Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến_Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ năng đọc hiểu qua việc sử dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 31 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Ở bậc tiểu học, môn Tiếng Việt chiếm thời lượng nhiều nhất so với các
môn học khác. Tiếng Việt là mơn học cơng cụ, là chìa khóa, là phương tiện để
học sinh tiếp nhận tri thức loài người. Trong đó, phân mơn Tập đọc có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong chương trình Tiểu học vì nó đảm nhiệm việc hình
thành kĩ năng nghe - đọc - nói cho học sinh, những kĩ năng quan trọng hàng đầu
trong quá trình tiếp nhận tri thức, cho nên đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản, đầu
tiên đối với người học. Còn kĩ năng đọc hiểu được xác định là cái đích mà học
sinh cần hướng tới, đồng thời nó cịn là bước đệm giúp cho học sinh đạt được
yêu cầu cao nhất của việc đọc - đọc diễn cảm vì học sinh có hiểu nội dung bài
văn, bài thơ thì mới có cách đọc đúng, đọc hay cịn khơng chỉ là đọc “diễn” chứ
không thể “cảm”.
Trong các đề kiểm tra định kì của mơn Tiếng Việt, phần kiểm tra đọc thì
phần đọc hiểu chiếm số điểm khá lớn càng thêm khẳng định tầm quan trọng của
việc rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh. Nhưng trên thực tế, chất lượng đọc hiểu
vẫn chưa cao. Các em quá lệ thuộc vào bài Tập đọc, thường chỉ diễn nôm từng
câu chữ khi trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài, thiếu tính sáng tạo, hoặc trình bày
nguyên vẹn lại câu văn, câu thơ trong sách, chưa lựa chọn ra ý để trả lời, chưa
cảm nhận được nội dung của văn bản, chưa vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Thời lượng cho việc dạy đọc đúng và luyện đọc diễn cảm thường chiếm gần cả
tiết học, còn thời lượng cho việc hướng dẫn tìm hiểu bài giúp học sinh đọc hiểu
chiếm thời lượng rất ít. Trong khi đó, khơng ít giáo viên cịn nói nhiều, giảng
nhiều khiến cho phần tìm hiểu bài biến thành tiết giảng văn. Hoặc giáo viên chỉ
nêu câu hỏi trong sách giáo khoa để học sinh trả lời khiến tiết học nhàm chán, ít
cơ đọng, chưa khắc sâu được nội dung bài học. Điều đó dẫn đến hiệu quả của
giờ Tập đọc không cao.
Vậy làm thế nào để các em hiểu một cách chân thực và sâu sắc nội dung
bài Tập đọc, để những gì đọc được tác động vào chính cuộc sống của các em?
Vận dụng phương pháp nào để khắc phục những tồn tại nêu trên và nâng cao kĩ


năng đọc hiểu phù hợp với đặc trưng mơn học và trình độ nhận thức của các em?
Đó là những băn khoăn, trăn trở của tôi trong mỗi giờ dạy Tập đọc.
Về vấn đề làm thế nào rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 (và cả lớp
5) đã có nhiều đề tài nghiên cứu. Nhưng tơi thấy ngồi mục đích nâng cao kĩ
năng đọc hiểu cho học sinh cần giúp các em hứng thú hơn với bài học, giúp các
em nhớ bài học lâu hơn. Vậy làm thế nào để giờ học nhẹ nhàng mà vẫn đạt được
hiệu quả mong muốn?
Dùng sơ đồ để tóm tắt là hoạt động quen thuộc với cả thầy và trò ở tiểu học.
Phương pháp này thường được dùng trong các mơn Tốn, Tự nhiên và Xã hội,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Cịn phân mơn Tập đọc thì rất ít hoặc khơng có


giáo viên sử dụng. Biện pháp sơ đồ hoá giúp người học nắm vững kiến thức
được học đồng thời có tư duy lôgic để ghi nhớ vấn đề tốt hơn. Vậy tại sao không
áp dụng phương pháp sơ đồ vào trong giảng dạy Tập đọc để rèn kĩ năng đọc
hiểu cho học sinh? Từ suy nghĩ đó tơi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng sáng
kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ năng đọc hiểu qua việc sử
dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc”.
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ năng đọc
hiểu qua việc sử dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên:
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:
- Số điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến của tôi là biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho
học sinh lớp 4 bằng cách sử dụng sơ đồ. Sáng kiến giúp hình thành những hiểu
biết ban đầu về cách sử dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc và rèn kĩ năng đọc
hiểu qua việc sử dụng phương pháp sơ đồ hoá. Đồng thời giải quyết những khó

khăn của giáo viên tiểu học và nâng cao hứng thú, kết quả học tập về phần đọc
hiểu cho học sinh lớp 4.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 8/2015
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
7.1.1.1. Cơ sở lí luận
Đọc là hoạt động tiếp nhận và thơng hiểu các kí hiệu ngôn ngữ, những điều
đã được viết ra. Trên cơ sở đó có thể chuyển thành lời nói có âm thanh (đọc thành
tiếng) hoặc chỉ chuyển thành các đơn vị nghĩa khơng có âm thanh (đọc thầm).
Hiểu là q trình vận dụng trí tuệ để nhận diện và giải thích các kí hiệu
ngơn ngữ, trên cơ sở đó kết nối và đánh giá thông tin, vận dụng thông tin vào
giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống.
Đọc hiểu là năng lực đọc văn bản đến cấp độ hiểu và năng lực hiểu thông qua
đọc văn bản. Đối với học sinh tiểu học, đọc hiểu văn bản được chia thành hai cấp độ:
2


