Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng HUD3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.78 KB, 38 trang )

Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng HUD3
1. Vài nét về Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Tổng Công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị HUD.
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (HUD) là Tổng công ty Nhà Nước được thành
lập theo quyết định 08/2000/QĐ-BXD ngày 02/06/2000 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và hoạt
động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con theo quyết định 595QĐ-BXD ngày 30/03/2006 .
Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là : Housing and Urban Development Corporation (viết
tắt là HUD), hoạt động trong phạm vi cả nước.
1.2. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3.
1.2.1. Quá trình hình thành.
Thành lập năm 1978 với tên ban đầu là Công ty Xây dựng dân dụng Hà Đông trực thuộc thị xã
Hà Đông, tỉnh Hà Tây (cũ) nay là Hà Đông - Tp.Hà Nội.
Năm 1995 Công ty được nâng cấp và thành lập lại theo quyết định số 324/QĐ-UB ngày
1/7/1995 của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) nay là Tp.Hà Nội, đổi tên thành Công ty Xây dựng và
Kinh doanh Nhà Hà Đông trực thuộc Sở xây dựng Hà Tây (cũ) nay là Tp. Hà Nội.
Tháng 8 năm 2000 Công ty chuyển về trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị
- Bộ xây dựng theo quyết định số 877/2000/QĐ/UB ngày 7/8/2000 của UBND tỉnh Hà Tây
(cũ) nay là Tp. Hà Nội; Quyết định số 1151/QĐ-BXD ngày 18/8/2000 của Bộ xây dựng về việc
tiếp nhận Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Hà Đông làm doanh nghiệp thành viên của
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị và đổi tên thành Công ty Xây dựng đầu tư và phát
triển đô thị số 3.
Tháng 7 năm 2004 Công ty xây dựng đầu tư phát triển đô thị số 3 chuyển thành Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3 trực thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ
xây dựng theo quyết định số 1182/QĐ-BXD ngày 22/7/2004 của Bộ xây dựng.
1.2.2. Tên và địa chỉ giao dịch của công ty.
- Tên giao dịch Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
HUD3
- Tên giao dịch quốc tế : HUD3 INVESTMENT AND COTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.


- Tên viết tắt : HUD3.
- Địa chỉ trụ sở Công ty : Số 123 Đường Tô Hiệu – Phường Nguyễn Trãi – Hà Đông – Hà Nội.
Điện thoại : 0433.824.572 – Fax : 0433.827.99
- Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh:
Số 22 – Nguyễn Cửu Vân – Phường 17 – Quận Bình Thạnh – T.P Hồ Chí Minh.
Điện thoại : 083.2944487 – Fax : 083.8408058.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1. Cơ cấu tổ chức.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ các cá nhân, phòng ban.
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại
hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất một năm họp một lần. Đại hội đồng
cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau:
- Báo cáo tài chính hàng năm.
- Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty. Từ
đánh giá đó có thể đưa ra các giải pháp khắc phục, nhằm tránh lặp lại những sai lầm trong công
tác đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư.
- Báo cáo của ban kiểm soát về quản lý công ty của HĐQT, Giám đốc.
- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần.
- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
2.2.2. Hội Đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Lập các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp, triệu tập và
là chủ tọa của các cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Tổ chức việc thông qua các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Giám sát công tác thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

- Chủ tọa Đại hội đồng cổ đông.
- Có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định hiện hành.


2.2.3. Ban giám đốc.
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị cử ra, là đại diện pháp nhân của Công ty, là người điều hành
công việc kinh doanh của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc công ty là người trợ giúp giám đốc và chịu trách nhiệm thực hiện các công việc
được phân công ủy quyền và báo cáo các công việc được giao. Phó giám đốc phụ trách việc
điều hành kinh doanh của công ty.
2.2.4. Ban kiểm soát công ty.
Trưởng ban kiểm soát đồng thời là Phó giám đốc.
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Ban giám đốc trong việc quản lý và điều
hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
2.2.5. Phòng tổ chức lao động.
Chức năng nhiệm vụ của phòng là: quản lý lao động của Công ty, tuyển dụng lao động, phụ
trách toàn bộ các vấn đề liên quan đến nhân sự của công ty, việc điều chuyển nhân sự,…
2.2.6. Phòng tài chính kế toán.
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán là tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác
kế toán theo pháp luật của Nhà nước quy định. Cụ thể: lập kế hoạch tài chính của công ty, dự
trữ ngân sách hàng năm cho từng dự án của công ty, tổ chức theo dõi và kiểm soát các công
việc chi tiêu và thực hiện các chính sách tài chính của Nhà nước và của Công ty.
2.2.7. Phòng kỹ thuật thi công.
Chức năng nhiệm vụ của phòng: Thực hiện các công việc liên quan đến kỹ thuật, thi công công
trình: thiết kế bản vẽ công trình, thực hiện thi công các hạng mục công trình theo dự án…
2.2.8. Phòng kinh tế kế hoạch.
Chức năng nhiệm vụ của phòng: Xây dựng các kế hoạch phát triển của Công ty, cách triển khai

