Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bưu chính và phát hành báo chí Hà nội từ năm 1996-2000 và chiến lược phát triển của công ty đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.3 KB, 36 trang )

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Bu chính và phát hành báo chí Hà
nội từ năm 1996-2000 và chiến lợc phát triển của
công ty đến năm 2010.
I. Giới thiệu sơ lợc về công ty Bu chính và phát hành
báo chí Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bu chính và PHBC Hà
Nội
Ngày 1-4-1987, Bu điện thành phố Hà Nội ra quyết định số 168-
QĐ/TCCB-LĐTL thành lập công ty Bu chính và PHBC Hà Nội trực thuộc Bu
điện thành phố Hà Nội. 15 năm qua với nhiệm vụ phục vụ khách hàng các dịch
vụ, nghiệp vụ Bu đuện trên địa bàn nội thành thủ đô Hà Nội, công ty Bu chính
và PHBC Hà Nội là nhịp cầu chuyển đa tình cảm của nhân dân thủ đô và cả nớc.
Trong mọi hoàn cảnh, công ty luôn vững vàng, thể hiện rõ bản lĩnh của giai cấp
công nhân, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, phấn đấu hoàn thành mọi
nhiệm vụ do cấp trên giao.
Thành lập khi đất nớc bớc vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế hoạt động gồm
nhiều thành phần kinh tế, dới sự chỉ đạo của nhà nớc, cơ chế khoán theo định
mức đợc đa vào tất cả các đơn vị, cũng nh bao doanh nghiệp khác, công ty cũng
gặp rất nhiều khó khăn: trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên không
đồng đều, lao động hết sức thủ công, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên
cha đáp ứng kịp với nhu cầu mới. Tuy nhiên cũng chính cơ chế thị trờng đã tạo
ra cho công ty nhiều cơ hội để phát triển hơn.
Từ năm 1987- 1993, Công ty Bu chính và PHBC Hà Nội có nhiệm vụ chủ
yếu là kinh doanh và phục vụ các nhu cầu của nhân dân về các dịch vụ Bu chính
- viễn thông, phát hành báo chí trên địa bàn Hà Nội. Với chủ trơng đúng đắn
của ban giám đốc về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, tạo mọi thuận lợi cho
khách hàng, công ty đã đạt đợc những bớc tiến mới. Mô hình tổ chức đợc sắp
xếp lại, điều hoà nhân lực, bố trí dây chuyền sản xuất, đa tin học vào quản
lý...công ty đã dần chiếm đợc tình cảm tốt đẹp của nhân dân thủ đô, cải thiện
1


1
đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên
giao.
Từ năm 1994- 1999, đây là giai đoạn thực hiện nghị quyết đại hội Đảng
VIII. Công ty đã vận dụng tốt 4 quan điểm của ngành, các định hớng và sự chỉ
đạo của Đảng uỷ Bu điện Hà Nội, luôn bám sát nhiệm vụ trọng tâm để đa nội
dung, mục tiêu của các đợt thi đua nhằm đẩy mạnh SX- KD và phục vụ khách
hàng ngày càng hiệu quả hơn. Công ty đã giao kế hoạch sản xuất kinh doanh
đến từng cá nhân, tổ, bu cục, giáo dục ý thức kinh doanh đến từng cán bộ công
nhân viên, đôn đốc và theo dõi kế hoạch thực hiện hàng tháng ở các đơn
vị...Củng cố lại bộ máy tổ chức, tăng cờng công tác tiếp thị, chăm sóc khách
hàng, triển khai công tác chống tham nhũng, buôn lậu... Trong thời kỳ này, công
ty đã phát triển đợc 38 bu cục, 15 kiốt, 9 điểm tựa, 8 bu tá xã, lắp đặt 45 tủ th
tại các khu tập thể nhà cao tầng theo qui trình phát th báo 7 quận nội thành.
Phát triển thêm nhiều dịch vụ mới đi đôi với tăng cờng biện pháp quản lý, giáo
dục ý thức kinh doanh, thích ứng với nền kinh tế thị trờng. Với mạng lới bu
chính rộng khắp, công ty đã thực hiện đợc mục tiêu đa dịch vụ bu điện đến gần
ngời sử dụng. Chất lợng và ý thức kinh doanh thờng xuyên đợc coi trọng và
ngày càng nâng cao đã tạo ra sự chuyển biến tốt ở tất cả các khâu trong dây
chuyền sản xuất bu chính và phát hành báo chí.
Đặc biệt từ năm 99 đến nay, công ty đã mạnh dạn tổ chức khoán doanh
thu, sản lợng đến tổ, bu cục và ngời lao động nhằm tăng năng suất lao động,
nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao động, sửa chữa các bu cục, phòng làm
việc khang trang, ngăn nắp, đầu t trang thiết bị hiện đạiđể ngời lao động làm
việc có hiệu qủa với năng suất và chất lợng cao.
Trong vài năm trở lại đây, trớc diễn biến phức tạp của tình hình thế giới,
Đảng uỷ và giám đốc công ty đã nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí của ngành
thông tin liên lạc thủ đô, tổ chức tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ và xây
dựng các qui chế, qui định trong công việc, đoàn kết nội bộ, bí mật công văn th
tín...