Đối với học sinh lớp 1, 2, 3, đọc hiểu là khả năng nhận biết và hiểu nghĩa
của văn bản (từ, câu, đoạn, nội dung, ý nghĩa của văn bản); bước đầu kết nối,
đánh giá thông tin (chủ yếu trong văn bản) và vận dụng những thông tin trong
văn bản vào giải quyết những vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống.
Đối với học sinh lớp 4, 5, đọc hiểu là khẳ năng nhận biết và hiểu nghĩa của văn
bản (từ, câu, đoạn, cấu trúc, các thông điệp chính và các chi tiết quan trọng, lập dàn ý,
tóm tắt của văn bản); trên cơ sở đó kết nối, đánh giá thông tin (kết nối, đánh giá thông
tin trong văn bản và bước đầu kết nối thơng tin ngồi văn bản); vận dụng thông tin
trong văn bản vào giải quyết một số vấn đề cụ thể trong học tập và đời sống.
Trong cuốn Dạy học Tập đọc ở Tiểu học, tác giả Lê Phương Nga đã chỉ rõ
Dạy đọc hiểu là hình thành kĩ năng để tiến hành những hành động đọc hiểu.
Tương ứng với các hành động đọc hiểu có các kĩ năng đọc hiểu sau:

a. Kĩ năng nhận diện ngôn ngữ, bao gồm:
- Kĩ năng nhận diện từ mới và phát hiện các từ quan trọng trong văn bản;
- Kĩ năng nhận ra các câu khó hiểu, các câu quan trọng;
- Kĩ năng nhận ra các đoạn ý của văn bản;
- Kĩ năng nhận ra đề tài văn bản.
b. Kĩ năng làm rõ nghĩa văn bản, bao gồm:
- Kĩ năng làm rõ nghĩa từ;
- Kĩ năng làm rõ nội dung thông báo của câu;
- Kĩ năng làm rõ ý của đoạn;
- Kĩ năng làm rõ ý chính của văn bản;
- Kĩ năng làm rõ mục đích của người viết gửi vào văn bản, kĩ năng nhận
biết những ẩn ý của tác giả.
c. Kĩ năng hồi đáp lại ý kiến của người viết nêu trong văn bản, bao gồm:
- Kĩ năng đánh giá tính đúng đắn của nội dung văn bản;
- Kĩ năng đánh giá tính đầy đủ của văn bản;
- Kĩ năng đánh giá nguyên nhân, hiệu quả của văn bản;
- Kĩ năng đánh giá tính cập nhật của nội dung văn bản;
- Kĩ năng đánh giá tính hấp dẫn, thuyết phục của nội dung văn bản;
- Kĩ năng liên hệ của cá nhân sau khi tiếp nhận văn bản.
7.1.1.2. Cơ sở thực tiễn

3


Nội dung dạy học của phân môn Tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt
4 (hai tập) là sự cụ thể hố những quy định trong Chương trình Tiểu học ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9 tháng 11 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trước hết, phân môn Tập đọc củng cố, nâng cao kĩ năng đọc cho học
sinh. Thông qua 62 bài tập đọc thuộc các loại hình văn bản khác nhau (nghệ

thuật, báo chí, khoa học, ...) trong đó có 46 bài văn xi, 17 bài thơ (có 2 bài thơ
ngắn được dạy trong 1 tiết), phân môn Tập đọc tiếp tục củng cố, nâng cao kĩ
năng đọc trơn, đọc thầm được phát triển từ các lớp dưới, đồng thời rèn luyện
một kĩ năng mới là đọc diễn cảm (thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc sao
cho phù hợp với nội dung bài đọc và tình cảm, thái độ của tác giả). Bên cạnh
đó, qua phần hướng dẫn sư phạm cuối mỗi bài tập đọc (gồm các nội dung giải
nghĩa từ, câu hỏi và bài tập tìm hiểu bài), phân mơn Tập đọc cịn giúp học sinh
nâng cao kĩ năng đọc - hiểu văn bản, cụ thể là:
- Nhận biết được đề bài, cấu trúc của bài.
- Biết cách tóm tắt, làm quen với thao tác đọc lướt để nắm ý.
- Phát hiện giá trị của một số biện pháp nghệ thuật trong các văn bản văn chương.
Cùng với các phân môn Kể chuyện, Tập làm văn, phân môn Tập đọc cịn
xây dựng cho học sinh thói quen tìm đọc sách ở thư viện, dùng sách công cụ (từ
điển, sổ tay từ ngữ, ngữ pháp) và ghi chép những thông tin cần thiết khi đọc.
Một nội dung dạy học quan trọng nữa của phân môn Tập đọc là mở rộng
vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh.
Qua các nội dung dạy học trình bày ở trên, có thể thấy việc dạy tập đọc ở
lớp 4 có một số điểm mới và cao hơn so với các lớp dưới như sau:
- Trên cơ sở củng cố, nâng cao kĩ năng đọc trơn, đọc thầm được phát triển
từ các lớp dưới, nội dung dạy học tập đọc ở lớp 4 hướng tới kĩ năng mới là đọc
diễn cảm (đối với các văn bản nghệ thuật).
- Do kĩ năng đọc trơn, đọc thầm đã được phát triển và nâng cao, học sinh
lớp 4 có khả năng hiểu – cảm nội dung và giá trị của bài tập đọc một cách sâu
hơn. Việc tìm hiểu, phát hiện giá trị của một số biện pháp nghệ thuật trong các
văn bản văn chương vừa giúp học sinh trau dồi năng lực cảm thụ văn học, chuẩn
bị cho các lớp trên vừa trực tiếp phục vụ cho yêu cầu đọc diễn cảm ngay ở lớp 4
(Ví dụ: Qua việc phát hiện một số từ ngữ gợi tả sinh động sự vật trong bài, học
4



sinh có ý thức diễn tả bằng giọng đọc những từ ngữ đó sao cho truyền cảm được
đến người nghe những cảm nhận của bản thân,...). Đây là yêu cầu trọng tâm.
Như vậy, nội dung dạy học Tập đọc ở lớp 4 đã được nâng lên một bước
mới, đó là đọc có biểu cảm, bước đầu luyện đọc diễn cảm một đoạn văn, đoạn
thơ trong các văn bản nghệ thuật để từng bước đáp ứng yêu cầu cao hơn ở lớp 5.
Để luyện tập được kĩ năng này, học sinh cần đạt được những yêu cầu tối thiểu về
trình độ đọc (đọc đúng, rõ ràng, rành mạch) và tìm hiểu bài, nắm được nội dung,
ý nghĩa của bài đọc. Chúng ta đã thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng
đọc hiểu trong phân môn Tập đọc đối với học sinh lớp 4.
Trong q trình dự giờ phân mơn Tập đọc, tơi thấy phần tìm hiểu bài đa
số giáo viên đều trung thành với câu hỏi sách giáo khoa. Phần nhiều các câu hỏi
sách giáo khoa thường là câu hỏi khó và khái quát nên học sinh rất khó trả lời.
Phần lớn, giáo viên chưa quan tâm sâu phần đọc hiểu cho một bài Tập đọc, chưa
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đối
với học sinh, các em cứ đọc cứ trả lời các câu hỏi sách giáo khoa làm mất đi tính
tích cực, chủ động và sáng tạo nên chưa tham gia hào hứng phần tìm hiểu nội
dung bài.
Tơi đã tiến hành khảo sát phân loại học sinh khối 4 trường tôi và một số
trường tiểu học khác trong tỉnh Vĩnh Phúc theo khả năng đọc hiểu của các em.
Thời gian là đầu năm học 2015 - 2016. Kết quả cụ thể như sau:
BẢNG PHÂN LOẠI HỌC SINH THEO KHẢ NĂNG ĐỌC HIỂU