thực hiện các kế hoạch cho từng phòng ban có liên quan trong Công ty,…
2.2.9. Phòng quản lý phát triển dự án.
Chức năng nhiệm vụ của phòng: lập và quản lý các dự án của Công ty, xem xét các khả năng
để có thể lập dự án, lên kế hoạch quản lý dự án thực hiện đúng tiến độ,…
3. Ngành nghề kinh doanh.
- Thi công, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn
thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và
công nghiệp. Xây dựng các công trình công cộng, công viên sinh vật cảnh. Xây dựng các công
trình văn hóa thể thao, du lịch, tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa xã hội.
- Lắp đặt điện nước, thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình.
- Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
- Trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghiệp xây dựng.
- Đầu tư các dự án phát triển nhà và đô thị.
- Sản xuất vỏ bao bì xi măng.
- Đầu tư phát triển các khu du lịch sinh thái.
- Sản xuất kinh doanh đồ gỗ dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh bất động sản, Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp.
- Nhận thầu xây dựng các công trình.
- Kinh doanh nhà, khu đô thị.
4. Năng lực của Công ty.
4.1. Năng lực tài chính.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2006 – 2008 của Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu thuần 176.899,365 189.205,679 218.456,789
Lợi nhuận gộp 67.787 72.641 113.611
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 54.899,455 57.081,754 117.015,331
Lợi nhuận ròng 54.344,432 57.077,855 116.836,408

Tài sản 1.165.576,788 1.318.116,536 1.628.898,108
Tài sản ngắn hạn 966.078,78 1.084.315,28 1.352.539,272
Nợ phải trả 1.006.767,899 1.093.723,816 1.594.234,428
Nợ ngắn hạn 1.005.566,767 1.092.755,46 1.514.271,112
Nguồn vốn chủ sở hữu 204.788,67 224.392,72 34.663,68
Nguồn : Phòng Kế toán.
Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của công ty trong thời gian qua cho thấy tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng nhanh chóng. Qua các năm cho thấy, doanh
thu tăng dần chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lợi nhuận ròng năm 2006 mới chỉ có
54.344,432 triệu đồng thì đến năm 2008 con số này đã lên tới 116.836,408 triệu đồng. Doanh
thu thuần năm 2008 tăng 29.251,11 triệu đồng so với năm 2007; tức là tăng 15,5% so với năm
2007. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng đáng kể, nếu như năm 2007
con số này là 57.081,754 triệu đồng, thì đến năm 2008 đã tăng lên 117.015,331triệu đồng, tức
là tăng 105%. Đây là con số đáng mừng về hoạt động đầu tư của Công ty.
Tình hình về tài sản cố định của Công ty tăng qua các năm, chứng tỏ sự đầu từ trang thiết bị
hiện đại cho hoạt động đầu tư của Công ty ngày càng được chú trọng. Cụ thể nếu như tổng tài
sản của Công ty năm 2007 là 1.318.116,536 triệu đồng thì đến năm 2008 con số này đã tăng
lên 1.628.898,108 triệu đồng, tức là tăng 23,6%.
4.2. Nhân lực của Công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ là những người có năng lực có trách nhiệm nghề nghiệp, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, trong việc cùng nhau xây dựng Công ty. Với đội ngũ kỹ
sư giỏi, công nhân tay nghề cao đã góp phần giúp Công ty ngày một lớn mạnh và phát triển
hơn trong các lĩnh vực. Công ty với đội ngũ cán bộ chuyên môn gồm 558 nhân viên. Cụ thể:
Bảng 1.2. Nguồn nhân lực Công ty HUD3.
Kỹ sư xây dựng 65
Kỹ sư kinh tế xây dựng 9
Kỹ sư thủy lợi, giao thông, điện 45
Cử nhân kinh tế, kế toán 26
Cử nhân luật 5
Cao đẳng, trung cấp kỹ thuật 20

Công nhân nề bậc 5 – 7 140
Công nhân nề bậc 3 – 4 180
Công nhân kỹ thuật điện 20
Công nhân kỹ thuật nước 20
Thợ vận hành máy 14

4.3. Thương hiệu.
Là một trong những Công ty hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực xây dựng. Bằng những
kinh nghiệm truyền thống và khả năng hiện có của mình Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD3 luôn luôn mong muốn được mang kiến thức, khả năng phục vụ nhiệm vụ xây dựng, đổi
mới, đô thị hóa, hiện đại hóa nước nhà. Hiện tại và trong tương lai với những chính sách đầu tư
Khu đô thị mới, chính sách nhà ở của Nhà nước, sự giúp đỡ chỉ đạo toàn diện của Tổng Công
ty Đầu tư phát triển nhà đô thị HUD – Bộ xây dựng. Công ty HUD3 đầu tư phát triển các khu
dân cư, các khu kinh tế và khu công nghiệp tập trung. Đồng thời quản lý các dự án đầu tư phát
triển nhà, hạ tầng đô thị.
Để luôn luôn duy trì nâng cao vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư đáp ứng
những nhu cầu cấp bách trong thời kỳ đổi mới. Công ty HUD3 luôn luôn thay đổi phương pháp
quản lý phù hợp, đồng thời áp dụng những kiến thức khoa học, công nghệ tiên tiến về công tác
quản lý doanh nghiệp và thi công các công trình.
Tháng 12/2004 Công ty đã được trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert cấp
giấy phép chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 trong lĩnh vực thi công xây
dựng.
Bảng 1.3. Một số loại công trình mà HUD3 đã và đang thực hiện cho đến nay.
Loại công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm
I. Xây dựng dân dụng Năm 1978 đến 1995 và đến hiện nay
1. Xây dựng công trình nhà ở, trường học, trụ sở Năm 1978 đến 1995 và đến hiện nay
làm việc
2. Xây dựng công trình văn hóa, giải trí, bệnh
viện
Năm 1978 đến 1995 và đến nay

