Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ CÁC XU HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CẤU SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.81 KB, 16 trang )

Sự cần thiết khách quan và các xu hớng hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp
1.1: Tính tất yếu khách quan phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
của doanh nghiệp
1.1.1: Cơ cấu sản phẩm
1.1.1.1: Khái niệm :
Do sự phân công lao động xã hội , mỗi doanh nghiệp công nghiệp thờng
sản xuất và đa ra thị trờng một số loại hàng hoá . Các loại hàng hoá đó tạo nên cơ
cấu sản phẩm của doanh nghiệp
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp đựợc xác định bởi hai nhân tố :
Kích thớc của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đa ra thị trờng
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm đó
Kích thớc của tập hợp sản phẩm gồm ba chiều: Chiều dài của nó biểu
hiện số loại sản phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trờng ,
tức là phản ánh mức độ đang dạng hoá của doanh nghiệp. Chiến lợc sản phẩm
của các doanh nghiệp kinh doanh mạo hiểm thờng có chiều dài của tập hợp sản
phẩm nhỏ, chỉ tập trung một vài loại sản phẩm nhất định theo hớng chuyên
môn hoá . Trái lại , các doanh nghiệp muốn duy trì sự an toàn cao trong kinh
doanh luôn luôn tìm cách kéo dài số loại sản phẩm , dịch vụ
Mỗi loại sản phẩm bao giờ cũng có nhiều chủng loại . Cơ cấu sản phẩm
trong từng thời kỳ phải đề cập đến chủng loại nào . Số lợng các chủng loại đợc lựa
chọn quyết định độ lớn của chiều rộng kích thớc tập hợp sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp
Sau cùng, trong mỗi chủng loại sản phẩm đợc chọn cần chỉ ra những mẫu
mã nào sẽ đa vào sản xuất để bán ra thị tròng. Số lợng mẫu mã, kiểu cách này
chính là chiều sâu của danh mục sản phẩm
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm phản ánh mối quan hệ tơng tác
của từng loại, từng chủng loại, mẫu mã trong tập hợp sản phẩm đó. Về mặt lợng,
nó đựợc đo bằng tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của từng loại sản phẩm
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn bộ tập hơp sản phẩm. Tỉ trọng
này lại phụ thuộc vào vị trí của từng loại sản phẩm trong tập hợp sản đó. Với


những sản phẩm chuyên môn hoá thì chiếm tỉ trọng lớn vì chúng luôn đựoc đầu t
phát triển, còn những sản phẩm mới, sản phẩm đa dạng hoá thờng chiếm tỉ trọng
nhỏ và tỷ trọng này sẽ dần tăng lên cùng với sự trởng thành của chúng
Cơ cấu sản phẩm khác với danh mục sản phẩm vì danh mục sản phẩm chỉ
mới xác định đợc kích thớc của tập hợp, tức là mới chỉ liệt kê đợc các loại , các
chủng loại sản phẩm , số mẫu mã kiểu cách mà doanh nghiệp đa ra thị trờng , chứ
cha phản ánh đợc vị trí, cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm ấy nh cơ cấu sản
phẩm
Trong thực tế thông thờng cơ cấu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp luôn có
những sản phẩm trung tâm tạo nên chuyên môn hoá đặc thù của sản phẩm , sản
phẩm này luôn đợc hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, đồng thời doanh
nghiệp cũng phải tận dụng mọi nguồn lực để sản xuất thêm những sản phẩm khác
theo yêu cầu của xã hội và đối phó với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trờng
hay nói cách khác là doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm . Do đó, cơ
cấu sản phẩm trực tiếp phản ánh phơng hớng kết hợp phát triển chuyên môn hoá
với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1.2: Mối quan hệ giữa chiến lợc kinh doanh , chiến lợc sản phẩm,
chiến lợc đa dạng hoá với hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Ngày nay, cơ cấu sản phẩm đợc ví nh là bánh lái của con tàu để nó vợt qua
mọi trùng khơi về đúng đích, nhờ có chiến lợc kinh doanh đúng đắn nhiều công ty
đã tạo ra cho mình một thế và lực phát triển mạnh trên thị tròng
Chiến lợc phát triển kinh doanh đợc cấu thành từ nhiều chiến lợc bộ phận
khác nhau, trong đó chiến lợc sản phẩm đợc coi là cốt lõi, xơng sống quyết
định sự tồn tại của các chiến lợc bộ phận khác . Không có chiến lợc sản phẩm
thì chiến lợc giá cả, chiến lợc giao tiếp khuyếch trơng cũng không có lý do để
tồn tại . Còn nếu chiến lợc sản phẩm sai lầm, tức là đa ra cơ cấu sản phẩm
không phù hợp với nhu cầu thị trờng thì giá cả có thấp đến đâu, quảng cáo có
hấp dẫn tới mức nào thì cũng không có ý nghĩa gì hết . Có nhiều mô hình chiến
lợc sản phẩm nh:
- Chiến lợc bành chớng