Bên cạnh đó, công ty rất quan tâm đến phong trào đền ơn đáp nghĩa, "
2
2
uống nớc nhớ nguồn", lá lành đùm lá rách, ủng hộ nhân dân vùng bị bão lụt
thiên tai... Tranh thủ và thực hiện sự lãnh đạo của bu điện thành phố Hà Nội,
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các đơn vị; có sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo
và nội bộ để phát huy sức mạnh của tổ chức; chăm lo quan tâm đến công tác
đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên... chính là bài học về ăn nên
làm ra, phát triển vững chắc có uy tín với xã hội đã đợc ban lãnh đạo công ty
đúc kết một cách thận trọng và khiêm tốn.
2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm đội ngũ lao động của công ty Bu chính và
PHBC Hà nội.
2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty Bu chính và PHBC Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội
nên vẫn do Bu điện Hà Nội điều hành và quản lý. Tuy nhiên , về cơ bản công ty
có tổ chức nh sau:
Ban giám đốc
phó giám đốc phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng tài chính Phòng kế hoạch Phòng quảnlý
hành chính kế toán kinh doanh nghiệp vụ
Bu cục Bu cục Bu điện Bu điện Bu điện Bu điện Bu điện Bu điện Bu cục Đội
GDTT GDQT QHK QHBT QTX QĐĐ QTH QBĐ PHBC xe
Các đại lý và bu cục
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đợc xây dựng theo mô hình trực
tuyến.
1. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm
trớc giám đốc Bu điện Hà nội và trớc pháp luật về quản lý và điều hành hoạt
3
3
động của đơn vị. Giám đốc là ngời có quyền quản lý và điều hành cao nhất

trong công ty.
2. Phó giám đốc giữ chức năng tham mu cho giám đốc đồng thời là ngời
giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo
phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về pháp luật, về
nhiệm vụ đợc phân công.
3. Kế toán trởng là ngời giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế của đơn vị, có các quyền và nhiệm vụ
theo qui định pháp luật.
4. Các phòng ban chuyên môn và các chuyên viên giúp việc giám đốc
trong việc quản lý và điều hành quản lý công việc chuyên môn, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về nội dung công việc đợc giao.
5. Các đơn vị trực thuộc công ty gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh và
các đơn vị hành chính. Các đơn vị này trực thuộc hoạt động chuyên ngành trên,
các lĩnh vực chuyên môn cụ thể và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi
trớc công ty.
- Các đơn vị sản xuất có cấp trởng phụ trách, có kế toán, có thể có cấp
phó giúp việc phụ trách một hoặc một số nghiệp vụ chuyên môn do cấp trởng
chuyên môn.
- Các đơn vị hành chính do cấp trởng phụ trách( có thể có cấp phó) giúp
giám đốc công ty chỉ đạo toàn diện các mặt sản xuất kinh doanh, chất lợng
nghiệp vụ và các hoạt động khác.
- Các đơn vị trực thuộc đợc quyền chủ động tổ chức, quản lý, hoạt động
sử dụng có hiệu quả với các nguồn lực đợc công ty giao. Có trách nhiệm mở
đầy đủ các sổ sách theo dõi nghiệp vụ, theo dõi công tác kế toán thống kê, tài
chính tại đơn vị mình. Chịu sự kiểm tra của công ty, của Bu điện Hà Nội và các
cơ quan có thẩm quyền. Có trách nhiệm báo cáo đầy đủ cho công ty về kết quả
hoạt động kinh doanh, phục vụ và hoạt động tài chính của đơn vị.
2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
Bảng 1: Lao động của công ty Bu chính và PHBC Hà Nội năm 2001
4