3. Xây dựng công trình biệt thự mang tính chất
cao cấp
Năm 1978 đến năm 1995 và đến nay
II. Xây dựng chuyên dụng ( chuyên ngành) Năm 1978 đến 1995 và đến nay
1. Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi
nhóm B và C
Năm 1978 đến 1995 và đến nay
2. Các công trình san lấp nền và hạ tầng đô thị Năm 1978 đến 1995 và đến nay
3. Các công trình mang tính chất đầu tư nhà ở Năm 1978 đến 1995 và đến nay

II. Tổng quan về hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3.
1. Nhân sự cho công tác đầu tư tại Công ty.
Hoạt động đầu tư tại Công ty có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong Công ty, phối hợp
giữa các phòng ban để đảm bảo tính hiệu quả cho công tác đầu tư tại Công ty. Công tác lập dự
án do phòng quản lý phát triển dự án đảm nhận, các phòng ban khác có trách nhiệm thu thập
các dữ liệu thông tin liên quan và phân tích các vấn đề của dự án cần lập, kết hợp với phòng
quản lý phát triển dự án lên kế hoạch đầu tư.
2. Tình hình hoạt động đầu tư tại Công ty.
2.1. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư tại Công ty.
Những năm trước cổ phần hóa Công ty ít có những dự án, chủ yếu là hoạt động theo lĩnh vực
kinh doanh của Công ty. Từ khi cổ phần hóa tháng 7/2004, để phát triển bền vững theo xu thế
hội nhập Công ty đầu tư theo dự án ngày càng nhiều. Kể cả dự án cấp 2 (là những dự án do
tổng công ty HUD làm chủ đầu tư và Công ty HUD3 thực hiện đầu tư) và những dự án Công
ty trực tiếp thực hiện.
Phòng Quản lý phát triển Dự án có chức năng tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện các
công tác đầu tư thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư nghiên cứu phát triển đa dạng hóa
ngành nghề của Công ty. Nhiệm vụ này của phòng đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị quy
định cụ thể như sau:
- Chủ trì và phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty để xây dựng kế hoạch đầu tư,
xây dựng cơ bản cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Công ty trình lên các cấp có thẩm

quyền quyết định xét duyệt việc đầu tư.
- Nghiên cứu, đề xuất và lập các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, báo cáo đầu tư theo
chỉ đạo của Giám đốc Công ty và Kế hoạch đầu tư được cấp trên phê duyệt phục vụ công tác
kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đa dạng hóa ngành nghề của Công ty như: xây dựng các công
trình kiến trúc, các chương trình đầu tư khai thác chế biến, Dự án liên doanh liên kết,…
- Tổ chức triển khai các Dự án đã được phế duyệt theo đúng các quy định của Nhà nước và
Cấp trên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng của
sản phẩm dự án.
- Soạn thảo các hợp đồng và thanh lý hợp đồng để trình ký hoặc ký kết khi được ủy quyền của
Giám đốc Công ty theo đúng luật định. Quản lý hồ sơ, giấy tờ pháp lý về quyền sở hữu các
chương trình xây dựng cơ bản, xưởng,…của Công ty.
- Là nhà đầu tư cấp 2 nên cùng với Tổng công ty giám sát kế hoạch thực hiện đầu tư của các
Dự án.
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế của Công ty, chế độ chính sách của Nhà nước
trong quản lý và thực hiện đầu tư. Phối hợp với các đơn vị trong các công ty để thực hiện tốt
nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
- Bên cạnh đó thực hiện các nhiệm vụ khác của Công ty giao.
2.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của công ty.
2.2.1. Giai đoạn trước cổ phần hóa ( Từ khi thành lập đến tháng 7/2004 ).
Trước khi cổ phần hóa, Công ty chỉ tập trung vào lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh của
Công ty là nhận thầu xây dựng các công trình, kinh doanh nhà, khu đô thị. Trước khi chuyển
sang hoạt động theo hình thức cổ phần, Công ty đã thực hiện xong các dự án đầu tư như trong
bảng dưới đây:









Bảng 1.4: Các dự án đầu tư đã thực hiện xong.
Đơn vị : Tỷ đồng.
Dự án Năm đầu tư Vốn đầu tư
Nhà chung cư Nơ5 Dịch Vọng Cầu Giấy – Hà Nội 2001 29,94
Nhà văn hóa trung tâm bán đảo Linh Đàm – Khu nhà ở bán đảo
Linh Đàm
2002 6,24
Văn phòng và nhà ở cao tầng 159 Điện Biên Phủ - T.p Hồ Chí
Minh
2002 39,75
Nhà chung cư cao tầng CT3 khu đô thị mới Mỹ Đình II 2002 35,04
Nhà chung cư cao tầng OCT2 – Đn3 Khu nhà ở Bắc Linh Đàm
mở rộng
2003 12,56
Nhà ở cao tầng Nơ5 Pháp Vân – Tứ Hiệp,Hà Nội 2003 14,37
Nhà ở cao tầng CT4A – vị trí X2 – Khu nhà ở Bắc Linh Đàm
mở rộng
2003 24,55
Nhà ở cao tầng CT8 khu đô thị mới Văn Quán –Yên Phúc 2003 39,71
Trụ sở nhà làm việc kiêm kho tiền ngân hàng N
o
&PTNT Hà
Nam
2003 9,15
Nguồn : Phòng Quản lý phát triển Dự án.
Các Dự án đã thực hiện trước khi cổ phần hóa chủ yếu thuộc lĩnh vự xây lắp dân dụng, công
nghiệp. Là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao cơ sở phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.

2.2.3. Giai đoạn sau khi chuyển thành công ty cổ phần ( Từ tháng 7/2004 đến nay ).
Thực hiện chủ trương của Tổng Công ty trong việc đẩy mạnh công tác đầu tư thực hiện dự án
của các Công ty thành viên, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 đang từng bước
chuyển đổi đầu tư sâu rộng hơn vào các Dự án. Sau khi tiến hành cổ phần hóa ngày càng có
nhiều dự án đầu tư do công ty lập và làm chủ đầu tư hơn.
- Tiếp tục thực hiện các dự án từ những năm trước vẫn chưa hoàn thành như: xây dựng Trụ sở
Ngân hàng N
o
&PTNT Từ Liêm Hà Nội, Nhà ở 12 tầng CT16B lô CT16 Khu ĐTM Việt Hưng,

- Đang triển khai và xúc tiến đầu tư các dự án : Dự án thứ phát khu Đô thị mới Việt Hưng,
Long Biên, Hà Nội (lô CT18,BT3); Dự án thứ phát khu Đô thị mới Vân Canh, Hoài Đức, Hà
Nội(lô LK29,BT9,BT10,BT13); Dự án thứ phát khu đô thị mới Đông Sơn, Thanh Hóa(lô
LK5,LK6,CC2);…
- Không chỉ thực hiện đầu tư các dự án thứ phát mà Công ty đã trực tiếp tham gia là chủ đầu tư
các dự án, hiện nay đang triển khai và xúc tiến như: Dự án khu Đô thị Kiến Hưng, Hà Đông,
Hà Nội; Dự án khu chung cư kết hợp văn phòng cho thuê 121 -123 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội;
Dự án khu chung cư kết hợp văn phòng cho thuê Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội.
Qua tình hình đầu tư của Công ty cho thấy rằng động của Công ty trong đầu tư theo dự án ngày
càng nhiều và hiệu quả, đạt các chỉ tiêu đề ra của Công ty cũng như của phòng phát triển quản
lý dự án. Điều đó càng chứng tỏ một điều rằng Công ty ngày càng khẳng định được vị thế của
mình trong lĩnh vực hoạt động của mình.
III. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty HUD3.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác
lập dự án ở công ty HUD3.
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án.
1.1.1. Nhóm nhân tố con người.
Dự án được ra đời thì điều đầu tiên phải đi từ ý tưởng dự án, rồi những thành viên tham gia
nghiên cứu lập dự án, và sau khi dự án được lập xong thì phải có đội ngũ thực hiện dự án biến
ý tưởng và dự án trên giấy tờ thành hiện thực. Chính vì thế yếu tố phải kể đến đầu tiên trong

