sản phẩm (Q) chưa thực sự chuẩn
xác, việc nghiên cứu cầu thị trường cịn mang tính chủ quan, khơng thiết lập
chính xác cách thức nghiên cứu và điều tra thị trường do đó con số đưa ra về
nhu cầu sản phẩm là không chuẩn xác.
Thứ hai, là cách thứ xác định lượng NVL dự trữ (DT) khơng xác định
trên căn cứ cụ thể về tình hình tồ kho NVL, tình hình biến động của thị
trường mà căn cứ dựa vào nhu cầu NVL ước tính (DT = 20%*Q*M). Vì vậy
số liệu đưa ra là khơng chính xác.
2
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Do những sai sót trong cách tính cũng như cách thực hiện kế hoạch
NVL nên dẫn đến sự sai sót trong việc lập kế hoạch NVL cho hoạt động sản
xuất. Để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bình thường nhà máy cần chủ
động về nguồn NVL, cần có cách tính chuẩn xác trong công tác lập kế hoạch
nhu cầu NVL.

Thứ ba, là hiện nay nhà máy chưa tổ chức công tác xác định lượng đặt
hàng tối ưu. Do đó nhà máy chưa xét đến các yếu tố như lượng đặt hàng trong
mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất? Khi nào tiến hành đặt
hàng thì hiệu quả cao nhất? Như vậy muấn hồn thiện và nâng cao cơng tác
quản trị cung ứng NVL nhà máy cần các định lượng đặt hàng tối ưu.
 Công tác xác định nhu cầu sản phẩm (Q)

Xác định nhu cầu sản phẩm phải dựa trên đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu sản phẩm.
Thứ nhất, là thị trường cầu về sản phẩm, để có thơng tin về nhu cầu
khách hàng trong thời gian tới nhà máy cần tổ chức điều tra nghiên cứu khách
hàng. Về cách thức tiến hành chủ yếu được thực hiện thông qua điều tra,
phỏng vấn bảng hỏi với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
Sau khi đã xây dựng các bảng câu hỏi nhà máy tự tổ chức điều tra
nghiên cứu đối với khách hàng trực tiếp, khách hàng truyền thống của nhà
máy. Mặc dù phương pháp này có nhược điểm là cách thức thực hiện không
chuyên nghiệp, mức độ điều tra không sâu nhưng phương pháp này có nhược
điểm là chi phí thấp, nhà máy dễ kiểm sốt q trình thực hiện và nó phù hợp
với tình hình thực tế của nhà máy Luyện Gang - một doanh nghiệp sản xuất
có quy mơ vừa.
Thứ hai, là tình hình bán hàng, tiêu thụ của sản phẩm trong thời gian
trước đó, số lượng chủng loại hàng hố nào được bán nhiều nhất, loại nào cịn
tồn kho nhiều,…Thơng tin về tình hình tiêu thụ của nhà máy cần có báo cáo
hàng tháng, quý, năm. Đây là nguồn thông tin quan trọng cùng phối hợp với
3
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN



Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

các yếu tố khác để đưa ra quyết định về con số dự báo nhu cầu sản phẩm
trong thời gian tiếp theo của nhà máy.
Thứ ba, là số lượng và quy mô đối thủ cạnh tranh cũng như tình hình
tiêu thụ của họ trong thời gian trước đó. Nhà máy cần điều tra về đối thủ cạnh
tranh, cần trả lời được các câu hỏi:
-

Có bao nhiêu doanh nghiệp hiện nay đang sản xuất gang trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh lân cận?

-

Những ưu và nhược điểm của đối thủ cạnh tranh so với nhà máy là
gì?

-

Thị phần đối thủ cạnh tranh chiếm bao nhiêu phần trăm?

Khi trả lời được các câu hỏi trên nhà máy sẽ đánh giá được bản thân
nhà máy sẽ phải cạnh tranh với những đối thủ chính nào, những khó khăn sẽ
gặp phải trong thời gian tới.
Dựa trên các căn cứ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của sản
phẩm, nhà máy cần tổ chức dự báo nhu cầu sản phẩm bằng cách kết hợp cả

hai phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp định lượng
Để xác định nhu cầu sản phẩm cho từng tháng trong quý và từng quý
trong năm nhà máy nên áp dụng dự báo theo phương pháp san bằng số mũ

FDt = FDt-1 + α (Dt-1 – FDt-1)
Trong đó:
FDt: Dự báo nhu cầu ở thời kỳ t
FDt-1: Dự báo nhu cầu ở thời kỳ t-1
α

: Hệ số san bằng số mũ bậc 1 (0 ≤ α ≤ 1), α = 0,2

Dt-1 : Nhu cầu thực tế ở thời kỳ t-1
Phương pháp định tính
Sau khi đã tính tốn, dự báo được nhu cầu sản phẩm theo phương pháp
định lượng nhà máy cần xác định chính xác nhu cầu dự đốn. Con số này
được xác định trên căn cứ như đã tính toán ở trên đồng thời kết hợp với các
4
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp


kết quả điều tra về thị trường cầu của sản phẩm, tình hình tiêu thụ, đối thủ
cạnh tranh sao cho dự báo nhu cầu được chính xác.
Bảng 33: Dự báo nhu cầu gang lỏng GD trong quý I năm 2009
(ĐTT: Tấn)
Tháng
FD(t-1)
D(t-1)
FD(t)
1
3.425.000
3.400.200
3.420.040
2
3.122.342
3.347.521
3.167.378
3
3.324.587
3.277.000
3.315.070
Tổng
9.902.487

