Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CHƯƠNG I TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA BIA HALIDA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.56 KB, 29 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
CƯƠNG I TÌN ÌN ĐẦU TƯ NÂNG CAO KẢ NĂNG CẠN
TRAN CỦA BIA ALIDA
I – Giới thiệu chung về nghành bia Việt Nam
1. Tổng quan về nghành bia Việt Nam
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước nên nhu
cầu về thực phẩm và đồ uống cũng tăng theo. Trong đó bia là thứ đồ uống
không thể thiếu của người tiêu dùng ngày nay. iện nay ở Việt Nam số lượng
nhà máy bia có rất nhiều trong đó bia địa phương vẫn chiếm một tỷ lệ khá
cao, thông thường mỗi tỉnh thì lại có một nhà máy bia. Còn bia liên doanh
cũng không phải là ít.
Bia xâm nhập vào nước ta từ rất sớim, từ thời kỳ đầu của cuộc chiến với
thực dân Pháp, người Pháp đẵ cho mở nhà máy bia đầu tiên tại à Nội vào
năm 1890, để đáp ứng cho nhu cầu của những quân nhân Pháp đang đóng tại
Việt Nam. Còn người dân Việt Nam lúc đó thì không khoái món này lắm, và
rượu vẫn là ưu tiên hàng đầu. Cho đến đầu những năm 1990 thì ở thị trường
chỉ có một số loại bia như: 333, Saigon…..nói chung là còn rất ít, còn lại là
bia nhập lầu từ nước ngoài mà chủ yếu là Trung Quốc. Sau 1995, do đổi mới
cơ chế chính sách nghành bia Việt Nam mới có cơ hội phát triển, cùng với đó
là hàng loạt nhà máy bia ra đời để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân
tăng cao.
iện cả nước có khoảng 20 nhà máy có công suất lớin (triên 50 triệu lit/
năm), còn lại là các nhà máy có quy mô 20 triệu lít/ năm và các nhà máy có
công suất nhỏ 10triệu lít/ năm (rất khó thống kê đầy đủ do đây là các nhà máy
địa phương, không tham gia iệp hội Rượu bia Việt Nam)
Mức tiêu dùng hiện nay của người dân Việt Nam là khoảng 1,5 tỷ lít/
1
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
1
1


2
Chuyên đề tốt nghiệp
năm, tức là hàng năm mỗi người chưa tiêu thụ đến 20 lit bia mỗi năm, con số
này vẫn là thấp so với các Phương Tây, đặc biệt là người Đức tiêu thụ gần gấp
10 lần người Việt Nam.
Tốc độ đầu tư vào sản xuất rượu bia đẵ tăng rất cao từ những năm 1995
trở lại nay, vớii sự tham gia đầy đủ các thành phần kinh tế như quốc doanh,
liên doanh. TW, địa phương, 100% vốn nước ngoài, tư nhân, cổ phần. Sản
lượng bia cũng tăng trưởng cao: 30% những năm từ 1990-1996, 10-15% từ
những năm 1996 đến nay. Mức tăng trưởng dự báo trong thời gian tới là 8-
10%, sản lượng dự báo đến năm 2010 là 1.7 tỷ lít.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Cty sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đầu tư Việt Hà
Cty SXKDĐT & DV Việt à là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành
lập và hoạt động theo luật doanh nhiệp Nhà nớc của Cộng hoà xã hội chủ
nghiã Việt Nam. Trụ sở chính của Công ty hiện nay là số 254 đường Minh
Khai, Quận ai Bà Trưng, thành phố à Nội.
Thành lập tháng 9/1966, Cty SXKDĐT & DV Việt à ban đầu có
tên là Xí nghiệp nước chấm bởi mặt hàng kinh doanh chủ yếu là nước
chấm, dấm, tương.....Phương tiện lao động thủ công là chủ yếu, cở sở vật
chất nghèo nàn lạc hậu, trình độ lao động rất thấp. oạt động của công
ty theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh giao nộp để phân phối theo chế độ
tem phiếu(1966).
Năm 1982 UBND Thành phố à Nội có quyết định số 1652/QĐ - UB về
việc đổi tên xí nghiệp nước chấm thành Nhà máy thực phẩm à Nội với chức
năng chính là sản xuất hàng thực phẩm như: bánh, kẹo, rượu cam, chanh...Với
việc chuyển đổi này đẵ làm cho kết quả sản xuất kinh doanh không ngừng
tăng lên nhanh chóng .
2
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B