Trường

TS

tiểu học

HS


A
(Tam Dương)
B
(Tam Dương)
C
(Tam Dương)

Số em

Số em

biết đọc hiểu

đọc hiểu chậm

Số em
chưa biết đọc
hiểu

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %


97

19

19,6

27

27,8

51

52,6

90

16

16,2

31

31,3

52

52,5

120


13

10,8

35

29,2

72

60,0

5


D
(Tam Dương)
E
(Bình Xun)
G
(n Lạc)
H
(Phúc n)

140

11

7,9


45

32,1

84

60,0

90

20

22,2

28

31,1

42

46,7

85

15

17,6

27


31,8

43

50,6

78

12

15,4

20

25,6

46

59,0

Từ kết quả trên, tơi nhận thấy rằng số học sinh có kĩ năng đọc – hiểu còn
hạn chế. Các em chưa hiểu và vận dụng được một số khái niệm như đề tài, cốt
truyện, nhân vật, tính cách,… để hiểu ý nghĩa của bài và phát hiện một vài giá trị
nghệ thuật trong các bài văn, bài thơ.
Phương pháp dạy học đọc hiểu ở lớp 4 thường được sử dụng vẫn là
phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp giao tiếp, phương pháp luyện
theo mẫu. Những năm gần đây, ở Tiểu học, đổi mới phương pháp dạy học diễn
ra khá mạnh mẽ. Về cơ bản, những phương pháp dạy học truyền thống vẫn được
sử dụng. Trong giờ Tập đọc, giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật

dạy học tích cực. Có thể kể đến kĩ thuật dạy học hợp tác nhóm, kĩ thuật “khăn
trải bàn”, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật đặt câu hỏi,… Tuy nhiên do cả nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực mang
nặng tính hình thức và vẫn cịn nhiều điều đáng bàn.
Ngay từ mầm non, trẻ đã được làm quen với một số loại sơ đồ. Thực tế đã
chứng minh, sơ đồ là một trong những phương tiện tiện ích. Những đường nét
kết hợp với từ ngữ, hình ảnh, màu sắc trong sơ đồ để khái quát hoá nội dung bài
học sẽ gây hứng thú và góp phần nâng cao chất lượng đọc hiểu. Không những
thế, phương pháp sơ đồ hố sẽ là sự tích hợp của các hoạt động rèn kĩ năng hiểu
nghĩa của từ ngữ trong văn bản đọc; kĩ năng nhận diện sự kiện, tình tiết; kĩ năng
nắm các ý và sắp xếp thành dàn ý; kĩ năng xác định các ý chính và tóm tắt; kĩ
năng xác định chủ đề và kĩ năng suy luận để nắm ý của bài.
Từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên, đồng thời qua nghiên cứu
và áp dụng thực tế trong hai năm học 2015 – 2016 và 2016 – 2017, tôi xin đưa
ra các biện pháp mới để rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 như sau:

6


7.1.2. Các biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 qua việc
sử dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc
Biện pháp 1: Sử dụng sơ đồ trong phần Tìm hiểu bài của phân mơn Tập đọc
a. Nhóm sơ đồ thích hợp cho các bài đọc thuộc thể loại miêu tả, tự sự
Khi Tìm hiểu bài, ta có thể sử dụng một số loại sơ đồ có dạng cấu trúc: một
thành tố trung tâm và các thành tố phụ xung quanh. Có các dạng sơ đồ sau:
Dạng 1. Sơ đồ cành cây (sơ đồ cây sự kiện)
Sơ đồ cành cây có hai dạng. Một là dạng bảng (xem hình 1) trong đó từ
trung tâm là thẻ từ chứa cụm từ biểu thị nội dung chính của bài đọc. Vẽ các nhánh
có các thẻ từ biểu thị ý chính của các đoạn, phần. Hai là có thể sử dụng “cây” làm
trục chính biểu thị chủ đề chính của bài, các cành biểu thị nội dung chi tiết. (hình 2)

Loại sơ đồ này là dạng cơ bản nhất và dễ sử dụng nhất. Loại sơ đồ này nên dùng
cho các bài tập đọc có nội dung thiên về miêu tả. Ví dụ trong bài “Sầu riêng”

Hình 1. Sơ đồ cành cây

7


Hình 2. Sơ đồ cành cây (cây sự kiện)

Dạng 2. Sơ đồ vòng tròn trung tâm
Là loại sơ đồ mà trung tâm của nó là vịng trịn chứa đựng từ ngữ biểu thị
chủ đề của đoạn, bài. Xung quanh nó là các thẻ từ biểu đạt các tiểu chủ đề hay
các ý chính của từng đoạn, từng phần. Để tăng tính hấp dẫn, có thể nối từ trung
tâm với các thẻ từ bằng những đường cong hoặc xiên theo kiểu tia mặt trời.

Hình 3. Sơ đồ vịng trịn trung tâm

Loại sơ đồ này có thể áp dụng trong các bài tập đọc: Tre Việt Nam, Có
chí thì nên, Trống đồng Đông Sơn, Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa, Tiếng
cười là liều thuốc bổ, ...

8


Ta cũng có thể “biến tấu” loại sơ đồ này thành dạng sơ đồ Venn để so sánh
các tiểu ý. Chẳng hạn, bài Một người chính trực, có thể tạo hai vòng tròn trung tâm,
mỗi vòng tròn trung tâm biểu thị một ý chính của bài. Lấy cụm từ “Tơ Hiến Thành
chính trực” làm trung tâm, nằm ở phần giao nhau, phần còn lại hai bên, sẽ giúp tạo
ra sự so sánh cách xử trí của ơng Tơ Hiến Thành về hai sự việc này với nhau.