Áp dụng phương pháp dự báo trong dự báo nhu cầu gang lỏng GD của
quý I năm 2009 là 9.902.487(tấn) chênh lệch so với dự báo thực tế của nhà
máy 10.725.000(tấn) là 822.513(tấn). Như vậy là nhà máy xác định cầu của
sản phẩm tăng thêm 822.513(tấn). Dự báo khơng chính xác sản phẩm sản xuất
ra sẽ khó tiêu thụ dẫn đến tình trạng tồn kho và ứ đọng vốn của nhà máy.
Công tác xác định lượng dự trữ tối thiểu cần thiết (DT)
Để hoạt động SXKD diễn ra bình thường trong mọi điều kiện nhà máy

phải tính tốn lượng NVL dự trữ tối thiểu cần thiết.
Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết dược xác định dựa trên các căn cứ sau:
-

Mức thiệt hại về vật chất do thiếu NVL

-

Các số liệu thống kê về số lần, lượng NVL cũng như số ngày mà
người cung ứng không cung ứng đúng hạn

-

Các số liệu thống kê về số lần và lượng NVL không đảm bảo chất
lượng

-

Các dự báo về tình hình biến động trên thị trường NVL.

Từ các cơ sở đó xác định được khối lượng dự trữ cần thiết thông qua
công thức:

DTmin = DTTX + DTBH
Trong đó: DTmin: Là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết

DTTX: Là lượng dự trữ thường xuyên
5
SV: Trần Thị Thảo


Lớp: K2-QTDNCN




Trường ĐHKT & QTKD

Khóa luận tốt nghiệp

DTBH: Là lượng dự trữ bảo hiểm
DTTX = tcư*Qdmtd/ngày
tcư: Là thời gian (ngày) cung ứng trong điều kiện bình thường
Qdmtd/ngày : Định mức tiêu dùng trong một ngày đêm
DTBH = tsl*Qdmtd/ngày
tsl : Là số ngày cung ứng sai lệch bình quân một lần cung ứng
Với tsl = Tsl/Lcư
-

Tsl : Là tổng thời gian cung ứng sai lệch trong thời kỳ quá khứ

-

Lcư: Là tổng số lần cung ứng trong thời kỳ xem xét

Bảng 34: Lượng dự trữ NVL tối thiểu cần thiết của sản phẩm gang
thỏi GD

STT
I
1

2
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
3
4
5
6

Tên nguyên vật liệu
NVL chính
Quặng sắt 8-45
Quặng sắt 0-8
NVL phụ
Đơ lơ mít
Đá vơi 5X15
Đá vơi 15X40
Đá 5X25 XD
Gạch cao nhôm
Gạch G1-G6
Quặng Quắc Zit
Vật tư khác

Than kôk luyện kim
Than kôk vụn
Than cám 5-KH
Bánh xe máy đúc
Khuân lanh gô
Trục bánh xe máy đúc

Định mức
tiêu
ĐVT hao(ngày)
Tấn
Tấn

DTTX

DTBH

DT

Tấn
Tấn
Tấn
m3
Tấn
Kg
Tấn

349,333 698,667 349,333 1.048,000
333,333
333 333,333

666,667
0,000
23,111 11,556 23,111
34,667
14,756
7,378 14,756
22,133
13,333
4,000 13,333
17,333
11,911 11,911 11,911
23,822
0,071
0,071
0,071
0,142
0,053
0,267
0,053
0,320
3,556
7,111
3,556
10,667

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn

Kg

163,324 163,324 163,324
1,511
1,511
1,511
115,733 231,467 115,733
0,107
0,320
0,107
2,044
6,133
2,044
35,556 71,111 35,556

326,649
3,022
347,200
0,427
8,178
106,667

6
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD




Khóa luận tốt nghiệp

Việc xác định được lượng dự trữ tối thiểu cần thiết theo cách tính trên
sẽ đảm bảo lượng NVL dự trữ cho nhà máy từ đó đảm bảo lượng NVL cho
tồn bộ hoạt động SXKD của nhà máy, hoạt động sản xuất khộng bị gián đoạn
do thiếu NVL trong các điuề kiện cung ứng khơng bình thường.
 Cơng tác xác định lượng đặt hàng tối ưu

Cầu về NVL của mỗi thời kỳ kế hoạch không dược cung ứng một lần
mà cung ứng làm nhiều lần. Vì vậy việc xác định khối lượng đặt hàng tối ưu
có vai trị rất quan trọng.
Lượng đặt hàng tối ưu được xác định theo công thức sau:

Q* =

2 SD
H

Trong đó
Q* : Là lượng đặt hàng tối ưu
D: Là nhu cầu NVL cả năm
S: Là chi phí đặt hàng cho mỗi đơn đặt hàng
H: Chi phí tồn trữ tính cho một đơn vị sản phẩm trong một năm

7
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN



Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 35: Khối lượng đặt hàng tối ưu
STT
I
1
2
II
1
2
3
4
5
6
7
III
1
2
3
4
5
6

Tên nguyên vật liệu

NVL chính
Quặng sắt 8-45
Quặng sắt 0-8
NVL phụ
Đơ lơ mít
Đá vơi 5X15
Đá vơi 15X40
Đá 5X25 XD
Gạch cao nhôm
Gạch G1-G6
Quặng Quắc Zit
Vật tư khác
Than kôk luyện kim
Than kôk vụn
Than cám 5-KH
Bánh xe máy đúc
Khuân lanh gô
Trục bánh xe máy đúc