4
Chỉ tiêu
Tổng
Số lợng( ngời) Tỷ lệ phần trăm
1912 100
Phân theo giới tính
-Nam
- Nữ
796 41,6
1116 58,4
Phân theo hợp đồng lao động
- Hợp đồng dài hạn
-Hợp đồng ngắn hạn
1787 93,5
125 6,5
Theo trình độ LĐ
- Đại học, cao đẳng
360 18,8
- Trung cấp
188 9,8
- Sơ cấp
1363 71,4
3. Các loại hình dịch vụ của công ty
3.1. Các dịch vụ truyền thống
Bao gồm dịch vụ bu phẩm, bu kiện trong nớc và quốc tế. Dịch vụ chuyển
tiền gồm có th chuyển tiền, điện chuyển tiền trong nớc và trả ngân phiếu quốc
tế. Dịch vụ phát hành báo chí.
* Bu phẩm
-Bu phẩm thờng:
+ Th, bu thiếp, gói th tối đa 2 kg.

+ ấn phẩm ( sách báo, tài liệu) tối đa 2 kg.
+ Học phẩm ngời mù tối đa 7 kg.
+ Gói nhỏ ( hàng hoá, quà tặng...) tối đa 2 kg.
( Đối với bu phẩm quốc tế khối lợng trên thay đổi tuỳ theo mỗi nớc đến)
- Bu phẩm ghi số: là dịch vụ dùng cho các loại bu phẩm thờng cần đợc
đảm bảo, đợc mang một số hiệu riêng và đợc ghi chép, theo dõi suốt trong quá
trình nhận chuyển, khai thác và khi phát lấy chữ ký của ngời nhận. Với mạng l-
5
5
ới phục vụ rộng khắp khách hàng có thể gửi bu phẩm ở bất kỳ tại một bu cục
nào để chuyển đến bất cứ địa phơng nào trong cả nớc. Đối tợng phục vụ rộng
rãi: các cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức đều có thể sử dụng dịch vụ này.
* Bu kiện
Bu kiện là các loại vật phẩm, hàng hóa không có tính thông tin riêng và
hiện thời, đợc gửi qua bu điện để chuyển phát đến ngời nhận theo một qui định
riêng biệt.
Đối với dịch vụ Bu kiện trong nớc thì đối tợng khách hàng là các tiểu th-
ơng chuyển gửi hàng hoá mang tính chất thơng mại, khách hàng còn sử dụng
dịch để gửi quà biếu hoặc các đồ dùng cần thiết khác.
Dịch vụ Bu kiện quốc tế phần lớn khách hàng gửi quà là quà biếu và một
số cơ quan trao đổi, giới thiệu mẫu hàng trong giao dịch thơng mại.
Từ khi có dịch vụ EMS thì các cơ quan trớc đây thờng sử dụng dịch vụ bu
kiện quốc tế nay chuyển sang EMS để đảm bảo tính thời gian và qui luật cạnh
tranh của thị trờng.
* Dịch vụ chuyển tiền
Th chuyển tiền và điện chuyển tiền : với u thế nổi bật là phục vụ chuyển
tiền từ số tiền rất nhỏ đến số tiền lớn đi tất cả các địa phơng trong cả nớc đáp
ứng đợc nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân dân. Ngoài ra còn phục vụ
chuyển tiền miễn cớc đến các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các vùng bị thiên
tai,lũ lụt.

Dịch vụ trả tiền ngân phiếu quốc tế; Bu điện Hà Nội chỉ thực hiện chiều
đến đối với 9 nớc nên sản lợng phụ thuộc vào nớc phát hành ngân phiếu.
Dịch vụ chuyển tiền chủ yếu phục vụ các đối tợng khách hàng là t
nhân( quà biếu, gia đình gửi tiền cho con là sinh viên các trờng đại học và trung
học chuyên nghiệp). Ngoài ra là các toà soạn báo gửi tiền với số lợng không
lớn để giao dịch, thanh toán.Còn lại là các tổ chức từ thiện và cơ quan sử dụng
dịch vụ này để chuyển tiền giúp đỡ nạn nhânở các vùng bị thiên tai lũ lụt, hội
chữ thập đỏ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng.
* Dịch vụ phát hành báo chí
6
6
Là việc bu điện nhận đặt mua dài hạn hoặc bán lẻ các loại tạp chí đợc
phép lu hành trong nớc hay nhập khẩu và phát theo yêu cầu ngời đọc. Hay nói
cách khác: đó là sự chuyển dịch báo chí từ nhà xuất bản đến tay ngời đọc. Dịch
vụ phát hành báo chí vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính phục vụ.
- Mua dài hạn: thời gian mua báo liên tục tối thiểu 1 tháng và đợc phát tại
địa chỉ( khách hàng trả tiền trớc nhận báo sau).
- Mua báo lẻ: báo chí đợc bán lẻ tại các bu cục,khách hàng chọn lựa báo
theo nhu cầu và trả tiền tại thời điểm mua báo. Ngoài ra báo chí bán lẻ còn đợc
kinh doanh thông qua các đại lý t nhân ký hợp đồng với bu điệnvà đợc hởng thù
lao hoa hồng theo số tiền bán đợc.
Trong những năm qua công ty Bu chính và PHBC đã tích cực phấn đấu để
nâng cao sản lợng chất lợng dịch vụ, thực hiện nhiều biện pháp vận động, tuyên
truyền, quảng cáo với phơng châm báp chí đi tìm bạn đọc, tổ chức tốt nhận đặt
mua tại bu điện, nhận đặt mua tại địa chỉ và mở rộng mạng lới bán lẻ,tổ chức
phát báo sớm cho độc giả.
Sau khi nhà nớc ban hành luật báo chí đã cho pháp các toà soạn trực tiếp
phát hành báo chí, ngành bu điện không còn độc quyền trong lĩnh vực PHBC,
thị phần của công ty đang bị thu hẹp lạivà cạnh tranh gay gắt. Hiện nay ngoài
Bu điện còn có rất nhiều các tổ chức, cá nhân cùng tham gia công tác PHBC.