Hình 4. Sơ đồ Venn

Ta có thể sử dụng kiểu sơ đồ này trong bài: Khuất phục tên cướp biển, Ở
Vương quốc Tương Lai.
Loại sơ đồ này cũng phù hợp với các bài học thiên về miêu tả hoặc tự sự.
Cũng thích hợp với những bài đọc không phải văn bản nghệ thuật như: bản tin,
bài báo, văn bản hành chính (nội dung cuộc họp).
Dạng 3. Sơ đồ mạng từ ngữ biểu thị hoạt động và đặc điểm của nhân vật
Dạng sơ đồ này phù hợp với văn bản đọc ở dạng biểu thị hoạt động hoặc
miêu tả đặc điểm của đối tượng. Giáo viên có thể tạo hứng thú cho học sinh
bằng cách cho học sinh tìm hình ảnh hoặc vẽ phác hoạ về nhân vật, hoặc sưu
tầm hình ảnh nhân vật và viết các từ ngữ biểu thị hành động, tính cách của nhân
vật theo hệ thống lôgic ngữ nghĩa của bài đọc.
Ta có thể sử dụng trong bài đọc: Tre Việt Nam, Trung thu độc lập, Trăng
ơi ... từ đâu đến?, Đường đi Sa Pa.

9


Mẹ
Chú Cuội

Sân chơi
TRĂNG
TỪ ĐÂU
ĐẾN?

Chú bộ đội


Quả bóng

Đường hành qn

Hình 5. Sơ đồ mạng từ ngữ biểu thị đặc điểm của nhân vật

* So sánh giữa ba dạng sơ đồ
Xét cho cùng, về bản chất, sơ đồ cành cây, sơ đồ vịng trịn trung tâm hay
sơ đồ mạng từ ngữ khơng khác nhau trong cách thức biểu thị, đều có trung tâm
là nội dung chính (chủ đề) của bài học, cịn các nhánh là những tiểu chủ đề
hướng tới nội dung chính ở trung tâm. Chúng chỉ khác nhau ở cách thức biểu
thị. Ưu điểm của những dạng sơ đồ này là có tác dụng rất lớn trong việc giúp ghi
nhớ và giúp phát triển ý tưởng. Song, chúng cũng có những hạn chế nhất định.
Chẳng hạn như dùng sơ đồ cành cây khơng thuận lợi trong việc tóm tắt những
bài học có tính tiến trình và tiến trình đó được tác giả sử dụng làm phương tiện
để biểu thị một nội dung hàm ẩn của bài đọc. Nhưng nếu dùng sơ đồ Venn hoặc
sơ đồ vòng tròn trung tâm tạo thành hai mảng đối xứng và so sánh có thể mang
lại hiệu quả hơn so với sơ đồ cành cây. Vì thế, giáo viên cần lựa chọn hoặc giúp
học sinh lựa chọn loại sơ đồ cho phù hợp với bài đọc.
b. Nhóm sơ đồ thích hợp cho các bài tập đọc có tính chất tự sự hoặc có tính
tiến trình (hay gặp nhất chính là những bài đọc thuộc thể loại văn kể chuyện)
Thường dùng các dạng sơ đồ sau:
Dạng 1. Sơ đồ mạng sự kiện
Ở dạng sơ đồ này, giáo viên dựa vào cốt truyện và dựa vào các các sự
kiện, các tình tiết của câu chuyện để hướng dẫn học sinh tóm tắt bài đọc một
cách dễ dàng và hứng thú.
Chẳng hạn, với truyện Ngựa, thỏ và cọp:
Nhà nọ có con ngựa già. Ơng chủ khơng nỡ đuổi nó ra đường bèn nghĩ kế để nó
tự bỏ đi. Một hôm, ông bảo:


10


- Ngựa à, nếu mày bắt về đây cho ta một con cọp, ta sẽ giữ mày lại.
Ngựa già buộc phải vào rừng, nó lập cập vừa đi vừa khóc. Trên đường đi, ngựa
già gặp thỏ. Sau khi nghe ngựa già kể rõ nguồn cơn, thỏ hứa giúp ngựa mang cọp về
cho chủ. Thỏ đến nhà cọp thầm thì:
- Có con ngựa già gần chết nằm bên đường. Em buộc chân nó và chân bác, ta
mang về nhé?
Cọp nghe bùi tai, bèn nhận lời. Thỏ liền dẫn cọp đến chỗ ngựa. Nó vờ vịt buộc
ln cả bốn chân cọp. Ngựa chồm dậy, kéo cọp về nhà. Ông chủ phục lăn. Từ đó ngựa
được giữ trong nhà.

Ta có thể dùng sơ đồ mạng sự kiện để tóm tắt như sau:

Hình 6. Sơ đồ mạng sự kiện

Ta có thể dùng sơ đồ mạng sự kiện trong các bài: Những hạt thóc giống,
Điều ước của vua Mi – đát, Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Chuyện cổ tích về lồi
người, Con sẻ, Bốn anh tài, Chú Đất Nung, Ông Trạng thả diều,...
Dạng 2. Sơ đồ đường tròn
Loại sơ đồ này phù hợp với những bài Tập đọc có cốt truyện, các tình tiết,
sự kiện của câu chuyện diễn ra theo dạng tiến trình khép kín. Khi vẽ loại sơ đồ
này, cần có dấu hiệu biểu thị điểm xuất phát và đích đến.
Ví dụ, câu chuyện Ngựa, thỏ và cọp ở trên, có các tình tiết diễn ra theo
dạng khép kín thì ta có thể sử dụng loại sơ đồ này.

11



Hình 7. Sơ đồ đường trịn

Dạng 3. Sơ đồ đường thẳng
Phù hợp với những câu chuyện mà nhân vật chính chỉ “đi theo” một tuyến
duy nhất. Ví dụ bài Tập đọc Người mẹ có thể sử dụng loại sơ đồ này.

Hình 8. Sơ đồ đường thẳng

Dạng 4. Bản đồ câu chuyện
Loại sơ đồ này cũng thường dùng cho các bài đọc dạng truyện kể. Khi sử
dụng, cần sắp xếp theo tiến trình của câu chuyện. Giáo viên cần hướng dẫn học
sinh xác định nhân vật, thời gian, nơi chốn và hành động của nhân vật trong bối
cảnh thời gian, không gian đã xác định.