ĐVT

Khối lượng đặt
hàng tối ưu

Tấn
Tấn

2.858,003
2.609,683


Tấn
Tấn
Tấn
m3
Tấn
Kg
Tấn

965,444
1.118,245
723,600
75,895
50,151
916,467
302,375

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Kg

2.736,799
417,609
752,036
45,414
156,635
677,643


Từ công thức trên ta xác định được lượng đặt hàng tối ưu của từng loại
NVL cho mỗi lần đặt hàng.
Dựa trên căn cứ số lần đặt hàng tối ưu nhà máy cần xác định số lần đặt
hàng cần phải thực hiện theo q, năm dựa vào cơng thức:

N=

D
Q*

Trong đó:

N: là số lần đặt hàng
8

SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Từ đó nhà máy sẽ xác định trong khoảng thời gian một
quý, một năm cần thực hiện bao nhiêu đơn đặt hàng đối với loại nguyên liệu i.
 Thời điểm phát đơn hàng NVL


Để có thể xác định được thời điểm phát đơn đặt hàng nhà máy cần có
các thơng tin sau:
Thứ nhât, là thời điểm về số lượng, chủng loại sản phẩm sản xuất để từ
đó xác định khối lượng NVL cần thiết để sản xuất. Do tính chất NVL dễ bảo
quản nên nhà máy thường tổ chức dự báo xác định nhu cầu sản phẩm theo
quý.
Thứ hai, là thời gian để sản xuất sản phẩm
Sau khi đã có các thơng tin trên cán bộ quản trị NVL sẽ tính và xác
định được thời điểm phát đơn đặt hàng NVL.
Trên đây là các giải pháp để nâng cao tính chính xác cho việc xác định
nhu cầu NVL của nhà máy theo quý, năm. Tuy nhiên để các giải pháp này
được thực hiện một cách thuận lợi nhà máy cần chuẩn bị các điều kiện sau:
Thứ nhất, nhà máy cần có phịng ban chun trách và quản lý các vấn
đề về NVL, cần thực hiện cơng tác nghiên cứu tìm hiểm thơng tin về thị
trường NVL, xây dựng kế hoạch NVL đến việc quản lý các hoạt động liên
quan đến vấn đề NVL như kiểm tra, giám sát quá trình mua sắm, tổ chức bảo
quản, quản lý NVL.
Phịng ban này có nhiệm vụ
-Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thị trường NVL và
lựa chọn nhà cung ứng NVL
- Phối hợp cùng với các phòng ban khác trong nhà máy để xây dựng kế
hoạch NVL trong thời gian tiếp theo
- Tổ chức mua sắm, vận chuyển dự trữ NVL
- Tổ chức bảo quản, quản lý lưu kho NVL
9
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN



Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

- Phối hợp cùng với phịng kinh doanh duy trì mối quan hệ với nhà
cung ứng truyền thống.
Phịng ban này thực hiện cơng việc sau
- Một người chun thống kê, kiểm sốt về tình hình NVL hiện có của
nhà máy, số lượng, chủng loại cũng như các thơng tin về tình hình tiêu thụ của
nhà máy
- Một người ln tìm kiếm nguồn thơng tin về thị trường NVL, thông
tin về các nhà cung ứng NVL, cũng như tạo lập mối quan hệ với nhà cung
ứng truyền thống. Cán bộ NVL này cùng với ban lãnh đạo và cán bộ quản lý
NVL sẽ đánh giá nhà cung ứng trên những tiêu chí cụ thể.
- Bốn người xây dựng kế hoạch mua sắm, nhu cầu NVL, lượng đặt
hàng tối ưu, thời điểm phát đơn đặt hàng đồng thời giám sát các hoạt động
chuyên chở về thời gian, khối lượng đối với các đơn hàng NVL.
Thứ hai, thơng tin giữa các phịng ban trong nhà máy phải thơng suất,
các phịng ban phải giúp đỡ và hỗ trợ thực hiện tốt công việc được giao. Cán
bộ NVL sẽ thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch NVL thông qua phối hợp giữa
các phòng ban khác nhau như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch sản xuất,…
nhằm bảo đảm cân đối yêu cầu và thực hiện giữa các phòng ban.
Thứ ba, Cán bộ NVL phải có trình độ năng lực cụ thể, khơng những
thành thạo kiến thức chun mơn mà cịn phải am hiểu tình hình tiêu thụ, quy
trình sản xuất, định mức tiêu hao NVL,…
Trên đây là các điều kiện cơ bản mà nhà máy cần phải có nhằm thực
hiện cơng tác lập kế hoạch NVL một cách chính xác và thực tế với tình hình
của nhà máy tránh tình trạng thừa, thiếu NVL làm ảnh hưởng đến sản xuất

của nhà máy.
3. Kết quả dự kiến
Sau khi thực hiện giải pháp này thì cơng tác tính tốn và dự báo nhu
cầu NVL trong nhà máy sẽ đạt được kết quả sau
 10 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Thứ nhất, nhà máy làm chủ được tình hình NVL về khối lượng và
chủng loại tránh tình trạng thừa, thiếu NVL cho hoạt động sản xuất
Thứ hai, Xác định được lượng đặt hàng tối ưu, số lần đặt hàng và thời
gian phát đơn đặt hàng từ đó nhằm đảm bảo NVL cần thiết cho sản xuất và
giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng.
3.2.2 Tổ chức nghiên cứu thị trường và lựa chọn nhà cung ứng
1. Cơ sở lý luận
Một nhà cung ứng tốt đóng góp trực tiếp vào thành cơng của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy việc tìm kiếm và lựa chọn được một nhà cung ứng uy tín, có
chất lượng ổn định, giá cả hợp lý, thanh toán giao nhận nhanh chóng, đồng
thời tư vấn giúp doanh nghiệp trong việc sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu là
điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đảm bảo tốt quá trình sản xuất kinh
doanh.
2. Phương thức tiến hành

Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường và quyết định lựa chọn nhà
cung ứng của nhà máy cịn nhiều hạn chế. Trong đó ngun nhân chính là
cơng tác nghiên cứu thị trường chưa cụ thể dẫn đến tình trạng thiếu thơng tin
về thị trường NVL. Công tác nghiên cứu thị trường chủ yếu chỉ được thực
hiện thông qua sự phản ánh của các nhà cung ứng, hoặc thông tin từ các quan
hệ quen biết,…nhà máy khơng chủ động tìm kiếm các nguồn thơng tin này.
Về công tác lựa chọn nhà cung ứng tuy được thực hiện qua ba bước
nhưng cách thức tổ chức thực hiện, dánh giá chưa cụ thể, chi tiết. Đánh giá và
lựa chọn dựa vào cảm nhận chủ quan của ban lãnh đạo và cán bộ phịng kinh
doanh, khơng xây dựng cách thức cụ thể, bảng biểu đánh giá riêng đối với
mỗi nhà cung ứng. Chính vì vậy cần có các biện pháp để có thể lựa chọn nhà
cung ứng tốt nhất cho nhà máy.
Để có thể tìm kiếm được những nhà cung ứng tiềm năng nhà máy cần
có những thông tin đầy đủ nhất về thị trường NVL.
 11 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Thứ nhất, là chính sách vĩ mơ của nhà nước về tình hình khai thác và
chế biến quặng sắt, chính sách xuất nhập khẩu,… thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, báo đài trang Web.
Thứ hai, tìm hiểu về tình hình cung ứng nguyên liệu (giá cả, chủng loại,

…) quặng hiện nay thông qua chính các nhà cung ứng hoặc thơng qua số
lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô và mức độ sản xuất của đối thủ cạnh tranh
để có căn cứ xác định khối lượng cung ứng NVL hiện nay trên thị trường.
Đánh giá chính xác tình hình thị trường NVL, nghiên cứu về thị trường
là nguồn thông tin quan trọng để nhà máy tìm kiếm, lựa chọn, đàm phán và ký
kết hợp đồng với nhà cung ứng.
Quyết định lựa chọn nhà cung ứng. Để lựa chọn được nhà cung ứng tốt,
công tác lựa chọn nhà cung ứng cần được xây dựng trên cơ sở đánh giá các
chỉ tiêu cụ thể, mức độ quan trọng và cho điểm đối với từng nhà cung ứng sau
đó lựa chọn nhà cung ứng có số điểm cao nhất. Một số các yếu tố để đánh giá
các doanh nghiệp cung ứng NVL có thể bao gồm các yếu tố sau:
Bảng 36: Các chỉ tiêu đánh giá các nhà cung ứng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Các yếu tố

Mức độ quan
trọng (%)

Công ty X

Công ty Y


Giá cả
Chất lượng
Chủng loại
Thời gian giao hàng
Mức độ uy tín đảm bảo
về chất lượng, thời gian
giao hàng,…
Điều kiện giảm giá
Cách thức thanh toán
Quãng đường vận
chuyển

Các yếu tố trên sẽ được xác định mức độ quan trọng thông qua chỉ tiêu
phần trăm, yếu tố nào quan trọng thì tỷ lệ phần trăm lớn, các yếu tố khác có
 12 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

mức độ giảm dần. Mức độ quan trọng được xác định phụ thuộc vào từng giai
đoạn và thời kỳ khác nhau. Chẳng hạn vào thời điểm NVL của nhà máy đang
thiếu thì yếu tố về chủng loại, thời gian giao hàng được coi là yếu tố quan

trọng hơn cả. Ngược lại khi lượng NVL của nhà máy vẫn cịn thì yếu tố về giá
cả, điều kiện giảm giá sẽ là yếu tố được quan tâm hơn.
Sau khi xác định được mức độ quan trọng của các yếu tố, cán bộ NVL
phải đánh giá cho điểm đối với từng nhà cung ứng cụ thể. Lấy tổng điểm theo
công thức:
Tổng điểm = Tổng (điểm đánh giá đối với mỗi yếu tố * mức độ quan trọng)
Trong đó: Điểm đánh giá với mỗi yếu tố có thang điểm cao nhất là 10
Mức độ quan trọng nhất là 100%
Từ tổng điểm của mỗi nhà cung ứng so sánh và lựa chọn nhà cung ứng
có số điểm cao nhất.
Việc đánh giá nhà cung ứng thông qua các yếu tô sẽ đảm bảo tính chính
xác và khách quan từ đó đảm bảo lựa chọn được nhà cung ứng tốt cho nhà
máy đồng nghĩa với việc đảm bảo yếu tố đầu vào cho hoạt động SXKD của
nhà máy. Tuy nhiên trong những trường hợp phải nhanh chóng quyết định lựa
chọn một nhà cung ứng, việc xây dựng bảng đánh giá, cho điểm các nhà cung
ứng sẽ mất rất nhiều thời gian, cơng sức. Trong trường hợp này cánbộ NVL
phải nhanh chóng đánh giá các nhà cung ứng phù hợp với tình hình yêu cầu
NVL trong giai đoạn này để lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.
Bảng 36: Chỉ tiêu đánh giá nhà cung ứng

STT
1
2
3
4

Các yếu tố
giá cả
Chất lượng
Chủng loại

Thời gian giao hàng
Mức độ uy tín đảm bảo về
5 chất lượng, thời gian,..