3.2. Các dịch vụ mới
Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS, chuyển tiền nhanh, điện hoa, bu phẩm
không địa chỉ, bu chính uỷ thác và dịch vụ tiết kiệm bu điện.
* Dịch vụ EMS
Bu phẩm chuyển phát nhanh trong nớc và ngoài nớc là loại bu phẩm đợc
nhận gửi, chuyển,phát riêng theo chỉ tiêu thời gian đợc công bố trớc. Dịch vụ
chuyển phát nhanh EMS tại công ty đã phát triển và mở rộng mạng lới phục vụ
tại khắp các tỉnh thành trên toàn quốc.
* Dịch vụ điện hoa
Phục vụ nhu cầu chuyển hoa kèm theo tặng phẩm hoặc tiền mặt để chúc
7
7
mừng hay chia buồn với phơng thức phát trang trọng và lịch sự( đây là loại hình
dịch vụ lai ghép giữa bu chính và viễn thông). Dịch vụ điện hoa ra đời vào thời
điểm kinh tế xã hội cũng nh đáp ứng đợc nhu cầu phục vụ đời sống tinh thần
phong phú của ngời dân.
* Dịch vụ chuyển tiền nhanh
Dịch vụ chuyển tiền nhanh ( dịch vụ lai ghép giữa Bu chính và Viễn
thông) ra đời và đáp ứng kịp thời nhu cầu lu chuyển tiền tệ trong xã hội cũng
nh đáp ứng chủ trơng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngành. Với u điểm
nổi bật là chuyển tiền nhanh chóng với chỉ tiêu thời gian công bố trớc kết hợp
với việc áp dụng công nghệ viễn thông tin học, đây thật sự là một địa chỉ đáng
tin cậy đối với khách hàng.
* Dịch vụ Bu phẩm không địa chỉ
Là loại hình dịch vụ mới, đối tợng khách hàng là các nhà sản xuất,các
doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo sản phẩm của mình dới hình thức ấn phẩm
gửi qua bu điện. Trên bu phẩm ngời gửi không phải ghi địa chỉ nhận, Bu điện sẽ
chuyển phát đến các đối tợng liên quan đến nội dung của bu phẩm do ngời gửi
yêu cầu.
* Dịch vụ bu chính uỷ thác