công tác lập dự án phải là con người. Trong công tác lập dự án có nhiều nhóm người có ảnh
hưởng đến chất lượng dự án, nhưng chủ yếu có hai nhóm đó là chủ đầu tư và nhóm tư vấn lập
dự án.
- Chủ đầu tư: là người chủ sở hữu, người vay vốn hoặc người được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quyết định của pháp luật. Chủ đầu tư chính là
người lập dự án, họ có thể thuê các công ty tư vấn lập dự án hoặc tự lập nếu đủ năng lực
chuyên môn. Thông thường các dự án do Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị
(HUD) lập; Tuy nhiên hiện nay rất nhiều dự án cho chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
(HUD3) lập và làm chủ đầu tư của dự án.
- Nhà tư vấn lập dự án: đây là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp trong
phân tích đánh giá những tiềm năng cơ hội của Dự án,.. Là những cá nhân am hiểu về quy trình
công nghệ sản xuất và tính vận hành thực tế của công trình,…Công ty HUD3 đồng thời là chủ
đầu tư đồng thời là chủ dự án, nên các nhà tư vấn lập dự án chính là những người lập nên dự án
của Công ty.
1.1.2. Nhóm nhân tố tổ chức.
Công ty với đặc thù là lập dự án trong lĩnh vực xây dựng như xây dựng khu đô thị mới, khu
chung cư cao tầng, khu nhà ở chất lượng cao, văn phòng cho thuê,…chính vì vậy yêu cầu đặt
ra đối với các dự án là vốn đầu tư lớn, có sự am hiểu hiểu rộng về các lĩnh vực đầu tư xây
dựng, các thông số kỹ thuật liên quan, các vấn đề liên quan đến xây dựng. Vì vậy mà yêu cầu
các phòng ban trong công ty phải kết hợp chặt chẽ với nhau, tránh sự nhầm lẫn, sai sót không
đáng có trong tính toán nhằm tránh những thiệt hại cho Công ty. Vì thế để dự án được lập có
chất lượng đòi hỏi công tác tổ chức, quy trình lập dự án phải rõ ràng và có sự phân định thẩm
quyền trách nhiệm giữa các bộ phận chuyên môn bảo đảm hiệu quả trong công việc.
1.1.3. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng.
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Công ty thường được mô tả dưới dạng các tài liệu như: Sổ
tay chất lượng công ty, quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc, các biểu mẫu, tiêu chuẩn quy
định nội bộ công ty, các văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ kinh nghiệm,…tất cả các tài liệu
này đều được ghi một cách chi tiết cụ thể, đánh giá chất lượng của các lĩnh vực hoạt động của
Công ty.
1.1.4. Cơ sở pháp lý của dự án.

Các dự án được lập bao giờ cũng căn cứ trên những căn cứ pháp lý đã được ban hành. Tùy
từng dự án mà có những căn cứ riêng sao cho phù hợp và đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật.
1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập dự án ở HUD3.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì nhu cầu cũng ngày càng tăng
cao. Nhất là nhu cầu về nhà ở, văn phòng làm việc, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng,...Chính vì vậy
mà các công ty xây dựng ngày càng nhiều, để có thể tư vấn thiết kế quy hoạch hạ tầng, khảo
sát địa chất,…Và HUD3 cũng là một trong những công ty hàng đầu về xây dựng ở Việt Nam
hiện nay. Lập và thực hiện dự án là một trong những lĩnh vực nòng cốt hoạt động của công ty
hiện nay.
Trong thời gian qua công ty đã thực hiện lập dự án cho nhiều công trình tiêu biểu của Tổng
công ty cũng như các công trình ngoài. Các công trình đã đi vào hoạt động đã góp phần không
nhỏ vào việc đáp ứng nhu cầu về nhà ở của người dân, đáp ứng nhu cầu về khu vui chơi giải
trí, khu văn phòng phục vụ cho việc kinh doanh của các công ty,...
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp số liệu các dự án mà Công ty đã tham gia cho đến nay.
Số dự án Công ty làm chủ đầu tư 22
Số dự án do Tổng Công ty làm chủ đầu tư 28
Tổng số dự án Công ty tham gia 50
Qua số liệu dự án mà Công ty tham gia cho thấy tình hình thực hiện công tác đầu tư dự án tại
Công ty ngày càng mạnh, các dự án Công ty trực tiếp làm chủ đầu tư dần tăng theo thời gian và
đạt hiệu quả không những về số lượng mà chất lượng dự án cũng ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, dự án mà Công ty HUD3 là chủ đầu tư cấp 2 cũng chiếm tỷ lệ cao, bởi công tác lập
dự án tại Công ty chưa thực sự đạt chất lượng tốt nhất, một số dự án không thể tự lập được và
do Tổng Công ty lập báo cáo nghiên cứu khả thi và sau đó Công ty HUD3 thực hiện đầu tư.
Điều đó chứng tỏ một điều rằng, dù năng lực lập dự án tại Công ty được nâng cao theo thời
gian, nhưng vẫn còn gặp các hạn chế nhất định, về chất lượng nguồn nhân lực, về quy trình lập
dự án,…vì thế việc hoàn thiện công tác lập dự án là một tất yếu khách quan.
Thời gian qua từ khi cổ phần hóa, Công ty đã đẩy mạnh công tác đầu tư dự án, ngày càng có
nhiều công trình đầu tư chất lượng hiệu quả cao. Những dự án không chỉ đạt chất lượng hiệu
quả về lập dự án mà còn trong cả xây dựng (thực hiện đầu tư), chính các dự án ấy đã nâng cao