- Chiến lợc đa dạng hoá
- Chiến lợc rút lui
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp , các mô hình chiến lợc trên không phải đa
dạng hoá đợc áp dụng một cách biệt lập mà thờng đặt trong sự kết hợp chặt chẽ
với nhau. Sự kết hợp các mô hình chiến lợc ấy , xét trên góc độ tổ chức sản xuất
chính là sự kết hợp phát triển chuyên môn hoá với mở rộng hợp lý đa dạng hoá
sản phẩm của doanh nghiệp. Sự kết hợp ấy trong dài hạn sẽ làm thay đổi cơ cấu
sản phẩm của doanh nghiệp theo những hớng khác nhau. Nh vậy, sự hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm gắn liền với sự phát triển chuyên môn hóa và mở rộng đa dạng hoá
sản phẩm của doanh nghiệp
Nếu coi phơng án sản phẩm chình là sự triển khai chiến lợc sản phảm thì
trong phơng án sản phẩm, ngời ta phải xác định đợc phơng án bố trí sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu thị trờng. Trong sự bố trí này, cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
đợc xác định cụ thể trên cơ sở phân tích, tính toán một loạt các nhân tố nh quan hệ
cung cầu trên thị trờng, khả năng bảo đảm các nguồn lực của doanh nghiệp , thế
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
Nh vậy, chiến lợc kinh doanh tổng quát chỉ mới xác định một cách chung
nhất, có tính chất phác thảo vấn đề nh: duy trì sản phẩm cũ hay hoán cải, đa ra thị
trờng sản phẩm mới, tiến hành chuyên môn hoá vào một loại sản phẩm hay đa
dạng hoá sản phẩm, thị trờng mục tiêu nhằm vào loại khách hàng nào. Trên cơ sở
những những t tởng tổng quát đó, chiến lợc sản phẩm phải cụ thể hoá đợc số loại
sản phẩm, chủng loại từng loại, số mẫu mã và thị trờng tiêu thụ của chúng. Nói
đầy đủ hơn, chiến lợc sản phẩm phải đa ra đợc kích thớc, cấu trúc bên trong của
tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đa ra thị trờng trong thời kỳ đó , chiến lợc sản
phẩm trực tiếp xác định nên cơ cáu sản phẩm của doanh nghiệp
Tóm lại, cơ cấu sản phẩm là kết quả của việc thực hiện , triển khai chiến l-
ợc kinh doanh , chiến lợc sản phẩm. Nó cũng là thớc đo đánh giá sự biến đổi linh
hoạt của doanh nghiệp trớc sự thay đổi của môi trờng
1.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trờng, quyền tự chủ sản xuát kinh doanh đợc trao cho
các doanh nghiệp. Đồng thời họ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, để thực hiện hệ thống các mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định, mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ cấu sản phẩm tối
u. Nhng tính tối u của cơ cấu sản phẩm lại chỉ thích ứng với những điều kiện nhất
định. Khi những điều kiện ấy thay đổi thì cơ cấu sản phẩm cũng phải thay đổi
theo, tức là doanh nghiệp phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm . Vậy hoàn thiện cơ
cấu sản phẩm là gì?
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là sự thay đổi cơ cấu sản phẩm từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng kinh doanh . Đó có thể là sự
thay đổi kích thớc hay cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm nhng mục tiêu
thống nhất của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là phải xác định đợc cơ cấu sản phẩm
có hiệu quả cho từng thời kỳ (đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng , khả năng , tiềm lực của doanh nghiệp và cho phép doanh nghiệp tối đa hoá
lợi nhuận )
1.1.2.2 Vì sao phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
Nh trên đã nói, khi các điều kiện môi trờng kinh doanh thay đổi thì cơ cấu
sản phẩm cũng phải thay đổi theo. Nghĩa là cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải là cơ cấu động, thờng xuyên đợc hoàn thiện và đổi mới Đó là một trong
những điều kiện đảm bảo doanh nghiệp thích ứng với môi trờng khi doanh để tồn
tại và phát triển . Chẳng thế mà từ các tổ chức kinh tế lớn nh các tập đoàn kinh tế
đến các doanh nghiệp hoạt động độc lập với nhau cũng phải hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm bằng cách đa đạng hoá sản phẩm . Nhự vậy, phát triển tất yếu của xu
thế này đợc giải thích bằng các lý do sau đây:
Thứ nhất: Nhu cầu thị trờng về các sản phẩm công nghiệp rất phong phú đa
dạng , phức tạp, và thờng xuyên thay đổi
Muốn duy trì phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện cho đợc vấn đề tái sản xuất mở rộng qua 4 khâu:
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Rõ ràng, muốn cho 4 khâu này vận
động một cách thông suốt nhằm thu đợc lợi nhuận thì sản phẩm của doanh

