Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.42 KB, 38 trang )

tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng về
công tác tạo động lực cho Ngời lao động ở công
ty xây dựng số 4
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 4.
Công ty xây dựng số 4 là doanh nghiệp Nhà nớc đợc xếp hạng 1 thuộc
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng, đợc thành lập 18-10-1959. Tiền
thân từ 2 đơn vị Công trờng xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến
trúc Khu bắc Hà Nội - Công ty xây dựng số 4 có vị trí quan trọng trong nhiệm vụ
xây dựng thi công các công trình công nghiệp dân dụng, quốc phòng, an ninh và
văn hoá xã hội ở phái Bắc thủ đô (từ Hà Nội đến Lạng Sơn). Với hàng trăm công
trình đã và đang đợc đa vào sử dụng liên tục là một đơn vị luôn hoàn thành xuất
xắc mọi nhiệm vụ của trên giao.
Hơn 40 năm qua CBCNV Công ty đã đoàn kết phấn đấu dới sự lãnh đạo
của Đảng bộ Công ty, đã đi trọn một chặng đờng đầy gian khổ và vinh quang,
góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.
Chặng đờng đó đợc khái quát bằng 4 giai đoạn nh sau.
1. Thời kỳ 1959-1965 (hoặc 1960-1965) : Thời kỳ khôi phục kinh tế, xây
dựng miền Bắc XHCN.
Công ty xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất (1961-1965), Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng hàn gắn các vết thơng chiến
tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế XHCN ở miền Bắc. Với tinh thần đó,
nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc (1960).
Công việc thi công thời gian này gặp rất nhiều khó khăn nh cơ sở vật chất nghèo
nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với
gần 15. 000 lao động đa phần là các đồng chí bộ đội, TNXP chuyển ngành. . . ,
song với tinh thần lao động cần cù và sáng tạo vừa tích cực học tập rèn luện tay
nghề cũng nh chuyên môn nghiệp vụ quản lý nên đã hoàn thành tốt chỉ tiêu kế
hoạch, và những yêu cầu đợc giao. Thật vinh dự cho Công ty đợc các đồng chí
lãnh đạo Đảng Nhà nớc nhiều lần đến thăm công trình và biểu dơng, khen ngợi.
Ngoài ra, Công ty còn đảm nhận thi công các công trình khác nh Nhà máy xe lửa
Gia Lâm, trờng Đại học nông nghiệp I. . . . Có thể nói, chất lợng những công


trình thi công của Công ty trong thời kỳ này là bớc đầu chứng minh sự trởng
thành của Công ty xây dựng số 4.
2. Giai đoạn 1965-1973(1975) : Thời kỳ XD và chiến đấu chống chiến
tranh xâm lợc
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lợc, vừa xây dựng
CNXH, vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một thời kỳ
khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập
thể CBCNV của Công ty. Năm 1964, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh leo thang
phá hoại miền Bắc, Công ty xây dựng số 4 phải thực hiện nhiệm vụ theo hớng vừa
xây dựng, vừa sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Thời kỳ này, Công ty
đợc giao thi công hàng loạt các công trình quân sự nh sân bay Kép, sân bay Gia
Lâm, sân bay Hoà Lạc, Kho vật t kỹ thuật quân sự và các công trình khác nh Đài
phát thanh 69 - 14, đờng Hữu Nghị...
Thời kỳ này, cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận
thi công các công trình công nghiệp, dân dụng khác Nhà máy xe lửa Gia Lâm,
Nhà máy cơ khí Đông Anh, nhà máy gạch Tân xuyên, Bệnh viện Lạng Sơn,
Nhiệt điện Phân đạm Hà Bắc.
3. Thời kỳ 1973-1990 : Thời kỳ xây dựng trong điều kiện hoà bình, thống
nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nớc.
Là một trong nhng đơn vị trong ngành đợc chọn để xây dựng mô hình quản
lý mới, Công ty xây dựng số 4 đã tiến hành phơng thức phân công, phân cấp tự
chủ trong SXKD, làm ăn có lãi, tổ chức lại xí nghiệp theo hớng chuyên ngành và
theo vùng lãnh thổ.
Hoạt động của Công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm vụ
thi công trên 6 tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình đợc Công ty
đảm nhận thời kỳ này đảm bảo đúng tiến độ, có chất lợng và đợc đánh giá cao.
Những công trình tiêu biểu là:
- Phục hồi nhà máy điện, đạm Hà bắc.
- Nhà máy gạch Bích sơn
- Nhà máy gạch chịu lửa Tam tầng