vị thế của Công ty trên thị trường các Công ty xây dựng tại Việt Nam hiện nay.Các công trình
tiêu biểu như : lập báo cáo đầu tư dự án khu Đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội; lập báo
cáo đầu tư dự án khu Đô thị mới Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội; lập dự án đầu tư xây dựng khu
Đô thị mới Kiến Hưng, Hà Đông, Hà Nội; lập dự án đầu tư xây dựng khu chung cư kết hợp
văn phòng cho thuê 121 - 123 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội;…
Mặc dù các dự án được lập tại Công ty đã đạt được chất lượng và yêu cầu, nhưng vẫn còn một
số hạn chế nhất định đó là: hoạt động đầu tư dự án liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, nhiều khía
cạnh đòi hỏi cán bộ lập dự án cần có sự am hiểu sâu rộng về các vấn đề của dự án, phải là
những người tâm huyết với nghề, những người ham học hỏi và có trình độ kỹ thuật cao, nhưng
các chuyên gia lập dự án tại công ty hiện nay vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đặt
ra, còn rất nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty là rất cần
thiết, cần có được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong Công ty và chính những cán bộ trực
tiếp tham gia công tác lập dự án.
2. Đặc điểm của các dự án tại công ty.
Là một trong những Công ty hàng đầu về đầu tư xây dựng, đặc điểm của các dự án tại Công ty
HUD3 mang đầy đủ đặc điểm của một dự án đầu tư. Ngoài ra, còn có những đặc điểm riêng
của dự án được lập tại Công ty:
Một là, các dự án được lập tại công ty chủ yếu là các dự án đầu tư về lĩnh vực xây dựng do
Tổng công ty giao cho để thực hiện đầu tư hoặc các dự án Công ty làm chủ đầu tư (trực tiếp lập
dự án và thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư ). Các dự án đầu tư xây dựng về các lĩnh
vực như xây dựng khu đô thị mới, khu chung cư cao tầng, văn phòng cho thuê, các dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng,…Như: dự án khu ĐTM Kiến Hưng, Hà
Đông, Hà Nội; Dự án khu chung cư kết hợp văn phòng cho thuê 121 - 123 Tô Hiệu, Hà Đông,
Hà Nội; Dự án khu chung cư kết hợp văn phòng cho thuê Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà
Nội;…
Hai là, các nguồn vốn huy động chủ yếu để thực hiện các dự án được lập tại công ty là Vốn từ
ngân sách nhà nước, vốn tự có của chủ đầu tư, các nguồn vốn huy động khác (như vốn được tài
trợ từ các tổ chức, vốn góp từ các đối tác liên doanh,…) và một phần vốn vay tùy theo từng dự
án cụ thể.
Ba là, thời gian để thực hiện dự án tại công ty hầu hết là 2 – 3 năm, chỉ có một số dự án kéo dài

3 – 4 năm. Cụ thể: dự án khu nhà ở cao tầng kết hợp văn phòng cho thuê Nguyễn Đức Cảnh,
Hoàng Mai, Hà Nội có thời gian thực hiện 2 năm, khu đô thị mới Việt Hưng, Long Biên, Hà
Nội có thời gian thực hiện dự án là 3 năm;….
Bốn là, các dự án chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nhà ở và văn phòng làm việc của các Công ty,..
không chỉ có các dự án ở thành phố Hà Nội mà còn các dự án ở các vùng khác như: khu ĐTM
Đông Sơn, Thanh Hóa; Chánh Mỹ, Bình Dương; Khu ĐTM Phước An, Đồng Nai; Hiện nay
Công ty ngày càng mở rộng phạm vi đầu tư trên toàn quốc, nhằm nâng cao vị thế của mình
trong ngành xây dựng, ngày càng khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường xây dựng cạnh
tranh như hiện nay.
Năm là, các dự án của Công ty chủ yếu là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, khu nhà ở văn
phòng cho thuê,…nên kỹ thuật không phức tạp dựa trên thông số kỹ thuật sẵn có, thay đổi linh
hoạt theo từng dự án cụ thể.
Sáu là, các dự án của Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà
và Đô thị HUD. Và thực hiện các quy định đầu tư theo các văn bản pháp luật hiện hành như
nghị định 16/2005/NĐ – CP, nghị định 99/2007/NĐ – CP,…

3. Quy trình lập dự án tại Công ty.
3.1. Quy trình lập dự án tại Công ty.
Việt Nam ngày càng môi trường kinh doanh ngày một biến động, cạnh tranh ngày một mạnh
mẽ, nhiều xu thế mới xuất hiện và ngày càng khó dự đoán, chính vì vậy việc xây dựng các dự
án mang tính bền vững và hiệu quả càng được quan tâm đặc biệt. Chính vì thế, khi lập dự án
tuân theo một quy trình chuẩn và nghiêm ngặt là điều cần phải làm của công tác lập dự án.
Trong quá trình lập dự án, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 tuân theo quy trình lập
dự án như sau:














Sơ đồ 1: Quy trình lập dự án tại Công ty HUD3
Các bước thực hiện. Đơn vị thực hiện