12


Hình 9. Bản đồ câu chuyện

Ngồi ra, loại sơ đồ này cũng có thể sử dụng trong các bài miêu tả có tính
tiến trình như: Hội vật; Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân. Khi đó, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh xác định được đối tượng miêu tả trong tiến trình tiến triển
của nó. Và cần xây dựng theo đúng trình tự diễn tiến của bài đọc.
So sánh các loại sơ đồ
Nhìn chung, các loại sơ đồ này đều dùng chủ yếu trong các bài đọc là
truyện kể hoặc một số ít bài miêu tả. Tuy nhiên, như trên đã nói, sơ đồ vịng trịn
chỉ nên dùng với bài đọc có các tình tiết diễn ra theo tiến trình khép kín và sơ đồ
đường thẳng chỉ nên dùng khi mà nhân vật chính chỉ đi theo một tuyến duy nhất
nên hai kiểu sơ đồ này khả năng sử dụng hạn chế hơn so với sơ đồ mạng sự kiện
hay sơ đồ cành cây, sơ đồ vòng tròn trung tâm, bản đồ câu chuyện hay sơ đồ

Venn. Khi dùng sơ đồ vòng tròn và sơ đồ đường thẳng, giáo viên cần cân nhắc
xem có thoả mãn các yêu cầu trên hay khơng thì mới sử dụng.
* Cách thức tiến hành các sơ đồ trên khi dạy học
- Giáo viên cùng học sinh chuẩn bị các thẻ từ, các hình ảnh (nếu cần);
Giáo viên vẽ phác thảo và chọn sẵn các hình minh hoạ cho các nội dung trong
bài đọc.
- Việc sơ đồ hoá nội dung bài học cần được thực hiện cùng với tiến trình
dạy học; kết hợp với các phương pháp như giảng giải, phân tích ngơn ngữ, đàm
thoại, vấn đáp, ... Nên ứng dụng sử dụng công nghệ thơng tin để nội dung trình
bày được đẹp hơn, gây hứng thú hơn với học sinh.
- Cần và nên để học sinh tham gia q trình sơ đồ hố tóm tắt bài đọc, tuy
bước đầu khá tốn thời gian và cơng sức, do cả thầy và trị chưa quen, do cách
dạy bám sát sách hướng dẫn nhưng kiên trì một thời gian thì sẽ cho hiệu quả
mong muốn.
- Tuỳ theo nội dung của bài đọc để lựa chọn kiểu sơ đồ phù hợp.
* Cách chọn từ khoá
13


- Phần lớn các bài tập đọc trong sách giáo khoa tiểu học đều có tên bài đặt
theo kiểu khái quát nội dung văn bản (Như Phong cảnh đền Hùng, Quà của bố,
Quang cảnh làng mạc ngày mùa, Chợ Tết...) nên khi tìm từ khố biểu thị chủ đề
của bài đọc cần chú ý tựa đề.
- Cịn với từ khố của biểu thị các tiểu chủ đề, cần chú ý câu mở đoạn/bài;
câu kết thúc đoạn/bài; chú ý các động từ, tính từ biểu thị hoạt động, đặc điểm, q
trình của sự vật, sự việc được nói tới.
Biện pháp 2: Sử dụng sơ đồ trong phần củng cố nội dung bài đọc
Bản đồ tư duy
Là loại sơ đồ được đặt ở trung tâm và các tiểu chủ đề, các nhánh ý tưởng,
các ý chính của từng phần, từng đoạn sẽ toả ra xung quanh. Các nhánh bộ phận

sẽ chia thành những nhánh nhỏ hơn cho đến hết. Các đường kẻ càng gần trung
tâm càng tơ đậm. Theo ngun lí thị giác nên dùng các đường kẻ cong thay cho
các đường thẳng bởi vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự
chú ý của mắt nhiều hơn. Ngồi ra nên bố trí thơng tin xoay đều quanh hình ảnh
trung tâm.
Bản đồ tư duy rất thích hợp cho việc hướng dẫn học sinh tìm ý và phát
triển ý trong dạy học Tập làm văn. Còn trong việc dạy đọc hiểu ở phân mơn Tập
đọc thì sử dụng bản đồ tư duy cho bước củng cố bài học sẽ rất hiệu quả.

Hình 10. Bản đồ tư duy

Có thể sử dụng bản đồ tư duy hoặc sơ đồ cành cây khi củng cố nội dung
bài đọc. Tuy chiếm thời lượng không nhiều trong tiết Tập đọc nhưng phần Củng
cố bài đọc lại có ý nghĩa rất lớn. Khi học sinh đã nắm được toàn bộ nội dung bài
đọc bằng việc vẽ sơ đồ là giáo viên đã thành công với bài đọc ngày hơm đó. Và
học sinh sẽ khơng khó khăn khi về nhà ơn bài hoặc khi cần ôn tập, củng cố.
Biện pháp 3: Sử dụng sơ đồ khi tái hiện kiến thức bài đã học
14


Tôi thường sử dụng sơ đồ để tái hiện kiến thức đã học trong các tiết luyện
buổi chiều hoặc trong các tiết ơn tập giữa học kì và cuối học kì. Phương pháp sơ
đồ khi luyện tập lại nội dung bài đã học tỏ ra rất hữu ích, đặc biệt với các em
học sinh còn chậm. Quan sát các em học sinh ta sẽ thấy, em nào cũng thích được
vẽ dù chỉ là những hình ảnh nguệch ngoạc trên giấy. Và những đường nét kết
hợp với hình ảnh, màu sắc và những từ khố ngắn gọn, súc tích sẽ giúp các em
ghi nhớ bài đọc tốt hơn và dần dần sẽ nâng cao kĩ năng đọc hiểu.
Ta có thể sử dụng linh hoạt một trong tám loại sơ đồ nói trên tuỳ vào nội
dung bài.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 rèn kĩ năng
đọc hiểu qua việc sử dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc của tôi đã áp dụng hiệu
quả trong phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc và có thể nhân rộng phạm vi áp dụng ra các tỉnh
khác.
8. Những thông tin cần bảo mật: (Không)
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Đối với giáo viên
- Giáo viên phải nhuần nhuyễn về phương pháp giảng dạy từng phân môn
Tiếng Việt; đồng thời nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng bài học mà
mình muốn vận dụng biện pháp mới.
- Giáo viên phải mạnh dạn từ bỏ “lối mòn” trong các sách hướng dẫn, linh
hoạt sử dụng phương pháp mới trong phần tìm hiểu bài, rèn kĩ năng đọc hiểu
cho học sinh.
- Giáo viên phải sáng tạo trong việc tiếp thu và áp dụng cái mới phục vụ
cho quá trình dạy học.
- Có rút kinh nghiệm nghiêm túc sau mỗi lần thử nghiệm để hoàn thiện
sáng kiến.
- Giáo viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn để kịp thời
điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp.
Đối với học sinh
- Học sinh cần chuẩn bị bài trước khi lên lớp; cần có đầy đủ các dụng cụ
học tập: giấy, bút (bút dạ, bút màu, bút chì, ...), thước,....
15