Là dịch vụ mới nhằm phục vụ nhu cầu chuyển gửi các loại vật phẩm hàng
hoá có khối lợng, kích thớc lớn mà nghiệp vụ Bu phẩm, bu kiện truyền thống
cha đáp ứng đợc. Đối tợng phục vụ của dịch vụ Bu chính uỷ thác phần lớn là
các nhà sản xuất thơng mại...có nhu cầu chuyển gửi vật phẩm, hàng hoá từ trên
31,5 kg đến vài trăm kg mỗi lần gửi.
* Dịch vụ tiết kiệm bu điện ( dịch vụ bu chính tài chính )
Tiết kiệm bu điện là hình thức huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong
các tàng lớp dân c để bổ sung nguồn vốn quỹ đầu t phát triển cho các dự án theo
chủ trơng của chính phủ và theo luật khuyến khích đầu t trong nớc.
3.3. Các dịch vụ viễn thông tại các điểm công cộng
3.3.1. Điện thoại cố định
8
8
Đối tợng của loại hình dịch vụ này là những khách hàng không có phơng
tiện thông tin cá nhân hoặc đang đi trên đờng thì dịch vụ điện thoại tại các bu
cục sẽ đáp ứng đợc ngay nhu cầu thông tin của khách hàng đó. Hiện nay công
ty có 85 điểm bu cục và 150 đại lý bu điện trên phạm vi nội thành có cung cấp
dịch vụ điện thoại trong nớc và quốc tế. Cớc dịch vụ đàm thoại tại bu cục bao
gồm cớc thông tin và cớc phục vụ tại bu cục ( nếu có).
3.3.2. Điện thoại dùng thẻ
Điện thoại thẻ Việt Nam là một hình thức gọi trả trớc, đợc thực hiện tại
các trạm điện thoại công cộn nhờ các thẻ vi mạch do tổng công ty bu chính viễn
thông Việt nam phát hành. Để tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng dịch vụ
này, tại mọi điểm bu cục và đại lý của công ty BC-PHBC Hà Nội đều có bán thẻ
Card phone với các mệnh giá 30.000đ, 50.000đ, 100.000đ.Việc tính cớc thông
tin đợc thực hiện theo hình thức khấu trừ giá trị trên thẻ.
3.3.3. Dịch vụ 108
Đây là một dịch vụ của công ty nhằm giải đáp nhu cầu thông tin qua điện
thoại về kinh tế - văn hoá - xã hội - thể thao.Đối với những khách hàng có nhu
cầu gặp gỡ các chuyên gia t vấn trong các lĩnh vực y tế -tâm lý tình cảm - tin

học- hớng nghiệp- pháp luật chỉ cần quay 1088 để nối máy với lĩnh vực cần t
vấn.
3.3.4. Dịch vụ điện thoại di động
Đây là một phơng thức thông tin hiệu quả và tiện lợi hiện đang đợc nhiều
khách hàng quan tâm. Thông qua mạng dịch vụ điện thoại di đoọng, khách
hàng có thể nhận đợc thông tin đi và đến từ tất cả các mạng trên địa bàn 61 tỉnh/
thành phố toàn quốc.Hiện nay có 2 mạng điện thoại di động là Vinaphone và
mobiphone. Để sử dụng mảng dịch vụ này, khách hàng có thể trả tiền trớc hoặc
trả tiền sau bằng các Vinakit và Vinacard với các mệnh giá từ 200.000đ đến
500.000đ tại tất cả các điểm giao dịch của công ty.
Ngoài những dịch vụ chính trên thì công ty còn thực hiện nhiều loại hình
dịch vụ khác cũng đem laị doanh thu không nhỏ nh dịch vụ nhắn tin, dịch vụ
telex, dịch vụ Fax, dịch vụ điện báo...
9
9
4. Các hoạt động khác của công ty bu chính và phát hành báo chí Hà Nội
Không chỉ tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu qủa kinh doanh mà ban lãnh
đạo công ty còn rất chú trọng tới vấn đề con ngời, coi con ngời là nền tảng của
sự phát triển.
Cùng với suy nghĩ đúng đắn đó là hàng loạt các chính sách về việc phát
huy quyền làm chủ của ngơì lao động, bảo vệ ngời lao động và quản lý ngời lao
động. Công ty thực hiện đầy đủ các hình thức bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
đối với cán bộ công nhân viên. Khi gặp các trờng hợp ốm đau, bệnh tật hay
những sự cố tai nạn, rủi ro, công ty luôn cố gắng giải quyết các thủ tục sao cho
cán bộ công nhân viên có thể nhận đợc quyền lợi của mình một cách nhanh
nhất.Bên cạnh đó an toàn của ngời lao động là vấn đề mà ban lãnh đạo công ty
luôn đặt lên hàng đầu. Những qui định, những nguyên tắc về an toàn trong sản
xuất bắt buộc 100% cán bộ công nhân viên phải thực hiện không những đã góp
phần làm giảm thiệt hại về ngời và của mà còn làm tăng năng suất lao động,
việc sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả hơn.