2
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhưng sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã thì việc kinh doanh
của công ty đẵ gặp rất nhiều khó khăn và có khả năng đứng bên bờ vực phá
sản, để giúp công ty thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng trầm trọng này thì
UBND Thành phố à Nội đẵ có những điều chỉnh rất hợp lý cho phù hợp hơn
với thực tế. Ngày 02/6/1992 UBND Thành phố à Nội đẵ có quyết định số
1224/QĐ - UB về việc chuyển “Nhà máy Thực phẩm à Nội” thành “ Nhà
máy bia Việt à” thuộc Liên hiệp Thực phẩm vi sinh, có nhiệm vụ sản xuất
nước giải khát có cồn như : bia lon, bia hơi và nước không độ cồn nh
Vinacola, nước khoáng…..
Được sự ủng hộ của các chính quyền Trung ương và Thành phố à
nội lãnh đạo Nhà máy đẵ mạnh vay 3 triệu USD mua sắm trang thiết bị,
công nghệ hiện đại để cho ra đời sản phẩm “con cưng” đó là bia
aLiĐa. Quyết định đó đẵ đem lại cho sự thành công của công của
Công ty Việt à ngày nay. Sau một thời gian tính toán cân nhắc Nhà
máy đẵ đồng ý liên doanh với hãng bia nỗi tiếng của Đan Mạch đó là
bia Carslberg, trong đó cồng ty đóng góp 40% vốn.
Song song vớii việc mở rộng sản xuất ở liên doanh, Nhà máy đẵ tự
nghiên cứu và lắp đặt một dây chuyền sản xuất bia hơi mang tiên “ bia hơi
Việt à”. Từ đây, nhà máy bia Việt à được chia làm hai bộ phấn: toàn bộ
dây chuyêng sản xuất bia lon được đa vào liên doanh, thực hiện hoạch toán
độc lập, lấy tên là Liên doanh Nhà máy bia Đông Nam á. Phần sản xuất bia
hơi gọi là nhà máy bia Việt à.
Với sản phẩm chính giờ đây là các loại bia lon, bia chai, bia hơi, ngày
2/11/1994, UBND Thành phố à nội đẵ có quyết định số 2817/QĐ - UB đổi
tên “ Nhà máy Bia Việt à “ thành “Công ty bia Việt à” với chức năng
nhiệm vụ : sản xuất và kinh doanh các loại bia lon, bia chai, bia hơi và các

3
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
3
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
loại nước giải khát có ga, không ga, nước khoáng.
Đến năm 2002, theo quyết định của UBND Thành phố à nội, hai công
ty là Công ty kinh doanh thực phẩm Vi sinh và Xí nghiệp Mỹ phẩm đẵ được
sát nhập vào công ty Việt à.
Do nhu cầu phát triển cung vớii sự lớn mạnh không ngừng, đòi
hỏi phải điều chỉnh để phù hượp với quy mô công ty, ngày 04/09/2002,
Công ty Bia Việt à được đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt hà trực thuộc Sở Công nghiệp à Nội theo
quyết định số 6130/QĐ - UB của UBND Thành phố à nội. gọi tắt là
công ty Việt à. Việc thay đổi này là nhằm xây dựng Tập đoàn Việt à
trở thành một tập đoàn kinh doanh hùng mạnh có đủ năng lực để đơng
đầu được với những thay đổi trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi và
hội nhập.
Vào ngày 17/7 vừa qua tại Nhà hát lớn à nội, Công ty Việt à đẵ
được Chính phủ trong tặng danh hiệu Anh hùng (cũng trong buổi trong
buổi lễ này công ty đẵ làm lễ ra mắt mô hình hoạt động công ty mẹ -
con) trong thời kỳ đổi mới vì đẵ có những đóng góp của công ty cho đất
nước trong thời gian vừa qua. Giải thưởng này một lần nữa khẳng định
sự phát triển vững mạnh của công ty và là một món quà động viên tinh
thần cho các cán bộ công nhân viên chức trong công ty thêm nỗ lực đễ
xây dựng công ty ngày một vững mạnh.
iện nay tổng vốn điều lệ của công ty là 121 tỷ đồng.
Để phù hượp xu thế phát triển mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, công ty Việt à đẵ thành lập các đơn vị thành viên :

