Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.55 KB, 26 trang )

Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty cổ
phần phát triển phần mềm ASIA
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA được hình thành năm 2001
với định hướng chuyên nghiệp trong lĩnh vực phần mềm và cung cấp các giải
pháp công nghệ.
ASIA được thành lập bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
phát triển phần mềm với mục tiêu kết hợp sự hiểu biết nghiệp vụ, công nghệ,
phương thức hỗ trợ khách hàng và kinh nghiệm thực tế để tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ chất lượng cao cho thị trường. Đến nay ASIA đã trở thành một trong
những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam trong việc cung cấp các giải pháp công
nghệ thông tin cho các doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước.
Hiện nay với gần 100 cán bộ quản lý, kĩ sư trải trên ba miền đất nước, kết
hợp với hàng chục đối tác là các công ty lớn trên toàn quốc, ASIA đã và đang
khẳng định sức mạnh của mình trên các phương diện:
- Đầu tư phát triển các sản phẩm phần mềm
- Tư vấn xây dựng hệ thống thông tin quản lý
- Triển khai các hệ thống phần mềm ứng dụng
- Hỗ trợ khách hàng trong suốt qua trình sử dụng phần mềm
- Bảo hành và bảo trì sản phẩm đã cung cáp cho khách hàng
Trong xu thế hội nhập và phát triển ASIA đã và đang từng bước liên
doanh liên kết với các đối tác trong cà ngoài nước nhằm tạo nên sức mạnh tổng
hợp để cung cấp cho thị trường các sản phẩm phần mềm tốt nhất, rẻ nhất và hệ
thông hỗ trợ hoàn hảo nhất.
Những mốc lịch sử:
- Năm 2001 : Thành lập công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm
kế toán ASIA
- Năm 2002 : Thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh . Được cấp
giấy chứng nhận bản quyền phần mềm số 196/2002/QTG do cục bản
quyền tác giả cấp ngày 10 tháng 4 năm 2002


- Năm 2003 : Đổi tên thành công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA
- Năm 2004 : Thành lập chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng. Được cấp giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 54617 do Cục sở hữu trí tuệ
- Bộ khoa học và công nghệ cấp theo quyết định số A2946/QĐ – ĐK,
ngày 08/06/2004 của Cục trưởng Cục sở hữu trí tuệ
- Năm 2006 : Được cấp chứng chỉ “ Phần mềm uy tín, chất lượng” do
phòng TMCN Việt Nam cấp
- Năm 2007 : Được cấp bằng khen “ Đơn vị đã có thành tích xuất sắc
trong công tác, góp phần vào sự phát triển ngành công nghệ thông tin
truyền thông của thành phố năm 2006” của Chủ tịch UBND thành phố
Hồ Chí Minh.
• Tên công ty
• Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM
ASIA
• Tên tiếng Anh: ASIA Software Development JointStock Company
• Tên giao dịch: ASIA JSC
• Logo:
Website: http:// www. Asiasoft.com.vn
• Ngày thành lập
 Công ty: 30/7/2001
 Chi nhánh tại TP HCM: Tháng 8 năm 2002
 Chi nhánh tại TP Đà Nẵng: Tháng 6 năm 2004
Trước năm 2003, Công ty có tên là ”Công ty CP Đầu tư và Phát
triển Phần mềm Kế toán ASIA”. Từ năm 2003, công ty đổi tên thành
“Công ty CP Phát triển Phần mềm ASIA”.
• Vốn đăng ký và hình thức sở hữu
 Vốn đăng ký: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng Việt Nam)
 Hình thức sở hữu: Cổ phần
• Chức năng đăng ký kinh doanh
 Sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính

 Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (thiết bị máy tính, tin học, điện tử)
 Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
 Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh các giải pháp phần
mềm phục vụ quản trị doanh nghiệp và các dự án chính phủ điện tử.
2.1.2. Mục đích và chức năng của công ty
Mục đích :
Mục tiêu của ASIA là trở thành một công ty có uy tín trong lĩnh vực cung
cấp các sản phẩm phần mềm cà các giải pháp phục vụ cho các vấn đề quản trị.
“ Chất lượng chuyên nghiệp - dịch vụ hoàn hảo !” là phương châm kinh
doanh của ASIA nhằm đạt được mục tiêu để ra. ASIA chỉ kinh doanh chuyên
nghiệp trong lĩnh vực duy nhất là phát triển phần mềm. Với sự chuyên nghiệp
này ASIA sẽ cung cấp cho các khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngày càng
tốt hơn.
Chức năng:
+ Sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính
+ Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng ( thiết bị máy tính, tin học, điện tử )
+ Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
+ Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh các giải pháp phần
mềm phục vụ quản trị doanh nghiệp và các dự án chính phủ điện tử.
2.1.3. Cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội
đồng cổ đông công ty bầu ra, số thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng
cổ đông công ty quyết định.
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
HĐQT quyết định mọi chiến lược phát triển của công ty, chọn các phương

án chiến lược đầu tư, bổ nhiêm hay cách chức giám đốc và cán bộ quản lý, định
hướng mức lương và lợi ích khác, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội quy
của công ty, thành lập các công ty chi nhánh, văn phòng đại diện; kiến nghị tổ
chức lại hay giải thể công ty. Yêu cầu giám đốc, phó giám đốc, cán bộ quản lý
báo cáo tình hình tài chính, hoạt động của công ty.
Chức năng các phòng ban :
Ban giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra quyết định kinh doanh, báo cáo
tình hình hoạt động sản xuất lên hội đồng quản trị.
Phòng phát triển sản phẩm:
Tạo ra các sản phẩm mới và đưa ra thị trường nhằm để giới thiệu và tung
ra thị trường để tạo ra các niềm tin cho công ty
Phòng triển khai:
Sau khi giám đốc đã kí các văn bản để thực hiện các kế hoạch đến các
thành viên trong công ty thì bộ phận triển khai có nhiệm vụ truyền tin và hướng
dẫn các thành viêm trong công ty thực hiện theo đúng quy định
Phòng hỗ trợ kế hoạch:
Trước khi ban đưa ra kế hoạch phát triển các phần mềm mới, tạo ra các
ứng dụng mới thì phải có sự hỗ trợ của phòng ban này để đưa ra được một kế
hoạch hợp lý cho công ty
Phòng kinh doanh:
Đưa ra các kế hoạch kinh doanh cho công ty để thực hiện các chiến lược
phát triển các phần mềm ứng dụng vốn là cốt lõi của công ty.
Phòng hành chính:
Đây là phòng điều hành mọi hoạt động hành chính tổng hợp công ty và
quản lý các nguồn lực cũng như kiêm về vấn đề tiền lương cho công ty.
Văn phòng - kế toán:
Thống kế toàn bộ về các vấn đề thu nhập cũng như lợi nhuận mà công ty
đạt được và sắp xếp các báo cáo của ban quản.
2.1.4. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty

Doanh thu hàng năm của công ty từ khi thành lập đên nay
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu(tỷ
đồng)
0.787 2,385 3,108 4,521 6,638 7,125 7,542
Nhận xét:
Theo bảng trên ta thấy rằng doanh thu hàng năm của công ty ngày càng
tăng. Nguyên nhân là do công ty ngày càng được mở rộng và phát triển với
nhiều mặt hàng tiện lợi, chiếm được nhiều bạn hàng trên khắp đất nước với
những ứng dụng phần mềm có ích. Không những thế, có được thành quả này
cũng là do sự nỗ lực không ngừng của những người quản lý trong công ty và
cùng các nhân viên, họ đã làm việc vất vả hết mình cho công ty ngày càng phát
triển.
2.1.5. Tình hình nguồn nhân lực hiện nay của công ty
2.1.5.1. Tình hình nguồn nhân lực của công ty
Công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA mới được thành lập từ năm
2001 nên nguồn nhân lực vẫn còn ít. Hàng năm lượng tuyển dụng vào công ty
còn thấp mà phần lớn là những nhân viên lập trình chuyên ngành công nghệ
thông tin nên các vấn đề về quản nguồn nhân lực còn có nhiều bất cập chưa
được giải quyết.
Nguồn nhân lực của ASIASOFT
Số lượng cán bộ nhân viên : ( người )
Năm Hà nội Đà Nẵng TP.HCM Tổng cộng
2001 15 15
2002 20 5 25
2003 25 15 40
2004 26 6 20 52
2005 28 11 22 61
2006 30 14 24 68
2007 32 18 27 77

Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên ta thấy: số lượng nguồn nhân lực của công ty ngày
càng tăng ở tất cả các trụ sở Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Với
quy mô của công ty không cao nên số lượng nguồn nhân lực ở tất cả các trụ sở
đều tăng nhưng tăng với lượng ít và chủ yếu là những kỹ sư chuyên về công
nghệ thông tin để đảm bảo cho việc kinh doanh.Trong số này thì nhân viên ở Hà
Nội là nhiều nhất bởi đây là trụ sở chính của công ty. Số lượng nguồn nhân lực
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban giám đốc
tăng dựa vào sự cần thiết trong công việc, khi nào thực sự cần thiết mới tuyển
dụng nhiều nhân viên để có thể đảm bảo mức đột tiến hành công việc theo
những chủ định mà công ty đã đặt ra.
Từ năm 2002 – 2003 thì số lượng tuyển nhân viên là nhiều nhất vì đây là
năm mở thêm chi nhánh ở Đà Nẵng và các chi nhánh khác cũng đang trên đà
phát triển và cần mở rộng nhằm quảng bá sản phẩm và phát triển mạnh mẽ hơn
của công ty.
2.1.5.2. Cơ cầu nguồn nhân lực của công ty
Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ:
Nguồn nhân lực của công ty có trình độ chuyên môn khá cao và chủ yếu
là các kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin có thể làm được công việc kinh
doanh với các phần mềm chương trình cho các khách hàng cần thiết về các ứng
dụng phần mềm này.
Bảng số liệu về cơ cấu trình độ nguồn nhân lực:
Trình độ Hà nội Đà nẵng TP.HCM Tổng cộng
Thạc sỹ 02 01 01 04
Đại học 25 07 20 52
Cao đẳng 03 01 04
Trung cấp 01 01


Nhận xét:
Trình độ nguồn nhân lực của công ty phần lớn đều có trình độ đại học.
Đây cũng là tiêu chí mà công ty cần nhất, với những nhân viên có trình độ
chuyên môn cao sẽ làm được tốt những công việc được giao và có thể hoàn
thành mức kế hoạch tốt hơn. Mặt khác những người này cũng có thể làm được
nhiều việc khác ngoài những chuyên ngành mà họ đã học, trình độ của họ về
các nghiệp vụ khác cũng tốt hơn so với những người có trình độ chuyên môn
thấp hơn.
Ở Hà Nội phần lớn là các nhân viên có trình độ đại học ( 25 người ) và là
nơi có trình độ cao nhất, còn Đà Nẵng là nơi có ít nhất bởi đây là nơi mới được
thành lập nên nguồn nhân lực còn thiếu, đặc biệt là những người có trình độ kỹ
thuật chuyên môn cao.
Cơ cấu nguồn lực theo giới tính:
Hiện nay thì các công ty khi tuyển chọn người vào làm việc cũng thường
cân nhắc kỹ về giới tính bởi tính chất việc làm của công việc phù hợp với nam
hay nữ. Xem sức chịu đựng mức độ công việc có thể đảm đương nổi hay không
để lựa chọn người.
Bảng số liệu cơ cầu nguồn lực theo giới tính:

Năm
Nam Nữ
Số lượng
(người )
Tỷ lệ
( % )
Số lượng
( người )
Tỷ lệ
( % )

2004 36 6 9, 2 3 16 3 0 , 7 7
2005 40 6 5,5 7 21 3 4, 4 3
2006 44 6 4, 7 1 24 3 5 , 2 9
2007 50 6 4, 9 4 27 3 5 , 0 6

×