Hàng năm vào những dịp hè hoặc lễ tết, công ty thờng tổ chức cho cán bộ
công nhân viên những kỳ nghỉ lý thú nh ở Sầm Sơn, bãi cháy... hay đơn giản là
những danh lam thắng cảnh trong và ngoài Hà nội để sau những giờ làm việc
căng thẳng, cán bộ công nhân viên có đợc những giây phút hoàn toàn th giãn.
chăm sóc đến đời sống của ngời lao động là việc làm thờng xuyên của
công ty Bu chính và PHBC Hà Nội.Mục đích là ngời lao động đợc tạo điều kiện
hơn nữa trong làm việc cũng nh trong cuộc sống hàng ngày, và đây cũng là một
trong những bí quyết thành công của công ty.
10
10
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty BC-
PHBC Hà nội
1. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty Bu chính- PHBC Hà Nội
1.1. Khái quát về môi trờng sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Bu
chính và Phát hành báo chí Hà Nội
Với mục tiêu chung của ngành Bu điện phát triển Bu chính Việt Nam đến
năm 2010 đạt trình độ ngang tầm với các nớc tiên tiến trong khu vực với một
mạng lới phát triển toàn diện đáp ứng đợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc ta. Đảm bảo việc cung cấp dịch vụ rộng khắp với tiêu chuẩn chất lợng
cao trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực viễn
thông, điện tử tin học và tự động hoá. Bu chính trở thành doanh nghiệp độc lập,
hoạt động linh hoạt, đảm bảo tốt phục vụ công ích, thích ứng với thị trờng và
hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở hệ thống hoàn chỉnh các văn bản pháp
qui về bu chính.
Công ty Bu chính và PHBC Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội
nên dịch vụ của công ty đợc xác định là đơn vị sản xuất vật chất đặc biệt thuộc
kết cấu hạ tầng. Bao gồm các dịch vụ Bu chính, PHBC, Viễn thông vừa phục vụ
cho việc điêu hành quản lý của nhà nớc nói chung và Hà Nội nói riêng, vừa trực
tiếp tham gia vào sản xuất với t cách là yếu tố đầu vào quan trọng tạo ra sản

phẩm xã hội trên địa bàn thủ đô cũng nh trong cả nớc.
Bên cạnh đó, Hà Nội là trung tâm chính trị văn hoá, khoa học kỹ thuật
của cả nớc, là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế có
quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị với Việt Nam. Ngoài ra Hà Nội còn là điểm
du lịch phong phú, hấp dẫn đối với khách trong và ngoài nớc.
Hiện nay, kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Hà Nội nói riêng đã đạt
đợc tốc độ tăng trởng khá cao trong những năm qua có một phần đóng góp
không nhỏ của ngành bu điện nói chung và công ty Bu chính -PHBC Hà nội nói
riêng. Lợi nhuận đem lại cho công ty không những để phục vụ cho tái sản xuất
mở rộng mạng lới kinh doanh bu chính, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức kinh
11
11
tế xã hội trên địa bàn thủ đô mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho các ngành kinh
tế xã hội khác thông qua việc nắm bắt đợc thông tin nhanh chính xác, kịp thời.
Hà Nội có 7 quận, 5 huyện với tổng diện tích 927,39 km2 và dân số gần3
triệu ngời. Trong đó có 7 quận nội thành gồm: Hoàn kiếm, Ba đình, Hai Bà Tr-
ng, Đống đa, Thanh Xuân, Tây Hồ, Cầu Giấy có diện tích: 82,78 km2, 5 huyện
ngoại thành : Sóc sơn, Đông anh, Gia lâm, Thanh trì, Từ liêm có diện tích
844,61km2.
Hà Nội thực sự là thị trờng đầy tiềm năng, điều kiện để phát triển công
nghiệp, nông nghiệp và các dịch vụ khác, do đó nhu cầu sử dụng thông tin bu
chính ngày một tăng. Cùng với dịch vụ Viễn thông, dịch vụ Bu chính ngày nay
giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu đợc trong đời sống xã hội với t cách
là phơng tiện liên lạc phổ thông và kinh tế nhất thông qua việc phát th, công
văn, tài liệu, báo chí hàng hoá, tiền mặt từ ngời gửi đến ngời nhận chỉ trong một
thơì gian nhất định. Hiện nay bên cạnh những thuận lợi, bu chính Hà nội cũng
phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt và phức tạp giữa các đơn vị trong và ngoài
ngành nên việc nhận định hoạt động của mình để khẳng định vị thế là hết sức
cần thiết.
1.2. Mục đích của việc phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty
Sản phẩm của công ty Bu chính và PHBC Hà Nội là kết quả của quá trình
truyền đa tin tức từ ngời gửi đến ngời nhận, sản phẩm của công ty bao gồm cả
sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công đoạn ( đi, qua, đến ), vì vậy sản phẩm
của công ty rất đa dạng về số lợng và chủng loại. Với đặc điểm của công ty là
ngành sản xuất dịch vụ, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản
xuất mang tính dây chuyền. Việc nâng cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của đơn vị
khách hàng, tiết kiệm chi phí cho sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa thiết thực
đối với ngời tiêu dùng và xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh
12
12
với chi phí ít nhất. Về định lợng hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đợc thể hiện
ở trong mối tơng quan giữa thu và chi theo hớng tăng thu giảm chi, có nghĩa là
tiết kiệm đến mức tối đa các chi phí sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là
mục tiêu số 1 nó chi phối toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao,
càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu t mua sắm tài sản cố định, nâng
cao đời sống ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc phân chia các hiện
tợng, các quá trình và các kết quả SXKD thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên
cơ sở đó, dùng các phơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm
rút ra tính qui luật và xu hớng phát triểncủa các dịch vụ Bu chính. Thông qua
việc phân tích tổng thể các chỉ tiêu kết quả kinh doanh nh số lợng sản phẩm,
chất lợng sản phẩm, doanh thu, chi phí, lợi nhuận dới tác động của các nhân tố
ảnh hởng. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh đợc phân tích trong mối liên hệ với