Mức độ
Mỏ sắt Ngườm
quan
Mỏ sắt
Cháng Cao
trọng(%) Trại Cau Bằng
80
6
5
90
8
8
50
7
8
50
8
6
60

5

5

 13 
SV: Trần Thị Thảo


Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



6 Điều kiện giảm giá
7 Cách thức thanh tốn
8 Qng đường vận chuyển
Tổng

Khóa luận tốt nghiệp

20
10
20

3
4
8
25,1

4
5
6
23,7

Áp dụng phương pháp đánh giá các nhà cung ứng theo phương pháp

trên nhà máy xác định được nhà cung ứng tốt, sự đánh giá đảm bảo tính chính
xác và khách quan.
Sau khi lựa chọn nhà cung ứng cần quan tâm xây dựng mối quan hệ với
nhà cung ứng biến họ trở thành bạn hàng truyền thống của nhà máy. Nhà máy
cần thiết lập mối quan hệ bền chặt với người cấp hàng bằng các cách thức phù
hợp với nhà cung ứng nhằm làm cho họ thường xuyên cung cấp hàng cho nhà
máy với độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý nhất.
Nếu hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn nhà cung ứng được thực
hiện tốt điều đó có nghĩa yếu tố đầu vào sẽ được đảm bảo về số lượng, chất
lượng cũng như giá cả nguyên liệu.
Để thực hiện tốt giải pháp nhà máy cần có các điều kiện sau:
Phải có một phịng ban NVL riêng, chịu trách nhiệm về công tác nghiên
cứu thị trường, xác định mức độ quan trọng của các yếu tố và cho điểm chính
xác đối với từng nhà cung cấp từ đó xác định được nhà cung ứng tốt nhất.
Cán bộ NVL phải có năng lực và trình độ thực sự về các hoạt động
quản trị NVL để có thể quản lý và khai thác tốt nhất nguồn thông tin từ thị
trường, nhà cung ứng và cân đối giữa nhu cầu mong muốn với tình hình thực
tế của nhà máy.
3. Kết quả dự kiến
Khi nhà máy tổ chức điều tra, đánh giá thị trường NVL và có một cơng
cụ lựa chọn nhà cung ứng nhà máy sẽ đạt được kết quả sau:
Thứ nhất, cán bộ quản trị sẽ am hiểu về thị trường NVL từ đó có những
thơng tin cùng phối hợp với cơng tác tính tốn xác định nhu cầu NVL, hoặc

 14 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN



Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

lượng đặt hàng để có thể đưa ra quyết định vế mua sắm NVL một cách hợp
lý nhất.
Thứ hai, nhà máy lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất có khả năng đáp ứng
yêu cầu của nhà máy, đồng thời tạo mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với
nhà cung ứng.
Với hai kết quả đạt được như ở trên nhà máy sẽ phần nào đảm bảo
được các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao năng lực
hoạt động quản trị của nhà máy.
3.2.3 Tổ chức công tác lưu kho bảo quản NVL
1. Cơ sở lý luận
Công tác bảo quản, quản lý lưu kho NVL có vai trị rất quan trọng nó
đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục từ đó sẽ đảm bảo về số
lượng, chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên đối với mỗi loại NVL có chi phí mua
sắm khác nhau ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm khác nhau vì vậy cần có phương thức sắp xếp, lưu kho và bảo quản
khác nhau.
Tuy nhiên hiện nay tất cả các loại NVL của nhà máy đều được bảo
quản trong cùng kho bãi với điều kiện bảo quản như nhau vì vậy cần tổ chức
sắp xếp cơng tác lưu kho sao cho phù hợp với tinh hình hiện tại của nhà máy.
2. Phương thức tiến hành
Phân chia NVL của nhà máy thành 2 nhóm: Nhóm A và nhóm B căn cứ
vào giá trị NVL dự trữ
 Nhóm loại A: Nhóm NVL có giá trị lớn tính theo giá thành mua NVL


như các loại quặng sắt 8-45, than kôk luyện kim… đối với nhóm NVL
này cơng tác bảo quản, quản lý cần được chú trọng hơn cả
Bảng 37: Nhóm nguyên liệu loại A
STT
1
2
3

Tên NVL
Bánh xe máy đúc
Khuân lanh gô
Than kôk luyện kim

Giá cả (đồng)
19.113.000,000
11.500.000,000
5.683.114,243

 15 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN




Trường ĐHKT & QTKD

4
5


Khóa luận tốt nghiệp

Than kơk vụn
Quặng sắt 8-45

1.607.110,556
718.759,039

(Nguồn: Phịng kế hoạch sản xuất)
Cơng tác bảo quản: Cần có các kho, bãi chứa riêng để tránh giảm chất
lượng NVL và tránh thất thốt trong thời gian lưu kho.
Cơng tác quản lý NVL: phải thường xuyên tiến hành kiểm kê số lượng
NVL trong kho cũng như trong phân xưởng sản xuất. Từ đó có những thống
kê chính xác nhất về tình hình sử dụng NVL, lượng tồn NVL của nhà máy.
 Nhóm loại B: Đây là nhóm NVL có giá thành đầu vào nhỏ hơn nhóm