- Nhà máy phân lân Hà bắc
- Nhà máy kính đáp cầu
- Nhà máy ôtô 1/5
- Nhà máy In sách giáo khoa
- Nhà máy cơ khí xây dựng đông anh
- Nhà máy xe lửa Gia lâm
- Nhà máy Z133
- Học viện kỹ thuật quân sự
- Nhà máy cơ khí địa chất
- Nhà máy Bê tông Xuân Mai
- Nhà máy nhiệt điện phả lại
- Nhà máy xi măng Bút sơn
- Trại giống lúa cấp I Đồng văn
- Trung tâm giống trâu sữa Phùng Thợng
- Đài phát thanh mặt đất Hoa sen I và Hoa sen II
Có thể khẳng định những công trình thi công đó là chứng tích đánh dấu sự
trởng thành vợt bậc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty xây dựng số 4
trong quản lý kinh tế cũng nh điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen,
giấy chứng nhận, Công ty xây dựng số 4 xứng đáng đợc Bộ Xây dựng đánh giá
là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả năng tổ chức thi công các công trình công
nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công
trình trọng điểm khi đợc Bộ giao.
4. Thời kỳ 1990-2001 : Thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo, khởi đầu từ Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đa nớc ta bớc sang thời kỳ
phát triển mới. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN thực sự là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp phải tự đổi mới nhất là đổi mới t duy kinh tế.
Công ty đợc chuyển địa điểm từ Hà Bắc về Hà Nội đồng thời đợc Bộ Xây
dựng quyết định sát nhập Xí nghiệp Xây dựng dịch vụ số 3 thuộc Bộ Xây dụng

thành Công ty xây dựng số 4 hiện nay.
Để tăng cờng nguồn lực cho các doanh nghiệp Nhà nớc có đủ thế mạnh
cạnh tranh trong cơ chế thị trờng. Tháng 5/1995 Công ty xây dựng số 4 đợc Bộ
xây dựng quyết định trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà nội. Tại thời điểm
này Công ty đã kiện toàn lại tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu t thiết bị mới, tuyển
chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có
sự năng động, sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trờng là phơng thức của Công ty
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những công trình thi công đạt chất lợng cao của Công ty trong thời gian
này tiêu biểu nh Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác đầu t, Văn
phòng Quốc hội, Nhà hát lớn thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, Đại
sứ quán Pháp, Trung tâm điều hành thông tin di động VMS, Nhà máy chế biến
thức ăn Hoa Kỳ, Th viện Quốc gia Hà Nội, Bu điện Phủ Lý, Khách sạn Melia -
44 Lý Thờng Kiệt Hà Nội, Dự án thoát nớc Hà Nội giai đoạn 1 (gói thầu CP
3
;
CP
4
; CP
7C
); Đờng tỉnh lộ 291 và đờng Lý Thái Tổ-Bắc Ninh. . .
Với trên 20 công trình đạt huy chơng vàng chất lợng và sự đánh giá, tin t-
ởng của các khách hàng trong và ngoài nớc là bằng chứng và khẳng định vị trí và
sự phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. Có thể thấy, những năm đổi mới,
tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của Công ty đạt 1, 2 lần. Công ty đã đầu t
đợc khá nhiều thiết bị công nghệ mới nh 2 giàn khoan cọc nhồi, 2 bộ búa đóng cọc, hệ
thống thiết bị hạ tầng với một hệ thống phơng tiện máy tính, photocopy. . . . , cán bộ
nhân viên đủ việc làm, đời sống đợc cải thiện, có tích lũy. . . điều đó càng nói lên sự
đứng vững của Công ty trong cơ chế thị trờng hiện nay. Hiện tại, Công ty có 9 xí
nghiệp thành viên, 5 đội trực thuộc với một lực lợng lao động bình quân 2. 500 ngời