nghiệp phải đợc tiêu thụ trên thị trờng
Trong sự tồn tại của mình , thị trờng luôn vận động làm nảy sinh những nhu
cầu mới, đặt ra những đòi hỏi mới cao hơn, khắt khe hơn với những sản đang tồn
tại, làm mất đi những sản phẩm lỗi thời. Sự vận động ấy của thị trờng là tự nhiên
mang tính phổ biến ở tất cả các nớc trên thế giới, không phụ thuộc vào khả năng
kiểm soát của doanh nghiệp . Nói khác đi, thị trờng chi phối hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặt mình trong môi trờng luôn vận động nh vậy để
tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp công nghiệp luôn hoàn thiện sản phẩm
đang sản xuất ngay cả khi chúng đang ở giai đoạn hng thịnh . Song song với công
việc ấy, doanh nghiệp cũng cần mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đạt
tới cơ cấu sản phẩm hợp lý trong điều kiện mới của môi trờng kinh doanh . Chính
sự chủ động này doanh nghiệp có đợc tính tích cực trong hớng dẫn tiêu dùng, tác
động tích cực tới thị truờng, tạo nên lợi thế so sánh so với các đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trờng
Trong tình hình nhu cầu , thời cơ kinh doanh đa dạng , sự lựa chọn có cân
nhắc của doanh nghiệp phải nhắm vào những cơ hội nào có thể nhanh chóng phát
đợc lợi thế so sánh so với doanh nghiệp khác .Để làm đợc điều đó, doanh nghiệp
phải luôn bám sát các quan hệ cung cầu trên thị trờng và định hớng sản xuất theo
quan điểm của marketing Chỉ sản xuất cái mà thị trờng cần chứ không phải sản
xuất kinh doanh cái mà mình sẵn có
Trớc sự biến động của thị trờng cho dù doanh nghiệp có quán trriệt phơng
châm Tiêu cung sản nhng với một cơ cấu sản phẩm cứng nhắc thiếu linh
hoạt thì sớm muộn cũng bị thị trờng đào thải. Chính vì vậy , hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm theo hớng đa dạng hoá là biện pháp tích cực để doanh nghiệp luôn bám sát
thị trờng, thích ứng nhanh với môi trờng kinh doanh
Thứ hai: Sự tiến bộ nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Hiện nay, nhân loại đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong các lĩnh
vực và sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất và đời sống làm cho sản phẩm có thêm nhiều những tính
năng mới , nhng quan trọng hơn là nó làm nảy sinh những nhu cầu mới dẫn đến

xuất hiện thêm những cơ hội kinh doanh và đòi hỏi mới với mỗi doanh nghiệp .
Chỉ có doanh nghiệp nào năng động nắm bắt nhanh chóng những thành tựu cải
tiến khoa học kỹ thuật thể hiện nó trong cơ cấu sản phẩm và phát triển vững chắc
tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thực tế cho doanh nghiệp hoàn thiện, cải
tiến sản phẩm của mình, doanh nghiệp ấy mới có khả năng tồn tại
Mặt khác, cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì chu kỳ sống của sản
phẩm ngày càng đợc rút ngắn. Hơn nữa, vòng đời công nghệ phụ thuộc vào vòng
đời sản phẩm. Sản phẩm bị đào thải thì công nghệ sản xuất sản phẩm đó bị đào
thải và ngợc lại, việc kéo dài vòng đời sản phẩm chính là duy trì vòng đời công
nghệ. Tình hình đó làm cho các doanh nghiệp thờng xuyên phải đổi mơi sản
phẩm của mình, đa thêm các sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm . Tuy nhiên,
mức độ bảo đảm tiến bộ khoa học kỹ thuật không đồng nhất nh nhau ở các doanh
nghiệp nên khoa học kỹ thuật không phải doanh nghiệp nào cũng phát triển vững
chắc nó và tranh thủ đợc các cơ hội kinh doanh của mình
Thứ ba: Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện cần thiết để phát huy vai
trò chủ thể sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng , mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một chủ thể sản
xuất hàng hoá , doanh nghiệp phải có quyền hạn tơng ứng trong đó và trớc hết là
có quyền thực sự trong xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình thông
qua việc xác định danh mục và cơ cấu sản phẩm có hiệu quả
Đặt mình trong quan hệ với những nội dung đó có thể thấy rằng doanh
nghiệp hoạt động trong thị trờng đa dạng và luôn vận động , cơ cấu sản phẩm của
doanh nghiệp nhất thiết phải phản ánh và thích ứng với các điều kiện ấy . Nếu
không vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của nó không thực hiện đợc, thậm chí
không tồn tại
Trong quá trình thực hiện vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của mình ,
mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu xã hội có những điểm tơng đồng hoặc
trùng hợp nhau nhng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Trong trờng hợp này các

×