các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh nh lao động, vốn, tài
sản, vật t, vật liệu, xác định đợc nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của
các quá trình kinh và mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp. Nhận biết đợc nguyên nhân ảnh hởng đến qui mô sản
xuất kinh doanh, trên cơ sở đó để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 1996-2000
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, ngành bu điện nói chung và công
ty Bu chính - PHBC Hà Nội nói riêng đã đạt đợc những thành tựu quan trọng.
Với phơng châm tận dụng tối đa năng lực mạng lới hiện có, đổi mới công
nghệ,không ngừng phát triển mạng lới Bu chính với nhiều loại hình dịch vụ,
chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu thông tin xã hội, mở rộng sản xuất kinh doanh
có hiệu qủa, công ty Bu chính- PHBC Hà Nội đã không ngừng mở rộng diện
13
13
phục vụ, đa các dịch vụ Bu chính đến gần ngời tiêu dùng bằng phơng pháp tăng
số lợng các bu cục nhằm rút ngắn bán kính phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi đáp
ứng các nhu cầu thông tin của khách hàng.
2.1. Doanh thu các dịch vụ của công ty thời kỳ 1996-2000
Trong những năm gần đây, ngoài việc phát triển các dịch vụ truyền thống
nh Bu phẩm, bu kiện, th chuyển tiền, điện thoại công cộng...Công ty đã không
ngừng đổi mới đa các dịch vụ Bu chính mới, chất lợng cao đi vào hoạt động nh
chuyển tiền nhanh, dịch vụ PTN, Bu chính uỷ thác, Bu phẩm không địa chỉ, các
dịch vụ viễn thông nh internet, điện thoại di động, điện thoại dùng thẻ...Vì vậy
kết quả kinh doanh dịch vụ Bu chính - PHBC- Viễn thông của công ty đã đạt
mức tăng trởng nhanh và đợc thể hiện qua bảng sau:
Năm Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh thu
( tr đồng )
51.406 57.600 68.094 72.321 88.000

Tốc độ tăng
( % )
12,05 18,22 6,21 21,68
Bảng 2: Tốc độ tăng doanh thu các dịch vụ BC- PHBC- Viễn thông(1996-2000)
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua số liệu báo cáo đã tổng hợp ở biểu 2,có thể thấy rằng: tổng doanh
thu các dịch vụ Bu chính -PHBC- Viễn thông của công ty có mức tăng trởng
khá mạnh nhng không đều.
Những năm 1996, 1997, 1998 do đợc sự tập trung đầu t tơng đối lớn về
vốn, về công nghệ, về lao động của Bu điện Hà Nội nên công ty đã đạt đợc tốc
độ tăng trởng lần lợt là: 12,05% và 18,22%. Thời gian này việc đa một số các
loại hình dịch vụ mới nh thẻ điện thoại, th chuyển tiền, điện chuyển tiền cùng
với sự thay đổi về thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng đã thực sự
đem lại những khoản doanh thu và tạo dựng cho công ty nhiều hình ảnh mới.
Và công ty đợc đánh giá là một điểm sáng trong những doanh nghiệp thủ đô
biết kinh doanh và có qui trình khai thác hợp lý.
Nhng sang đến năm 1999, tốc độ tăng trởng của công ty bị chậm lại, chỉ
14
14
đạt có 6,21%. Lý do chính của vấn đề này là việc hàng loạt các đối thủ cạnh
tranh bắt đầu xuất hiện. Tuy vẫn còn non trẻ nhng do áp dụng công
Ngay lập tức để thay đổi tình hình, để khẳng định lại vị thế của mình
công ty Bu chính và PHBC Hà nội đã có hàng loạt các chính sách mới về giá cả,
về thời gian, về địa điểm và hình thức phục vụ đều có u đãi đối với khách
hàng và khách hàng đợc quyền tự do lựa chọn. Kết quả của việc làm này là tốc
độ tăng trởng năm 2000 của công ty đạt 21,68%. Đời sống cán bộ công nhân
viên đợc cải thiện, chất lợng phục vụ ngày càng cao, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty thực sự có hiệu quả. Không chỉ dừng lại ở đó vào cuối năm
2000, công ty còn đa ra chiến lợc phát triển 10 năm, dựa trên chiến lợc phát
triển của ngành để xứng đáng là một đơn vị kinh tế mũi nhọn của thủ đô.

