Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại nguyễn văn tứ, xã lương phong, hiệp hòa, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ HIỀN
Chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
NGUYỄN VĂN TỨ, XÃ LƯƠNG PHONG, HIỆP HÒA, BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ HIỀN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI
TRẠI NGUYỄN VĂN TỨ, XÃ LƯƠNG PHONG, HIỆP HÒA,
BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47-TY-N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN VĂN PHÙNG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trang trại Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang, đã giúp
em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh
nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa
học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được
sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS. Trần Văn Phùng người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chủ trang trại Nguyễn
Văn Tứ, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Hoàng Thị Hiền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái .......................................... 7
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm............................................... 35
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng lợn nái sinh sản chăn nuôi trong quá trình thực
tập .................................................................................................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi sinh sản của lợn nái nuôi tại trại thực tập ........... 37
Bảng 4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái theo dõi ......................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .... 39
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng công tác vệ sinh, sát trùng tại trại ......... 41
Bảng 4.7. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái ........................................... 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở thực tập .. 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự


Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

MMA

: Hội chứng viêm tử cung (Metritis),
viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 12
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 15
2.2.4. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ....................... 21
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ........................................................ 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........33
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33



v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 33
Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................. 35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang. ............................................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 35
4.2.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng thực tập ........... 35
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 37
4.2.3 Kết quả theo dõi về năng suất sinh sản của lợn nái .............................. 38
4.2.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ
sở ..................................................................................................................... 39
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc
Giang ............................................................................................................... 40
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái ...................................... 40
4.3.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 42
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập ...... 43
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm môn, viêm tiền
đình, viêm âm đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là
bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của
đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh
kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn ngành
chăn nuôi lợn nói chung.
Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh sinh sản gây ra trên đàn lợn nái ngoại

sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp, em tiến hành nghiên cứu


2

chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa,
Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại
Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Công việc điều tra cơ bản là công việc không thể thiếu trong công tác
phục vụ sản xuất, nó giúp ta bước đầu tìm hiểu và nắm vững được điều kiện
tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của trại nói riêng và của địa phương nói
chung. Từ đó đưa ra các phương hướng sản xuất phù hợp.
Trại lợn Nguyễn Văn Tứ nằm trên địa bàn xã Lương Phong – Hiệp Hòa
– Bắc Giang có tổng diện tích là 7.000m2.
Vị trí tiếp giáp của trại:
- Phía Đông giáp xã Ngọc Vân huyện Tân Yên
- Phía Tây giáp xã Danh Thắng, Thị trấn Thắng huyện Hiệp Hòa
- Phía Bắc giáp xã Ngọc Sơn, Việt Ngọc huyện Hiệp Hòa.
- Phía Nam giáp xã Đoan Bái của huyện và xã Việt Tiến huyện Việt Yên.
Với vị trí như trên đây là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi của
trại. Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý, xung quanh trại
được bao bọc bởi tường vây kín, hệ thống mương máng được lưu thông.Vì
vậy việc lan truyền dịch bệnh từ trại ra, từ khu dân cư vào trại được hạn chế
một cách tối đa.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trại có tổng diện tích đất tự nhiên là: 7.000 m2 được quy hoạch như sau:
Diện tích đất nhà ở: 300 m2
Diện tích đất chuồng nuôi: 6000 m2
Diện tích kho chứa thức ăn, dụng cụ, bể nước: 350 m2
Diện tích chỗ chứa phân và chất thải chăn nuôi: 150 m2


4

Còn lại là diện tích lối đi vào, đi ra khu vực chăn nuôi.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Trại nằm trên địa bàn xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang là một
tỉnh thuộc phía Đông Bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,

mỗi năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông.
- Mùa xuân: Được tính từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, thời tiết ấm áp
có mưa phùn, đây là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển .Nhất là
bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa…gây bất lợi cho công tác phòng dịch
bệnh.Nhiệt độ trung bình là 20o- 24oC.
- Mùa hạ: Được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Thời tiết nắng
nóng, oi bức, kèm mưa lớn kéo dài.Mùa này cũng có thể gây ra bệnh do mưa.
Mùa này lợn thường mắc các bệnh về đường hô hấp như ho, viêm
phổi…Nhiệt độ trung bình khoảng 23- 30oC, có khi lên tới 39 - 40oC.
- Mùa thu: Được tính từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời tiết mát mẻ,
ôn hòa thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn. Nhiệt độ
trung bình từ 25 - 29oC.
- Mùa đông: Được tính từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết lạnh
giá, hanh khô, bên cạnh đó lại bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho
lợn dễ bị nhiễm lạnh gây tiêu chảy và viêm phổi, nhất là ở lợn con sau cai sữa
và lợn chửa kì 2.
Nhiệt độ trung bình của mùa này từ 12o-19oC, thời tiết hanh khô có khi
nhiệt độ giảm xuống dưới 10oC, nhiệt độ hạ thấp cũng ảnh hưởng rất lớn tới
sự điều tiết thân nhiệt của cơ thể.
Nhiệt độ bình quân trong năm 20o-24oC, tổng lượng mưa trung bình và
khoảng 1600-1800mm/năm, độ ẩm bình quân 70-80%.
Với điều kiện khí hậu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc ở trại
phát triển nhưng bên cạnh đó cũng là điều kiện để mầm bệnh phát sinh. Chính
vì vậy mà việc xây dựng chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu như ấm về


5

mùa đông, mát về mùa hè, tạo được tiểu khí hậu chuồng nuôi tốt, dụng cụ
chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi.