NVL loại A.
Bảng 39: Nhóm nguyên liệu loại B
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên NVL

Than cám 5-KH
Quặng sắt 0-8
Quặng Quắc Zit
Đá vơi 5X15
Đơ lơ mít
Đá 5X25 XD
Gạch G1-G6
Trục bánh xe máy đúc

Giá cả
663.000,000
487.886,142
443.889,000
100.000,000
98.000,000
92.658,000
87.562,000
34.754,000

(Nguồn: Phịng kế hoạch sản xuất)
Cơng tác bảo quản và quản lý NVL đối với nhóm B này cũng cần được
chú trọng như tổ chức thường xuyên vệ sinh quét dọn kho bãi NVL tuy nhiên
với nhóm nguên liệu loại A cần có sự chú trọng hơn hẳn.
Mặc dù mức giá NVL này thường xuyên giao động nhưng nhìn chung
các loại ngun liệu của nhóm A ln có mức giá thành cao hơn những loại
nguyên liệu của nhóm B. Việc phân chia sắp xếp NVL theo giá trị vừa đảm
bảo các yếu tố về chất lượng, chi phí NVL, bảo quản và quản lý NVL đồng
thời tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình xuất dùng NVL phục vụ cho quá
trình sản xuất của nhà máy.
 16 

SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Để có thể tổ chức, sắp xếp, bảo quản và quản lý kho NVL theo nội
dung đã đề cập đến cần có các điều kiện. Thứ nhất, nhà máy phải đầu tư trang
thiết bị để bảo quản, quản lý nhóm nguyên liệu loại A. Thứ hai, cần có một
thủ kho chuyên trách chịu trách nhiệm bảo quản, quản lý tình hình kho bãi
NVL (tránh tình trạng một vị trí kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau).
Việc đầu tư máy móc, trang thiết bị và nhân lực chi phí giành cho lưu
kho NVL tăng, tuy nhiên việc đảm bảo nguồn nguyên liệu lại giúp làm giảm
các chi phí khác như chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí tài chính, chi
phí cơ hội,…( chi phí này sẽ rất lớn đối với nhóm NVL loại A).
3. Kết quả dự kiến
Sau khi thực hiện giải pháp, nhà máy sẽ có danh sách thứ tự ưu tiên
trong việc bảo quản, quản lý NVL. Đồng thời kho bãi NVL sẽ được sắp xếp
hợp lý hơn, dễ kiểm tra, giám sát, bảo quản nguyên liệu tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xuất dùng NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất của nhà máy. Từ
đó làm giảm đáng kể chi phí hao hụt mất mát NVL, khai thác và sử dụng hiệu
quả nguồn nguyên liệu của nhà máy.
3.2.4 Xây dựng hệ thống thông tin về quản trị cung ứng NVL, ứng dụng
các phần mềm hoạch định nhu cầu NVL trong nhà máy
1. Cơ sở lý luận

Trong thời đại hiện nay cơng nghệ thơng tin đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động của các tổ chức, các doanh nghiệp. Áp dụng cơng nghệ thơng
tin trong sản xuất sẽ góp phần giảm được các chi phí (chi phí nhân cơng, chi
phí cơ hội,..), cung cấp thông tin đến các nhà quản trị một cách kịp thời và
chính xác giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện một cách hiệu quả.
Áp dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình quản trị cung ứng NVL sẽ
giúp việc lập kế hoạch và hoạch định nhu cầu NVL được chính xác, rút ngắn
thời gian lập kế hoạch, giảm được các hao phí về nguồn lực từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả SXKD của nhà máy.
2. Phương thức tiến hành
 17 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay tuy nhà máy đã có thiết lập hệ thống thơng tin nội bộ và bước
đầu đã thể hiện tính hiệu quả so với việc quản lý thơng tin bằng hình thức văn
bản (hồ sơ, tài liệu dưới dạng giấy tờ), đó là q trình lưu chuyển thơng tin
nhanh chóng, tiết kiệm chi phí lưu trữ hồ sơ, thường xun cập nhật thơng tin
về quá trình hoạt động của nhà máy. Tuy nhiên hệ thống thông tin nội bộ
Internet của nhà máy chưa hồn thiện do chưa đầy đủ lượng máy tính cho các
bộ phận như thủ kho, các tổ sản xuất,…trình độ cơng nghệ thơng tin của cán
bộ cơng nhân viên cịn hạn chế và chưa thực hiện hoạch định nhu cầu NVL và