- Mạnh dạn khi tiếp thu bài học theo phương pháp mới, có kĩ năng hợp tác
trong học tập theo nhóm.
Đối với các cấp quản lí, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội có
liên quan
- Cần cung cấp hoặc hỗ trợ cho giáo viên và học sinh các trang thiết bị

dạy học, đồ dùng, giáo cụ trực quan, ... cho giờ học Tập đọc.
- Trang bị các thiết bị dạy học hiện đại: máy chiếu, máy tính, bảng tương
tác, bảng thơng minh, ...
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Trong hai năm học 2015 - 2016 và 2016 – 2017, tôi đã tiến hành dạy thử
nghiệm và áp dụng các biện pháp mới nêu trên ở khối lớp 4 thuộc một số trường
tiểu học của tỉnh Vĩnh Phúc. Ở các lớp thử nghiệm, tơi dạy các tiết Tập đọc có
rèn kĩ năng đọc hiểu theo 3 biện pháp mới nêu trên. Còn các lớp đối chứng, giáo
viên dạy bình thường. Lớp đối chứng và lớp thử nghiệm được lựa chọn theo
nguyên tắc: cân bằng về số lượng, giới tính, thành phần dân tộc và nhận thức
của học sinh.
- Về ý thức học tập: Học sinh ở các lớp đều tích cực, chủ động.
- Về thành tích học tập của năm trước: Các lớp đều tương đương nhau về kết
quả đánh giá thường xuyên và định kì của tất cả các mơn học.
Bài kiểm tra trước tác động là bài khảo sát năng lực nhận thức học sinh đầu
năm học do nhà trường ra chung cho cả khối lớp 4, tổ chuyên môn nhà trường
chấm chung. Kết quả bài kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai lớp là tương
đương.
Việc dạy thử nghiệm của tơi được tiến hành theo thời khố biểu nhà
trường để không làm ảnh hưởng đến việc học của học sinh.
Bài kiểm tra trước tác động:
Bài khảo sát năng lực nhận thức học sinh đầu năm
Môn Tiếng Việt Lớp 4
Đọc thầm và làm bài tập:
16


Bài học của bà ngoại

Tôi theo bà ngoại đi chợ, khi qua cầu khỉ tôi làm rơi mất dép. Ngoại dắt
tơi qua cầu, đặt gánh xuống, rồi quay lại tìm. Tìm mãi khơng thấy, chợ thì cịn
xa, ngoại nói:
- Thơi, bỏ đi con. Để ngoại bán cau rồi mua cho con đơi dép mới.
Tơi ịa khóc, tay khư khư ơm chiếc dép cịn lại. Ngoại gỡ tay tơi, lấy chiếc
dép để ở ven đường. Tơi tiếc của, địi giữ lại.
Ngoại bảo:
- Để chiếc dép này lại đây. Mai, có đứa nhỏ nào đi soi ếch hay xúc cá
lượm được chiếc kia thì có thể tìm thấy chiếc này, vậy là thành đơi để mang.
Người ta ai cũng có hai chân, con giữ một chiếc, người khác lượm được một
chiếc, chẳng ai mang được.
Ngoại tôi không biết một chữ i tờ. Nhưng bà đã dạy tôi bài học hay nhất
mà tôi ôn đi ôn lại suốt cuộc đời mình.
Theo Lý Lan

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và
hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Người cháu làm mất chiếc dép khi nào?
a. Khi đi soi ếch
b. Khi đi qua cầu khỉ
c. Khi đang đi xúc cá.
Câu 2. Khi khơng tìm được chiếc dép của cháu, bà ngoại đã làm gì?
a. Mua ngay cho cháu một đôi dép mới đẹp hơn đôi dép cũ.
b. Gỡ tay cháu, lấy chiếc dép còn lại đặt ở ven đường.
c. Nhờ mọi người cùng giúp tìm chiếc dép cho cháu.
Câu 3. Bà ngoại đã khuyên dạy cháu điều gì?
a. Phải cẩn thận hơn khi đi qua cầu khỉ để không làm mất dép.
b. Nên giữ chiếc dép còn lại, sau khi đi chợ bán cau sẽ quay lại tìm chiếc kia.
c. Nên nghĩ đến người khác vì nếu để lại chiếc dép này, ai tìm thấy chiếc kia sẽ
được cả đơi để mang, khơng bỏ phí.

Câu 4. Câu văn có hình ảnh nhân hóa là:
a. Quả măng cụt có màu đỏ sẫm, to bằng nắm tay trẻ con.
b. Học sinh từ các lớp ùa ra như đàn ong vỡ tổ.
c. Những chị cị khốc áo trắng muốt lần lượt bay về tổ.
Câu 5. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống ( ) trong đoạn văn sau?
17


Trước khi về quê ngoại chơi ( ) Lan đi chào bạn bè ( ) gặp ai ( ) Lan cũng
nói ( ) “Tớ sẽ mang quà về cho cậu !”. Nhưng mải vui Lan quên mất lời hứa ( )
Câu 6. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Để làm gì? Trong các câu sau:
a) Sau giờ học, An phải đến bưu điện để gửi thư cho bà.
b) Để có chiếc đèn Trung thu đẹp, Lan đã cẩn thận vót từng chiếc nan tre, chọn
từng tờ giấy bóng kính.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học sinh học xong các bài
tập đọc trong chương trình lớp 4. Bài kiểm tra này là một bài kiểm tra đọc hiểu.
KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
BÀI NGƯỜI ĂN XIN (Tuốc - ghê - nhép)

Thời gian: 30 phút
Khoanh vào trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Cậu bé khơng có gì để cho ơng lão, nhưng ơng lão lại nói: “Như vậy là cháu
đã cho lão rồi.” Em hiểu cậu bé đã cho ơng lão cái gì?
A. Một cái nắm tay ân cần của cậu bé.
B. Tình thương, sự thơng cảm và tôn trọng của cậu bé.
C. Sự lễ phép của cậu bé với người lớn tuổi.
2. Theo em, cậu bé đã nhận được gì ở ơng lão ăn xin?
a) Tình cảm yêu thương của người ông với đứa cháu nhỏ.
b) Cái xiết tay và nụ cười rạng rỡ.
c) Lòng biết ơn và sự đồng cảm.