2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại
Đối với bất cứ một cơ sở chăn nuôi nào cũng vậy. Cơ sở vật chất là yếu tố
vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành công và chất lượng chăn nuôi.
Trại được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2003 với 4000 m2 và
nâng cấp mở rộng diện tích chuồng trại thêm 3000 m2 năm 2018 hoạt động đến
nay, cơ sở vật chất đầy đủ và hoàn thiện.
Điện: có hệ thống điện lưới kéo đi khắp các khu sản xuất trong trại đảm bảo
cho công tác sản xuất, chăn nuôi, và sinh hoạt hàng ngày cho công nhân.Trại có
một máy phát điện dùng để thay thế khi mất điện. Có hệ thống dẫn, thoát nước
đảm bảo nước không bị ứ đọng nhất là mùa mưa.
Theo quy trình xây dựng trại gồm có 2 khu đó là khu nhà ở và khu sản xuất.
+ Khu hành chính gồm: nhà ở chính, nhà bếp, nhà vệ sinh được quy hoạch
gọn gàng và đảm bảo vệ sinh.
+ Khu sản xuất:
Một nhà kho: Dự trữ thức ăn, có các xe đẩy cám để vận chuyển cám đến
các chuồng.
- Hệ thống chuồng nuôi gồm có:
Trại chia thành 7 chuồng nuôi lớn theo thứ tự từ cổng trại đi vào.
Chuồng đẻ 1, chuồng bầu 2, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3, chuồng lợn con cai
sữa, chuồng lợn thịt, chuồng bầu 1.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Là trang trại tư nhân với tổng số nái 300 con, chuồng trại khép kín chăn
nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong
chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp
ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với


6


nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, các công việc như kế toán, kỹ thuật, đều
do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công
việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu
ăn, tự phục vụ cá nhân.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và sự hỗ trợ
của cán bộ kỹ thuật Công ty Greenfeed Việt Nam.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn
và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng. Hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm



7

phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. Lịch tiêm phòng vắc
xin được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái
Loại
lợn

Tuần tuổi

Phòng
bệnh

2 - 3 ngày

Thiếu sắt

Lợn con

3 - 6 ngày
16 - 18 ngày
24 tuần tuổi
25, 29 tuần tuổi

Lợn hậu
26 tuần tuổi
bị
27, 30 tuần tuổi
28 tuần tuổi
Lợn nái 10 tuần chửa
sinh sản 12 tuần chửa

Cầu trùng
Dịch tả
Tai xanh
Khô thai
Dịch tả
Giả dại
LMLM
Dịch tả
LMLM

Vắc xin/
thuốc/chế
phẩm
Iron – dextran
20%
Toltracocsis
Coglapest
PRRS
Pavo
Coglapest
Begonia
Aftopor

Coglapest
Aftopor

Đường
đưa
thuốc

Liều
lượng
(ml/con)

Tiêm

1

Uống
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp

1
2
2
2
2

2
2
2
2

* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường
xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát
hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu


8

quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân. Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất
lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Giá
thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao là một
nỗi lo của trang trại. Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết
kịp thời các công việc trong trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
 Âm môn (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
môn hay gọi là âm hộ, âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi
một khe thẳng đứng. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền
đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
 Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
bao quy đầu dương vật.


9

Về cấu tạo, âm vật có các thể hổng như ở dương vật của con đực. Trên
âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế
sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy.
 Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.

Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.


10

Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.
 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
 Tử cung (dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử

cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế
kết hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm
dây chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.


11

 Âm đạo (vagina):
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10- 12cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú

Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ


12

giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.
 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
 Sự phát triển của tuyến vú:

 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục,
hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành
bao tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra


13

khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào

lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài
ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển.
Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi
thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có
thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi trứng rụng.


14

 Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
 Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn

bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
 Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục như tính hưng phấn mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.


15

- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào

thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn
định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ
progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì
tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung

Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi


16

sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và
chất lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.

* Nguyên nhân
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.
+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
* Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn
con thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,
âm hộ không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo
dịch nhày thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến
một tuần. Lợn nái thường không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì
quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
* Hậu quả
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên


17

niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ
tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát
triển không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn
thất kinh tế cho người chăn nuôi.

 Bệnh viêm vú

Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
* Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái
nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trường cho vi
trùng sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại
căng sữa quá nên viêm.
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn


18

con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương

Lăng, 2000) [8].
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [17], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ
vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn,
trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian
viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho
con bú.
* Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu
viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì rất khó chữa,
lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị
hoại tử ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu phát hiện
và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
 Hội chứng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó, đẻ khó gây thiệt hại không nhỏ về
kinh tế cho ngành chăn nuôi.
* Nguyên nhân
Do chuồng chật, thiếu vận động, xương chậu lợn mẹ hẹp, lợn mẹ quá
béo, khẩu phần ăn thiếu dinh dưỡng hoặc do thai to, thai ngược, thai chết.



×