quản lý công tác kiểm kê NVL trên máy nhưng hệ thống thông tin hiện tại sẽ
là tiền đề để thực hiện giải pháp này. Các bước cần tiến hành đẻ thực hiện giải
pháp một cách có hiệu quả
-Mua sắm đầy đủ lượng máy tính cần thiết cho các bộ phận tham gia
công tác quản trị cung ứng NVL
-Đào tạo một cách có hệ thống các kỹ năng cơng nghệ thông tin, ngoại
ngữ và phổ biến các kiến thức cơ bản về các phần mềm MRP cho các cán bộ
quản lý của nhà máy, kết hợp tuyển dụng mới cán bộ quản lý thành thạo các
kỹ năng này
-Thiết kế các đường lưu truyền thông tin trong mạng nội bộ
-Mua các chương trình phần mềm máy tính MRP phù hợp với đặc điểm
của nhà máy
-Thiết lập hồ sơ quản lý trên máy riêng cho từng laọi hoặc từng nhóm
đầu vào
Sau khi đã tiến hành các bước chuẩn bị cơ bản như trên nhà máy phải
đảm bảo thường xuyên cập nhât, lưu chuyển thông tin kịp thời, đầy đủ trên
mạng nội bộ.
Các bộ phận liên quan tiến hành phản ánh tình hình sử dụng NVL hàng
ngày, lượng NVL cịn tại xưởng, tại kho, các thông tin về tiêu chuẩn NVL,
nhu cầu NVL từng tổ sản xuất đến tồn xí nghiệp và toàn nhà máy theo từng
 18 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD




Khóa luận tốt nghiệp

loại NVL, danh mục NVL, thời điểm sản xuất, mức phế phẩm cho phép,…lên
mạng nội bộ trong nhà máy.
Sử dụng các thông số đầu vào từ thơng tin của q trình quản trị cung
ứng NVL thông qua các phần mềm MRP tiến hành hoạch định và xấy dựng kế
hoạch về nhu cầu NVL trong từng giai đoạn.
Để thực hiện được giải pháp này đòi hỏi nhà máy phải bỏ ra một lượng
lớn chi phí cho việc mua sắm hệ thống máy tính, mua các phần mềm máy tính
MRP và chi phí đào tạo nhân viên, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao. Vì
vậy nhà máy phải tính tốn chi phí một cách đầy đủ nhằm đảm bảo giải pháp
được thực hiện một cách khả thi và có hiệu quả.
3. Kết quả dự kiến
Áp dụng giải pháp trên sẽ giúp các cán bộ quản trị NVL đơn giản và
chun nghiệp hố trong cơng tác quản trị NVL cân đối giữa lượng NVL lưu
kho, lượng NVL mỗi lần mua sắm và lượng NVL sử dụng,…Xây dựng kế
hoạch, hoạch định nhu cầu NVL được chính xác, tận dụng ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác này sẽ loại bỏ hình thức xử lý thơng tin thủ
cơng trong công tác lập kế hoạch cung ứng NVL sẽ mang lại độ chính xác cao
hơn vừa thiết kiệm các khoản hao phí nguồn lực cho nhà máy.
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của nhà máy
1. Cơ sở lý luận
Con người là yếu tố rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, trong đó
trình độ của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có vai trò quyết định trong việc
khai thác và sử dụng nguồn lực của nhà máy. Vì vậy một nguồn nhân lực tốt
đóng vai trị rất quan trọng đối với sự thành cơng của mỗi doanh nghiệp.
Trình độ chun mơn của các cán bộ quản trị NVL có quyết định rất
lớn đến hiệu quả sử dụng NVL trong toàn nhà máy. Trình độ chun mơn tốt
sẽ giúp cho cơng tác quản trị cung ứng NVL được thực hiện nhanh chóng và
hiệu quả.

2. Phương thức tiến hành
 19 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay cán bộ, công nhân của của nhà máy đều được đào tạo qua các
trường lớp tuy nhiên thực tế còn nhiều bất cập. Riêng đối với cán bộ thực hiện
công tác quản trị NVL do phải kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ khác
nhau, hơn nữa trình độ chun mơn về cơng tác quản trị NVL cịn nhiều yếu
kém do đó cần được tổ chức nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ chun
mơn cho cán vộ NVL nói riêng và cán bộ cơng nhân viên nhà máy nói chung.
 Lựa chọn nguồn lao động ngay từ khi tuyển dụng

Nhà máy cần làm tốt ngay từ khâu đầu vào, tuyển chọn cán bộ có trình
độ, chun mơn nghiệp vụ. Trước hết nhà máy cần xây dựng bảng mô tả công
việc đối với từng vị trí cụ thể trong nhà máy, yêu cầu và nhiệm vụ người lao
động cần thực hiện. Đó là căn cứ để lựa chọn và đánh giá năng lực làm việc
của người lao động. Đối với từng vị trí cơng việc khác nhau u cầu về trình
độ, tay nghề khác nhau.
Đối với cán bộ quản lý cần lựa chọn cán bộ có trình độ từ cao đẳng, đại
học trở lên. Riêng đối với cán bộ quản lý NVL cần lựa chọn cán bộ có trình
độ, am hiểu về cơng tác quản trị cung ứng NVL, cũng như các ký năng về lập

kế hoạch, kỹ năng giao dịch đàm phán, ký năng phân tích và tổng hợp thơng
tin,… đồng thời phải nhanh nhạy và có khả năng nắm bắt thị trường tốt.
Đối với công nhân sản xuât trực tiếp cần tổ chức tuyển chọn và kiểm
tra trình độ tay nghề trước khi trở thành cơng nhân chính thức tại nhà máy.
Nếu công tác lựa chọn nguồn lao động được thực hiện tốt ngay từ khi
đầu sẽ đảm bảo được chất lượng nguồn lao động cho nhà máy đồng thời giảm
thiểu được các chi phí tổ chức đào tạo lại nguồn lao động.
 Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, cán bộ của nhà máy.