(cả lao động dài hạn và lao động ngắn hạn). Công ty có đợc một đội ngũ cán bộ trẻ có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đơng
mọi công việc trong điều kiện mới. Toàn Công ty thực sự là một khối đoàn kết, thống
nhất dới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng cùng nhau xây dựng Công ty phát triển.
Qua 40 năm xây dựng và trởng thành dới sự lãnh đạo của Đảng bộ Công ty,
Công ty luôn bám sát các mục tiêu chính trị của đơn vị và sự chỉ đạo của cấp trên
có sự phối hợp đạt hiệu quả cao của các đơn vị trực thuộc đợc dấy lên trong các
phong trào quần chúng mang lại hiệu quả thiết thực trong CNVC.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua nhiều thời kỳ tàn phá do chiến
tranh chống Mỹ, những biến động của nền kinh tế đất nớc và sự chuyển đổi của
nền kinh tế thị trờng. Nhng trong mọi thời kỳ Công ty đã phát huy đợc truyền
thống, đã từng bớc trởng thành và khẳng định mình đã có những đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp ngành xây dựng và xây dựng đất nớc đi lên.
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã
đạt đợc kết quả đồng đều và tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc, đời sống
CBCNV đợc cải thiện rõ rệt. Kết quả đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động của Công ty trong giai đoạn 1996-2000
Số
TT
Chỉ tiêu
Đ/vị
tính
1997 1998 1999 2000 2001
1. Giá trị sản lợng Tr.đ 90.000 151.000 192.497 200.065 232.149
2. Doanh thu Tr.đ 82.240 137.000 190.264 146.804 140.127
3. Nộp ngân sách Tr.đ 3.460 4.904 7.745 10.082 10.673
4. Thu nhập b.quân 1.000đ 700 850 900 920 950
5. Đầu t chiều sâu Tr.đ 1.484 7.434 7.547 6.885 8.650
Nhìn lại 40 năm qua, Công ty xây dựng số 4 đã góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc nói chung, thủ đô Hà nội nói riêng. Bằng sự

công hiến, hy sinh và tinh thần lao động sáng tạo của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng qua nhiều thế hệ, chúng ta tự hào đã kết tinh đợc hình ảnh của Công ty vào
hàng trăm công trình xây dựng trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, cơ sở an ninh, quốc phòng. . .
Với thành tích đã đạt đợc trong 40 năm qua, CBCNV Công ty xây dựng số
4 đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều phần thởng cao quý:
- 09 Huân chơng la các hạng
- 02 lãng hoa Bác Tôn Đức Thắng tặng
- 01 cờ thởng luân lu của Chính phủ
Về cá nhân: 02 đồng chí đợc Nhà nớc phong tặng danh hiệu anh hùng lao động :
- Anh hùng lao động: Vũ Tất Ban
- Anh hùng lao động Võ Ngọc
- 01 Huân chơng độc lập hạng 3
Ngoài ra Công ty còn nhận đợc nhiều bằng khen, cờ thởng của Bộ xây
dựng, Công đoàn ngành xây dựng Việt nam, Tổng Công ty xây dựng Hà nội,
Thành phố Hà nội, Tỉnh Hà bắc trao tặng thành tích đạt đợc trong mọi lĩnh vực
nh tập thể lao động giỏi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nớc, Đảng bộ vững
mạnh.
II. Những đặc điểm cơ bản của công ty có ảnh hởng đến công tác
tạo động lực cho ngời lao động.
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng số 4 hiện nay đợc hình thành theo hai
cấp là cấp công ty và cấp xí nghiệp
ở cấp công ty,có giám đốc của công ty, giúp việc cho giám đốc là các phó
giám đốc Công Phó giám đốc thờng vụ, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc
kinh tế thị trờng, và một phụ trách việc chỉ đạo , tổ chức thực hiệncông tác kiểm
tra , thống kê.
Sau dây ta xem xét cụ thể chức năng nhiệm vụ của từng cấp từng phòng ban
Giám đốc công ty là: ngời chịu trách nhiệm chung trớc Tổng công ty
xây dựng Hà Nội và quyết định mọi hoạt động của công ty, là ngời có thẩm quyền