Nhà máy bia Việt à
4
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
4
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà máy nước tinh kiết OPal
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hượp và dịch vụ mỹ phẩm.
Trong giai đoạn trước mắt, các đơn vị thành viên hạch toán toán phụ
thuộc báo sổ. Tiến tới để phù hượp với chủ trơng của Nhà nước, các đơn vị
thành viên sẽ hoạt động theo mô hình công ty mẹ con.
3. Bộ máy tổ chức của công ty
Dựa vào đặc điểm của mình Công ty Việt à đẵ tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả.
5
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
5
5
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
GĐ Tổ chức hành chính
GĐ kỹ thuật
GĐ tài chính – Kinh doanh
P. tổ chức
P.
hành chính
P.
bảo vệ

P.
kỹ thuật
P.
KCS
P.
kế hoạch –vật tư - kho
P.
Tài chính – kế toán
P.
kinh doanh
Nhà máy bia Việt Hà
Nhà máy nước tinh khiết Opal
Công ty KD XNK tổng hợp và DV mỹ phẩm
ình 1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt à
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị : là ngời đứng đầu ội đồng quản trị do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc hoặc
tổng giám đốc Công ty.
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Giám đốc: là người có quyền hành cao
nhất trong công ty. Có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty
trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách chế độ Nhà nước, chịu mọi
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc : giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám đốc giao
phó trong lĩnh vực quản lý
Các phòng ban chức năng : Chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám
đốc. Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình còn phải có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao phó.
Cụ thể
Giám đốc Tài chính – Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác sổ sách kế
toán toàn công ty. Tổ chức tình hình sản xuất kinh doanh ...làm tốt nhiệm vụ bảo
toàn vốn, có kế hoạch mở rộng sản xuất, tìm đối tác về tài chính, chịu trách
nhiệm trực tiếp ra quyết định điều hành tưới các phòng tài vụ và phòng kiến
thiết cơ bản.
Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chỉ đạo kiểm tra kỹ thuật để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cụ thể: Giám sát hoạt động kỹ thuật, đảm bảo
an toàn sản xuất, an toàn lao động, nghiên cứu để chế tạo ra các loại máy móc
thiết bị cũng nh có nhiệm vụ bảo dỡng chúng, đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho
cán bộ công nhân kỹ thuật...
Giám đốc tổ chức – hành chính : Chịu trách nhiệm về chỉ đạo và kiểm tra
7
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
7
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
công tác hành chính và nhân sự lao động. Bồi dỡng đào tạo công nhân và đảm
bảo an ninh trật tự. Cụ thể giám sát phòng hành chính và phòng tổ chức bảo vệ.
Chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc là các phòng ban, tổng số phòng ban
hiện nay trong công ty là 10 phòng ban, nhằm tham mu giúp đỡ phó giám đốc
có những thông tin để nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
Phòng tổ chức lao động : là bộ phận tham mưu và thừa mệnh lệnh của
Giám đốc trong công tác quản lý nhân sự. Có nhiệm vụ tiếp nhận, thanh toán
các chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp …. cho ngời lao động, thực
hiện thi đua công tác trong công ty.
Phòng kỹ thuật : xây dựng cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, tổng hợp
và đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phụ trách về các vấn đề kỹ