3. Chọn giọng đọc phù hợp để đọc hai câu cảm trong bài: “Chao ơi! Chính cảnh
nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!”?
A. Đọc như một lời than.
B. Thể hiện sự ngậm ngùi, xót thương.
C. Chân thành, xúc động.
4. Câu “Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi.” Thuộc kiểu
câu kể nào đã học?
A. Ai (cái gì, con gì) làm gì?
B. Ai (cái gì, con gì) thế nào?
C. Ai (cái gì, con gì) là gì?
5. Theo em, tính cách của nhân vật trong truyện có thể được bộc lộ qua những
chi tiết nào?
A. Ngoại hình, hành động, lời nói, ý nghĩ của nhân vật.
B. Ngoại hình, lời nói của nhân vật.
C. Hành động, lời nói của nhân vật.
18


Trả lời các câu hỏi sau:
6. Ghi lại các tình tiết chính của câu chuyện? (có thể dùng bản đồ tư duy, bản đồ
câu chuyện)
.………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
7. Em học tập được điều gì từ cách ứng xử của các nhân vật trong truyện?
.………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
8. Xung quanh chúng ta còn rất nhiều con người khó khăn. Các em có thể làm gì
để giúp đỡ những con người ấy?
.………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Kết quả thử nghiệm:
Trường
tiểu học

TS
Lớp

Số em

Số em

Số em

biết đọc hiểu

đọc hiểu chậm

chưa biết đọc hiểu

HS
SL


Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

A

TN

49

40

81,6

8

16,3

1

2,0

(Tam Dương)


ĐC

48

19

39,6

10

20,4

19

39,6

B

TN

45

37

82,2

7

15,6


1

2,2

(Tam Dương)

ĐC

45

15

33,3

12

26,7

18

40,0

C

TN

60

49


81,7

11

18,3

0

0

(Tam Dương)

ĐC

60

24

40,0

12

20,0

24

40,0

D


TN

70

49

70,0

19

27,1

2

2,9

19


(Tam Dương)

ĐC

70

22

31,4


23

32,9

25

35,7

E

TN

45

35

77,8

10

22,2

0

0

(Bình Xuyên)

ĐC


45

15

33,3

15

33,3

15

33,3

G

TN

42

36

85,7

5

11,9

1


2,4

ĐC

43

12

27,9

15

34,9

16

37,2

H

TN

39

30

76,9

8


20,5

1

2,6

(Phúc Yên)

ĐC

39

13

33,3

8

20,5

18

46,2

(Yên Lạc)

Ghi chú: TN: Thử nghiệm; ĐC: Đối chứng
Đọc kết quả thử nghiệm ở tất cả các trường, ta thấy kết quả lớp thử
nghiệm cao hơn hẳn lớp đối chứng.
Với những câu hỏi tự luận, mức độ thực hiện yêu cầu giữa học sinh hai

lớp cũng có sự chênh lệch rõ rệt.
Ở yêu cầu ghi lại nội dung bài đọc bằng sơ đồ, ở lớp thử nghiệm nhiều em
vẽ được sơ đồ sinh động, màu sắc đẹp, thể hiện khá đầy đủ các ý của bài.

Hình 11. Một sản phẩm của học sinh lớp thử nghiệm

Các lớp đối chứng cũng có em vẽ được sơ đồ, song chủ yếu ở mức độ từ
ngữ và đường nét. Đa số các em dùng gạch đầu dòng ghi lại ý chính, tuy nhiên
cách ghi chép cịn dài dịng, chưa gọn.

20


Từ kết quả quan sát thông qua phiếu (trắc nghiệm và tự luận) cũng như
qua quan sát, ghi chép trong tiết dạy, bước đầu có thể khẳng định phương án dạy
học thử nghiệm đã mang lại hiệu quả nhất định.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
Sau khi thử nghiệm thành công sáng kiến kinh nghiệm về biện pháp rèn kĩ
năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 qua việc sử dụng sơ đồ trong dạy học Tập đọc
tại đơn vị nơi tôi công tác, tôi đã mạnh dạn áp dụng sang các trường khác trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong năm học 2016-2017.
Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành ở khối 4 thuộc 4
trường tiểu học trong huyện Tam Dương: Tiểu học A, Tiểu học B, Tiểu học C,
Tiểu học D và một số trường trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là: Tiểu học E (huyện
Bình Xuyên), Tiểu học G (huyện Yên Lạc) và Tiểu học H (Thị xã Phúc n).
Mỗi trường tơi chia như sau: Mỗi nhóm là một nửa số học sinh của khối 4.
Nhóm thử nghiệm, giáo viên dạy các tiết Tập đọc nội dung rèn kĩ năng đọc hiểu
theo 3 biện pháp nêu trên. Nhóm đối chứng, giáo viên dạy bình thường. Lớp đối
chứng và lớp thử nghiệm được lựa chọn theo nguyên tắc: cân bằng về số lượng,

giới tính, thành phần dân tộc và nhận thức của học sinh. Trước khi tác động, tôi
cũng tiến hành kiểm tra trước tác động đối với hai nhóm thử nghiệm và đối
chứng và cũng thu được kết quả kiểm chứng hai nhóm là tương đương.
Việc dạy thử nghiệm cũng được tiến hành theo thời khoá biểu nhà trường
để không làm ảnh hưởng đến việc học của học sinh.
Công việc thực nghiệm bao gồm: Dạy thực nghiệm ở các lớp đã chọn;
Quan sát học sinh tham gia các hoạt động để có đánh giá về tinh thần, thái độ,
hứng thú của học sinh trong quá trình học tập.
Chuẩn bị trước khi thực nghiệm
Làm việc với giáo viên để trao đổi ý tưởng thiết kế bài dạy và đề nghị
giáo viên tập huấn kĩ thuật cho học sinh trước khi học.
Có sự chuẩn bị đồ dùng, trang thiết bị dạy học đầy đủ.
Soạn giáo án thực nghiệm: Các bài soạn đều đổi mới cách thiết kế hướng dẫn
đọc hiểu, tìm hiểu bài như bài soạn sau:
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG

21


BÀI: CHỢ TẾT (Đoàn Văn Cừ)

I. Mục tiêu
1. Đọc lưu lốt tồn bài. Biết đọc bài thơ với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, phù hợp với
việc diễn tả bức tranh giàu màu sắc, vui vẻ, hạnh phúc của một phiên chợ Tết miền
trung du.
Hình thành kĩ năng làm bài tập đọc hiểu, vẽ được sơ đồ bài học.
2. Hiểu các từ ngữ trong bài, biết về một nét đẹp văn hoá đẹp của người dân miền
trung du: tổ chức phiên chợ vào dịp Tết.
Cảm và hiểu được vẻ đẹp bài thơ: Bức tranh chợ Tết miền trung du giàu màu
sắc và vơ cùng sinh động đã nói về một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc của những

người dân quê.
3. Tìm hiểu về phiên chợ ở địa phương.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Hình ảnh, tư liệu, video clip phù hợp với nội dung bài đọc.
- Góc đồ dùng, tư liệu: tranh ảnh, bút màu, bút lơng, bảng nhóm, phiếu giao việc đủ
cho các nhóm làm việc.
- Học sinh: Tranh ảnh, từ điển cá nhân, bút màu, bút dạ.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

1. Ổn định - Cho học sinh khởi động đầu giờ
tổ chức (2’)

- Hát bài hát “Sắp đến Tết rồi”

2. Kiểm tra - Kiểm tra bài cũ: bài Sầu riêng
bài cũ (4’)

- Học sinh đọc hai đoạn đầu bài
Sầu riêng.
- Trả lời câu hỏi về nội dung bài.