Nh vậy tổng doanh thu các dịch vụ qua các năm của công ty nhìn chung
là tăng. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty, cần
phân tích, đi sâu vào từng loại hình dịch vụ cụ thể.
2.1.1.Kết cấu doanh thu dịch vụ Bu chính -PHBC - Viễn thông (1998-2000)
Bớc đầu tiên để thực hiện chiến lợc phát triển của công ty là việc nâng
cao kết cấu doanh thu của các dịch vụ đem lại lợi nhuận cao và giảm chi phí
cho những dịch vụ không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp. Nhng trớc đó phải
phân tích đợc kết cấu doanh thu các dịch vụ của công ty nh thế nào để đa ra
những giải pháp cụ thể. Kết cấu này đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Kết cấu doanh thu các loại hình dịch vụ của công ty Bu chính và
PHBC Hà Nội.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng doanh
thu(1)
51.406 57.600 68.094 72.321 88.000
DT Bu chính(2)
Tốc độ TT
19.316 20.213
4,6
24.610
21,76
27.250
10,7
30.410
11,6
DT PHBC(3)
Tốc độ TT
5.734 5.304

-7,5
6.126
15,5
6.103
0,4
6.008
1,6
15
15
DT VT(4)
Tốc độ TT
26.356 32.083
21,7
37.358
16,4
38.968
4,3
51.582
29,1
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Qua số liệu bảng 3 ta thấy về số tuyệt đối, doanh thu dịch vụ bu chính,
phát hành báo chí, cũng nh dịch vụ viễn thông qua các năm đều có sự gia tăng,
cụ thể nh sau:
* Các dịch vụ Bu chính
Trong những năm qua, do việc mở rộng các loại hình dịch vụ mới nh dịch
vụ lai ghép giữa Bu chính với Viễn thông, dịch vụ tiết kiệm bu điện, tài chính b-
u điện nên doanh thu dịch vụ Bu chính không ngừng tăng qua các năm. Tuy
nhiên tốc độ tăng doanh thu của các dịch vụ không đều nhau. Năm 1997 do
ảnh hởng ít nhiều của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, tốc độ tăng doanh
thu chỉ đạt 4,6%. Sang năm 1998 , khi những sự kiện đã bắt đầu lắng xuống,

công ty đã hoàn toàn tập trung vào việc sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi
nhuận nên trong năm này đã đạt tốc độ tăng trởng khá cao: 21,76%. Năm 1999,
2000 việc tăng trởng sản xuất của công ty đã ổn định hơn với tốc độ tăng trởng
lần lợt là: 10,7% và 11,6%. Nhng để thực hiện đợc chiến lợc phát triển đến năm
2010, công ty cần đầu t hơn nữa vào nhóm dịch vụ này.
* Dịch vụ PHBC
Qua sự phân tích ở trên, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh nhóm
dịch vụ PHBC là không có hiệu quả, chỉ có năm 1998 là doanh thu nhóm này
tăng còn lại các năm khác đều giảm. Nhng đây là một hình thức nhằm đa các
chính sách của Đảng và nhà nớc đến với ngời dân nên dịch vụ này vẫn phải đợc
duy trì dù kinh doanh không có lãi. Hơn nữa việc các toà soạn tham gia phát
hành báo chí cũng gây không ít khó khăn cho qúa trình kinh doanh loại hình
dịch vụ này của công ty. Trong chiến lợc phát triển 10 năm, công ty đã có
những chính sách cụ thể để khắc phục tình trạng này và thực hiện thu lãi cũng
chính từ các dịch vụ này.
16
16

×