thuật trong nhà máy. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm
mới.
Phòng KCS :
• Kiểm tra đánh, đánh giá chất lượng toàn bộ nguyên liệu đưa vào
sản xuất theo tiêu chuẩn đẵ ban hành
• Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thanh phẩm
• Xây dựng quản lý các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm
Phòng hành chính : chăm lo vấn đề đời sống cho cán bộ công nhân viên
công ty. Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế lao động, bảo vệ, quân sự, vệ
sinh công nghiệp. Tiếp khách, văn thư, đánh máy, lưu trũ hồ sơ, giải quyết các
thủ tục hành chính....
Phòng kế hoạch – vật tư – kho : lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư,
nguyên liệu, tổ chức giới thiệu và bán sản phẩm, tạo điều kiện để xuất vật tư
một các dễ dàng. Nhập vật tư, bảo quản dự trữ khoa học để hàng hoá không bị
hư hỏng, hàng hoá trong kho không bị hao hut mất mát...
8
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng tài chính – kế toán : có chức năng quản lý tài sản và các nguồn vốn,
thanh quyết toán theo pháp lệnh thống kế toán tài chính, hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành hạch toán tiêu thụ, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, tư
vấn phương án giá, theo dõi tính lương và trả lương, tham gia thực hiện công
tác thanh lý tài sản.
Phòng kinh doanh :
• Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm của Công ty, hổ trợ việc
tiêu thụ các sản phẩm
• Xây dựng chính sách đối vớii từng sản phẩm (thương hiệu, hình ảnh,

chiến lược…)
• Tổ chức thực hiện và quản lý các hợp đồng marketing nhằm bảo đảm
dúng các chính sách, kế hoạch đề ra với kết quả tốt.
• Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chính sách, lựa chọn vật
phẩm quảng cáo và sử dụng hàng quảng cáo có hiệu quả.
Tổ chức bảo vệ :
• Xây dựng nội quy bảo vệ, đôn đốc kiểm tra các bộ phận trong Công ty
thực hiện nội quy đẵ ban hành.
• Xây dựng và tổ chức thành mạng lưới vảo vệ các phân xởng, tổ sản
xuất để nhằm đảm bảo thực hiện tốt nội quy đẵ quy định .
4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đến nay, doanh thu của công ty Việt à so với thời điểm mới thành
lập (tức năm 1992), tăng từ 5 tỷ đồng lên trên 1000 tỷ đồng (tăng 200 lần) vào
cuối năm 2005, nộp ngân sách từ 50 triệu đồng lên 200 tỷ đồng (tăng 4000 lần )
lợi nhuận tăng từ 10 triệu đồng lên 103 tỷ đồng (tăng 10.300 lần), lương người
lao động tăng từ 150.000 nghìn đồng lên 3 triệu đồng/người/tháng. Có được
thành quả ngày hôm nay đó là nhờ công lao của tập thể đội ngũ cán bộ công
9
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
9
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên chức Công ty miệt mài thi đua lao động sản xuất, không ngừng sáng
tạo, đổi mới.
Thương hiệu alida của công ty không chỉ là sản phẩm nổi tiếng biết
đến trong nước mà đẵ bay sang nhiều nước trên thế giới, đó là những quốc gia
có quy định rất kắt khe về tiêu chuẩn chất lượng như : Anh , Pháp, Mỹ….
ệ thống phân phối sản phẩm của công ty trải rộng trên khắp cả nước vơi
số lượng ngày càng tăng đẵ tạo lợi thế đưa sản phẩm của Công ty đến gần với

người tiêu dùng và tăng vị thế của công ty trên thị trường trong nước
Số lượng đại lý của công ty từ năm 2004 – 2006
Năm 2004 2005 2006
Miền Bắc 45 45 46
Miền Nam 30 32 32
Miền Trung 32 34 35
Tổng đại lý 107 111 112
Nguồn : Phòng thị trường
Qua bảng trên ta thấy rằng qua hàng năm số lượng đại lý ở miền Bắc
có xu hướng tăng chậm hơn so với Miền Nam, nhưng sự tăng của Miền Nam là
không đáng kể, điều này cũng phản ánh đúng thực tế. Bởi vì thị trường Miền
Nam thì Bia Sài Gòn vẫn chiếm lĩnh phần lớn thị trường, Miền trung tuy số
10
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
10
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng đại lý tăng không đáng kể nhưng doanh thu lại tăng nhanh. Bởi hệ thống
đại lý ở đây đẵ khá là đồng bộ và sản phẩm bia alida đẵ được khá đông người
dân ở đây tin dùng. Gần như tương tự với miền Trung, số lượng đại lý ở miền
Bắc gần như là không tăng so với năm trước, nhưng doanh thu của miền Bắc thì
luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với hai miền Trung và Nam. Được thể hiện
qua bảng doanh thu như sau:
11
SV: Trần Hữu Nam Lớp: Đầu tư 45B
11
11

×