3. Dạy – học bài mới
3.1. Giới
thiệu bài
(1’)


Cho học sinh quan sát tranh và dẫn - Học sinh quan sát tranh và chú ý
dắt vào nội dung bài. Giáo viên nghe giới thiệu.
nêu mục tiêu bài học.

22


3.2. Luyện - Giáo viên gọi một học sinh khá - Học sinh đọc theo chỉ định.
đọc (15’) đọc toàn bài.
- Chia đoạn.
- Cho học sinh luyện đọc thành
tiếng.
- Sửa lỗi phát âm. Luyện đọc từ - Học sinh đọc nối tiếp theo từng
ngữ: nóc nhà gianh, viền trắng, dịng thơ. (2 lượt)
chạy lon xon, yếm thắm, nép, gánh
lợn, rỏ, …
- Đọc nối tiếp 4 dòng thơ. (2-3
- Giải nghĩa từ sau khi học sinh
lượt)
luyện đọc theo 4 dòng thơ.
- Luyện đọc câu khó, câu dài
Những thằng cu áo đỏ / chạy lon xon.
Sương trắng rỏ đầu cành / như giọt
sữa.
- Đọc trong nhóm bốn.
Học sinh nghe và sửa cách đọc
cho bạn trong nhóm.
- Giáo viên đọc mẫu tồn bài.
3.3. Tìm

hiểu bài
(10’)

- Lớp đọc đồng thanh tồn bài.

Trong bài Tập đọc này ta nên sử - Trong nội dung Tìm hiểu bài
dụng sơ đồ cành cây.
hôm nay học sinh sẽ làm việc theo
- Giáo viên đưa ra từ khoá của bài nhóm đơi.
là Chợ Tết

- Viết vào phiếu giao việc từ khoá
? Những yếu tố nào trong bài thơ Chợ Tết (viết vào giữa)
đã tạo nên cảnh chợ Tết tấp nập, - Học sinh thảo luận cặp đôi và
đông vui?
đưa ra đáp án: Ba yếu tố tạo nên
cảnh chợ Tết đông vui, tấp nập là:
Con người, cảnh vật thiên nhiên
- Giáo viên giúp học sinh rút ra từ
và các con vật.
khoá của các tiểu chủ đề: Con
người, cảnh cật thiên nhiên và con
23


vật. (các nhánh cây)
Xây dựng các cành của từng
nhánh cây
? Khung cảnh thiên nhiên được tác - Mây, đồi, núi, sương, con đường,
giả miêu tả gồm những gì?

nắng, cây cỏ, ruộng lúa.
? Các từ này thuộc từ loại nào đã
- Đó là các danh từ.
học?
? Những cảnh vật được tác giả vẽ - Dải mây trắng – đỏ ; Sương –
hồng lam; Con đường – trắng ;
lên bằng những màu sắc nào?
Đồi – xanh ; Cỏ - biếc ; Sương –
trắng ; Tia nắng – tía ; Núi –
xanh ; Đồi – son.
Tác dụng của việc sử dụng từ ngữ - Những màu sắc này góp phần
chỉ màu sắc như vậy?
làm cho bức tranh chợ tết thêm
sinh động và rực rỡ.
- Học sinh hoàn thiện các cành của
nhánh cây cùng giáo viên.
- Thằng cu, cụ già, cô gái, em bé,
? Những ai đi chợ tết?
mẹ em bé, người bán lợn, người
mua bán.
? Họ cũng được miêu tả với những - Màu sắc : Thằng cu mặc áo đỏ,
cô gái mặc yếm thắm.
màu sắc và từ ngữ như thế nào?
- Từ ngữ : tưng bừng, vui vẻ, lon
xon, lom khom, nép, ra vào đầy
cổng chợ.
Em có nhận xét gì về sự nhộn - Cho thấy phiên chợ tết rất đông
vui, nhộn nhịp.
nhịp, đông vui của phiên chợ tết?
? Các con vật được nhắc đến trong - Lợn, bò.

bài?
- Các con vật ngộ nghĩnh giúp bức
tranh chợ tết càng thêm sinh động.
? Bài thơ đọc với giọng như thế
- Vui tươi, rộn ràng.
nào?
- Giáo viên cùng học sinh hoàn
Bức tranh chợ Tết miền trung du
thiện sơ đồ và rút ra ý chính của
giàu màu sắc và vô cùng sinh
bài. (Xem sơ đồ hồn thiện bên
động đã nói về một cuộc sống vui
24


dưới)

vẻ, hạnh phúc của những người
dân quê.

3.4. Luyện - Giáo viên cho một, hai học sinh - Học sinh đọc.
đọc lại và đọc lại toàn bài.
học thuộc - Xác định giọng đọc từng đoạn.
- Xác định và thống nhất trong
lòng (5’)
nhóm.
- Giáo viên hướng dẫn đọc diễn
cảm đoạn từ “Thằng em bé …”
đến hết.
+ Giáo viên đọc mẫu;

+ Hướng dẫn ngắt nghỉ, nhấn
giọng, giọng đọc.
+ Cho học sinh luyện đọc.
- Nhận xét.

- Học sinh luyện đọc trong nhóm.
- Thi đọc trước lớp.

- Hướng dẫn học thuộc lòng.
- Học sinh nhẩm đọc thuộc lịng.
- Giáo viên xố dần cho học sinh
- Thi đọc thuộc lòng từng đoạn.
nhẩm thuộc.
- Cho học sinh học thuộc lòng.

- Lớp đọc đồng thanh cả bài.

4. Củng cố - Liên hệ: Giới thiệu với các bạn - Học sinh giới thiệu kết hợp hình
25


×