PHÒNG KẾ
HOẠCH


PHÒNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
DỰ
ÁN

PHÒNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DA



GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG



PHÒNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DA




PHÒNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
DỰ ÁN
BỘ PHẬN LƯU TRỮ


Dựa vào sơ đồ trên ta có thể thấy trình tự thực hiện cũng như nhiệm vụ của các phòng ban cụ
thể như sau:
• Bước 1: Nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án.
Các dự án mà Công ty nhận được chủ yếu thông qua qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Dự án
của Công ty bao gồm cả các dự án do Công ty làm chủ đầu tư và do Tổng Công ty giao cho
thực hiện đầu tư.
Cán bộ được phân công dự thảo và thỏa thuận hợp đồng thuộc phòng kế hoạch chịu trách
nhiệm trong việc xem xét các điều kiện của hợp đồng trước khi trình Giám đốc Công ty quyết
định ký kết. Đối với các công việc phức tạp hoặc các công việc phải đấu thầu, Trưởng phòng
kế hoạch có trách nhiệm tham gia thảo luận, nêu rõ các yêu cầu, thống nhất điều kiện của hợp
đồng, phối hợp lập và giải thích các điều kiện cần phải đáp ứng trong hồ sơ dự thầu.
• Bước 2: Thu thập tài liệu cần thiết và nghiên cứu kế hoạch, tài liệu.
Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, những phòng ban có liên quan tiến hành thu thập các dữ liệu, lập
kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư. Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án.
Kế hoạch gồm các nội dung:
- Xác định từng bước công việc của quá trình soạn thảo dự án.
- Dự tính phân công công việc cho từng thành viên của Công ty.
- Dự tính chuyên gia (ngoài Công ty) cần huy động tham gia giải quyết những vấn đề thuộc
nội dung dự án khi gặp các vấn đề phức tạp cần có sự hỗ trợ tư vấn.
- Xác định cụ thể các điều kiện vật chất và các phương tiện để thực hiện các công việc soạn
thảo dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất dự án được ra đời.
- Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án.
- Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy vào quy mô dự án.

- Lập lịch trình soạn thảo dự án.
• Bước 3: Lập đề cương.
Phòng quản lý phát triển dự án tập hợp các thành viêc tham gia dự án cùng góp ý kiến để xây
dựng nên đề cương của dự án, tạo điều kiện cho sự tham gia thuận lợi của từng thành viên sau
này.
• Bước 4: Phê duyệt đề cương.
Phòng quản lý phát triển dự án trình đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo lên Giám đốc,
sau khi Giám đốc thông qua đề cương phòng quản lý phát triển dự án tiến hành thực hiện lập
dự án.
• Bước 5: Thực hiện lập dự án.
Sau khi đề cương được phê duyệt, kinh phí của dự án được phân bổ, phòng quản lý phát triển
dự án tiến hành lập dự án.
• Bước 6: Kiểm tra việc lập dự án.
Trong quá trình lập dự án thường xuyên được phòng kế hoạch xem xét, đối chiếu, điều chỉnh,
sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng hay kiến nghị nhằm cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Các phòng, cán bộ có liên quan, các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ tiến hành thực hiện
chương trình đánh giá theo đúng kế hoạch và nhiệm vụ quy định sau khi lập dự án xong. Sử
dụng kết quả đánh giá nội bộ để thi hành các biện pháp khắc phục các vấn đề còn tồn tại.
• Bước 7 : In, đóng quyển, đóng dấu.
Trong trường hợp in ấn gặp sai sót nhiều lúc dẫn đến tốn kém, lãng phí, thậm chí nếu không
phát hiện ra sai sót đôi khi còn có những hậu quả khó lường. Chính vì vậy để tăng sự tin cậy và
chính xác, cần kiểm tra khâu này một cách kỹ càng.
• Bước 8 : Thẩm định dự án đầu tư được lập.
Chủ đầu tư hoặc một số tổ chức tư vấn thẩm định (ngoài Công ty) thẩm định dự án. Nhằm mục
đích tăng tính khả thi cho dự án.
• Bước 9 : Bàn giao tài liệu.
• Bước 10 : Lưu hồ sơ.
3.2. Các cấp độ nghiên cứu của dự án.
Do đặc điểm các dự án được lập tại Công ty là những dự án xây dựng các công trình công

nghiệp, dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật,…thuộc các dự án nhóm B, C…Nên giai đoạn
nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư cũng như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi thường được
tiến hành ít hơn, chủ yếu là thực hiện giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Thông thường mối quan hệ giữa các cấp độ nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ sau đây:









Sơ đồ 2: Các cấp độ nghiên cứu của dự án.










Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD3 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lập dự án và thực
hiện đầu tư, vận hành dự án, tuy nhiên các dự án Công ty tham gia chỉ là các dự án chưa lớn vì
vậy giai đoạn nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư và giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi ít được
thực hiện, mà chủ yếu là nghiên cứu tiền khả thi (ở Công ty HUD3 được gọi là báo cáo đầu tư).
Báo cáo đầu tư là bước cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu nhất. Giai đoạn này, chính là
lúc khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Vững chắc và hiệu quả như thế nào. Để trả

lời những câu hỏi này, các cán bộ lập dự án đã đưa ra các luận cứ của mình trong dự án để
khẳng định và là cơ sở đi đến quyết định đầu tư. Ở bước này, Công ty đã tiến hành nghiên cứu
kỹ lưỡng những nội dung sau:
- Nghiên cứu các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án
ra sao, tùy theo tính chất của dự án và quy mô mà có những ảnh hưởng khác nhau đến dự án.
- Nghiên cứu về vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở thị trường hiện tại, và dự báo nhu cầu tương
lai, để sản phẩm dự án được cung cấp là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án, nhằm có được những thông số kỹ thuật chính
xác tránh xảy ra những sai sót không đáng có.
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án, để có được chất lượng hiệu
quả nhất.
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án làm căn cứ để thực hiện dự án, khẳng định tính
khả thi của dự án.
- Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án, xem xét những tác động của dự án đến
kinh tế xã hội, tránh những thiệt hại không đáng có của dự án đối với nền kinh tế.
4. Tổ chức công tác lập dự án tại Công ty (nhân sự cho công tác lập dự án).
Công tác lập dự án tại Công ty do phòng quản lý phát triển dự án đảm nhận, phòng có 8 thành
viên, là những người có trình độ đại học và thạc sỹ, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án và
là nhiệt huyết với công việc, vì thế hiệu quả và chất lượng dự án ngày một được nâng cao hơn.
Trong quá trình lập dự án, luôn có sự giám sát của các phòng ban và giám đốc tránh những sai
sót không đáng có có thể xảy ra. Góp phần nâng cao chất lượng dự án, từ đó hoàn thiện dần
công tác lập dự án tại Công ty.
5. Nội dung công tác lập dự án tại công ty.
5.1. Sự cần thiết phải đầu tư.
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư tại Công ty chính là nội dung nghiên cứu các căn cứ hình
thành dự án đầu tư gồm nhiều nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát và nghiên cứu thị
trường dự án. Nội dung sự cần thiết đầu tư bao gồm những vấn đề quan trọng sau:
5.1.1. Xác định mục tiêu.
Trong báo cáo nghiên cứu khả thi của Công ty là trình bày các căn cứ để định hướng đầu tư đó
là quy hoạch hạ tầng phát triển vùng, địa phương nơi xây dựng dự án trong mối tương quan với

các lĩnh vực khác để đưa ra định hướng đầu tư.
Ví dụ như trong báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng lô
CT18, Khu ĐTM Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội. Với nội dung lý do đầu tư như sau: “Dự án
khu đô thị mới Việt Hưng được coi là dự án phát triển khu đô thị mới với quy mô lớn nhất
thành phố Hà Nội, là một khu đô thị mới với hạ tầng và cảnh quan kiến trúc đồng bộ, hiện đại,
gắn với trục đường Ngô Gia Tự được cải tạo chỉnh trang thành một tuyến phố đẹp ở ngõ Đông
Bắc của thành phố. Dự án được xác định là dự án trọng điểm trong kế hoạch đầu tư phát triển
đô thị của thành phố phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 108/1998 – QĐ –TTg ngày
20/06/1998.Một trong những nét đặc biệt của dự án khu đô thị mới Kiến Hưng là bao gồm cả
dự án xây dựng mở rộng tuyến đường Ngô Gia Tự do Bộ Giao thông vận tải thực hiện để đạt
được mặt cắt ngang của tuyến đường lên 48m.”
Các dự án đưa ra được lợi thế của mình, đối với nhu cầu xã hội đáp ứng được ra sao, phù hợp
với chiến lược phát triển của quốc gia ra sao,…từ đó thấy được sự cần thiết của dự án ra sao.
Từ đó có những căn cứ để thấy mục tiêu đề ra của dự án là phù hợp với quy hoạch chiến lược,
và nhất là nhu cầu hiện tại trên thị trường.
5.1.2. Phân tích thị trường (cung cầu) đối với sản phẩm của dự án.
Các dự án của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, chính vì vậy khi phân tích thị
trường của dự án thì xem xét kỹ về nhu cầu thực tại về các sản phẩm xây dựng như nhu cầu
văn phòng cho thuê, nhà ở, dân số vùng dự án, tình hình thực tế vùng dự án,….Cụ thể, trong
dự án Đầu tư xây dựng Khu chung cư cao cấp kết hợp với văn phòng cho thuê 121 – 123 Tô
Hiệu, Hà Đông, Hà Nội thì nghiên cứu qua tình hình như: “Hà Tây nay thuộc Hà Nội là vùng
đất nối liền giữa vùng Tây Bắc và vùng Trung du Bắc Bộ với các tỉnh đồng bằng song Hồng,có
địa hình đa dạng : Miền núi, trung du, và đồng bằng rất thuận lợi để phát triển Nông nghiệp,
Công nghiệp, Du lịch và dịch vụ. Mặt khác nằm liền kề với vùng tam giác kinh tế trọng điểm
(Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh), do vậy mạng lưới giao thông, viễn thông, cung cấp nước,
năng lượng phát triển so với các tỉnh khác. Do có nhiều thuận lợi kể trên, trong những năm
qua tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đã chuyển biến rất tích cực với mức tăng trưởng GDP

×