cao nhẩt trong công ty, phụ trách công tác đầu t , quản lý cán bộ, tài chính , kỷ
luật.
Các phó giám đốc:
*Phó giám đốc đợc giám đốc phân công chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực
công tác, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc giao.
+Phó giám đốc thờng trực là ngời phụ trách công tác nội chíng và lĩnh vực
đời sống của Công ty
+ Phó giám đốc kỹ thuật là ngời dợc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lợng, tốc độ và mức độ an toàn của công
trình do công ty trực tiếp thi công .
+ Phó giám đốc kinh tế thị trờng là ngời đợc uỷ quyền và chịu trách nhiệm
trớc giám đốc trớc hững lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu , xây dựng các kế hoạch tháng , quý , năm và 5 năm của công
ty.
- Nghiên cứu ,chỉ đạo việc thực hiệnthu thập và khai thác các thông tin về thị
trờng, tìm hiểu khách hàng và các đối tác khing doanh.
Các phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mu, giúp việc cho giám
đốc về công tác cán bộ, lao động tiền lơng theo chính sách và pháp luật hiện hành.
Cụ thể phòng có nhiệm vụ sau:
Một là, công tác lao động tiền lơng: có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc
về vấn đề lao động, theo dõi sử dụng bố trí lao động ở công ty sao cho hợp lý và
khoa học.
Hai là, ra các văn bản, quy chế về tiêu chuẩn lao động nội qui kỹ thuật lao
động, hệ thống định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng áp dụng thực tế
cho đơn vị.
Ba là, công tác nhân sự, giải quyết các chế độ chính sách đảm bảo quyền
lợi cho ngời lao động. Thực hiện các chế độ về hu, mất sức, các chế độ về bảo hộ
lao động, BHXH, BHYT, bồi thờng độc hại...

+ Phòng kế koạch kỹ thuật
Là tổng tham mu cho giám đốc về kinh doanh bán hàng và kỹ thuật sản
phẩm.
- Cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu, các vật t thiết yếu cho công tác sản
xuất.
- Kế hoạch hoá, điều độ sản xuất.
Đây gần nh tai mắt của giám đốc. Giúp giám đốc thực hiện các mục tiêu đề
ra hàng tháng, hàng năm.
+ Phòng tài vụ.
Phòng có chức năng:
- Duy trì và phát triển hợp lý quỹ.
- Lo vốn sản xuất cho đơn vị.
- Thống kê, tổng hợp các chủng loại báo cáo gửi cho các cơ quan chức năng
hàng tháng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
2 . Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ.
2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng Công ty xây dựng Hà Nội đ-
ợc phép sản xuất kinh doanh các nghành nghề chủ yếu sau đây :
Thực hiện các công việc gồm :
+ Thi công các l;oại nền móng công trình
+ Nạo vét và bồi đắp mặt bằng.
+ Xây lắp các kết cấu công trình.
+ Hoàn thiện trong xây dựng.
+ Lắp đặt thiết bị điện, nớc và các cấu kiện công trình.
+ Trang trí nội thất công trình.
Thực hiện các công trình gồm :
+ Xây dựng các công trình đân dụng và các công trình công nghiệp A.
+ Nhận thầu san lấp mặt bằng và sử lý nền móng công trình.
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công ngiệp.