Song song với việc tuyển chọn kỹ đội ngũ lao động ngay từ khâu tuyển
dụng cần làm cơng tác bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn
nghiệp vụ cho công nhân, cán bộ của nhà máy.
Đối với cán bộ quản lý phải thường xuyên gửi đi học các khoá đào tạo
về quản lý cũng như trình độ chun mơn cụ thể tương ứng với từng phòng
 20 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

ban. Nhà máy cần tạo điều kiện thuận lợi co các cán bộ nâng cao trình độ tay
nghề nghiệp vụ về thời gian, chi phí cũng như các phương tiện hỗ trợ khác
như máy vi tính, Internet hoặc các phần mềm về quản lý như phần mềm quản
lý NVL,…

Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, hàng quý nhà máy nên mở các
lớp đào tạo tay nghề do những cơng nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn
để bổ sung những lao động những lao động co trình độ tay nghề cao cho
nhà máy.
Bên cạnh việc tuyển dụng và đào tạo nhà máy cũng cần có những chế
độ khen thưởng, kỷ luật nhằm khuyến khích người lao động về mặt vật chất
cũng như về mặt tinh thần.
 Tổ chức chế độ khen thưởng, kỷ luật và khuyến khích người lao động

Hành động của người lao động bao giờ cũng gắn với lợi ích và phần
nhiều đó là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế đó là thể hiện qua thu nhập của
người lao động. Do đó xây dựng chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng sẽ
khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động, tinh thần
sáng tạo tự giác của người lao động.
Đưa ra chế độ khen thưởng cụ thể đối với từng đối tượng lao động
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp cần đưa ra định mức và yêu cầu cụ
thể cần đạt được đối với mỗi lao động từ đó làm căn cứ để xác định chế độ
khen thưởng, kỷ luật với người lao động.
Đối với cán bộ quản lý được đánh giá thông qua kết quả thực hiện
nghĩa vụ trách nhiệm hoặc các biện pháp nâng cao cải tiến trong công tác
quản lý. Nếu cán bộ quản lý có đề xuất, kế hoạch nâng cao năng suất hiệu quả
hoạt động SXKD cần có chế độ khen thưởng, nâng lương,…Riêng đối với cán
bộ quản trị NVL cần có các biện pháp khen thưởng, khuyến khích nếu làm tốt
công tác quản trị NVL đảm bảo các yếu tố về số lượng, giá cả, chất lượng,
thời gian giao nhận hàng.
 21 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN



Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Đối với các phịng ban căn cứ trên nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi
phòng ban để đánh giá năng lực làm việc từ đó có các chế độ khen thưởng đối
với những phịng ban hoàn thành và vượt mức kế hoạch nhiệm vụ của phịng
ban đó…đồng thời thường xun tạo các buổi gặp gỡ, giao lưu trao đổi giữa
các phòng ban nhằm tạo mối đoàn kết trong nội bộ nhà máy và tạo điều kiện
cho các phịng ban phối hợp cơng việc một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.
Để thực hiện tốt các đề xuất đã nêu ở trên nhà máy cần: Xây dựng bảng
mô tả công việc, xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ đối với mỗi vị trí cơng
việc, đặc biệt tách bạch các cơng việc tránh tình trạng công việc nhiẹm vụ bị
chồng chéo dẫn đến không chuyên mơn hố cơng việc. Đặc biệt cần có phịng
vật tư NVL để đảm bảo tốt nhất các hoạt động quản trị NVL của nhà máy.
3. Kết quả dự kiến
Sau khi thực hiện giải pháp trên nhà máy sẽ có đội ngũ cán bộ, cơng
nhân có trình độ tay nghề. Từ đó có thể khai thác và sử dụng các nguồn lực
khác về máy móc, NVL, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD nói chung và
năng lực của hoạt động quản trị NVL nói riêng.
Cùng với các giải pháp sử dụng chế độ lương thưởng, tổ chức gặp gỡ
trao đổi,…sẽ khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động, xây dựng
mối quan hệ đoàn kết trong nội bộ nhà máy, củng cố niềm tin của người lao
động đối với nhà máy.

 22 
SV: Trần Thị Thảo


Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

Kết luận
Sau một thời gian thực tập đến nay để hoàn thành được đề tài mà em đã
lựa chọn, em đã có một quá trình tìm hiểu tương đối đầy đủ về nhà máy
Luyện Gang, công tác quản trị cung ứng NVL tại nhà máy cũng như về tình
hình hoạt động SXKD của nhà máy. Với kết quả đạt được qua thời gian thực
tập trong đó có cơng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cơ NGƠ THỊ HƯƠNG
GIANG và các cơ chú trong nhà máy Luyện Gang, em đã tìm hiểu và biết
được tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của nhà máy. Do trình độ hiểu
biết, thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cịn hạn chế nên bản khố luận
này khơng tránh khỏi những sai sót cả về mặt nội dung và hình thức nên em
rất mong nhận được sự góp ý hồn thiện của các thầy cơ giáo và các bạn để
em có thể bổ sung và củng cố trình độ hiểu biết của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cơ giáo hướng dẫn NGƠ THỊ
HƯƠNG GIANG và các cô chú, anh chị ở nhà máy Luyện Gang đã hết lịng
giúp đỡ em hồn thành đề tài này
Sinh viên
Trần thị thảo

 23 
SV: Trần Thị Thảo


Lớp: K2-QTDNCN


Trường ĐHKT & QTKD



Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

 24 
SV: Trần Thị Thảo

Lớp: K2-QTDNCN



×