+ Xây dựng đờng dây và trạm biến áp điện thế đến 35 KW.
2.2. Quy trình công nghệ
Với bất kỳ dự án nào đợc trúng thầu - Công ty sẽ cân đối giao cho đơn vị
có năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị thực hiện dự án phải :
- Lập biện pháp tiến độ thi công - Lập kế hoạch SX và kế hoạch tác nghiệp
- tiến hành phân chia nhiệm vụ SX cho các tháng, quý và cho các đơn vị thời gian
nhỏ hơn; phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận trong đơn vị.
- Thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, bố trí các vị trí lắp đặt các máy móc
thiết bị, xây dựng kho tàng, nhà làm việc, lắp đặt điện nớc thi công theo biện
pháp.
- Bảo đảm công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật t năng lợng cho
SX,và quản lý dự trữ; lập kế hoạch cung cấp NVL, tổ chức hệ thống sửa chữa thiết
bị, máy móc và các tài sản cố định.
- Quản lý chất lợng : áp dụng các mô hình quản lý chất lợng và quản lý
chất lợng toàn diện (TQM) - Bảo đảm cho việc thi công đúng tiến độ, chất lợng
đạt tiêu chuẩn, bảo đảm hiệu quả kinh tế...
- Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ quản lý SX : Tổ chức hệ thống theo
dõi ghi chép tình hình diễn biến thờng xuyên của quá trình SX, xây dựng các báo
cáo về tình hình SX nhằm giúp cho lãnh đạo ra quyết định.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị và các dụng cụ thi công của Công ty phần lớn đã cũ, lạc
hậu so với yêu cầu đặt ra, các máy móc này đa phần thuộc thế hệ cũ, công kềnh,
năng suất kém, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, năng lợng, công tác lắp đặt và vận
hành phức tạp, một số loại máy móc thiết bị của Công ty vẫn không đủ để đáp
ứng nhu câu khi cần thiết. ở đây ta cũng phải thấy một điều là ở Công ty xây
dựng số 4 hiện nay quy mô và và hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cha cho phép
trang bị có hiệu quả các máy móc thiết bị có giá trị lớn, mức độ sử dụng không
liên tục ví dụ nh máy đóng cọc, máy khoan cọc nhồi, . . . Do đó với những loại
này khi cần thiết thi phải đi thuê. Tuy nhiên hệ thống xe vân tải tuy cần liên tục
nhng vẫn không đủ đáp ứng, nguyên nhân là do phần lớn các loại xe này đã quá

cũ, trong tải còn lại thực tế là nhỏ do đó tuy xe nhiều nhng lại vận chuyển đợc ít,
thêm vào đó là mức tiêu tốn nhiên liệu, năng lợng lại quá nhiều, thời gian vận
chuyển lâu dẫn đến chi phí lớn góp phần làm tăng giá thành công trình. Từ thực
trạng này đòi hỏi Công ty cần phải có chính sách đổi mới thay thế công nghệ tiên
tiến, hiên đại nhằm nâng cao chất lợng công trình, hạ giá thành công trình và đạt
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiện trong những năm vừa qua , Công ty XD số 4 đã tiến hành đầu t
một số máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại nh Hệ thống khoan cọc nhồi, máy khan
đá, máy xúc, ủi , vvv.. nhằm đáp ứng nhu cầu của thi công.
Biểu 1: thống kê máy móc tiết bị của công ty
STT Tên tài sản
Số lợng
(chiếc)
Đang sử dụng
1 Xe vận tải 30 28
2 ô tô con 20 20
3 Máy ủi 8 8
4 Máy uốn thép 20 20
5 Máy trộn bê tông 23 23
6 Máy đống cọc 8 8
7 Máy đầm dùi 45 45
8 Máy đầm bàn 15 15
9 Máy khoan bê tông 18 18
10 Máy bơm 2 2
11 Máy cắt sắt 15 15
12 Máy ca bào 17 17
13 Máy bơm cỡ lớni 10 10
14 Máy vi tính 12 12
15 Hệ thống khan cọc nhồi 4 4
16 Máy khoan đá 3 3

4. Đặc điểm về tình hình cung cấp nguyên vật liệu.
Công ty có nhiệm vụ thi công các công trình xây dựng và các công trình
công nghiệp; Xây dựng đờng bộ, cầu đờng bộ, cầu cảng các loại nhỏ nh đã nói ở
trên nên sử dụng nhiều chủng loại vật t, nhng sử dụng nhiều vật t chủ yếu nh Cát
đen, cát vàng, đá, xi măng, sắt tròn, sắt hình, dây điện, ống nớc, cốp pha gỗ thép,
hệ thống giáo chống, sơn...Do có uy tín trong lĩnh vực thi công, việc tìm bạn hàng
cung ứng vật t thuận lợi.
Việc lập định mức vật t chủ yếu dựa vào định mức dự toán XDCB chuyên
ngành xây dựng; Từ tiến độ thi công, với khối lợng thi công đã xác định nên các
đơn vị trực thuộc Công ty đợc giao thực hiện dự án, nhanh chóng xác định đợc
khối lợng vật t cần thiết và chỉ cần thông báo cho chủ hàng yêu cầu của mình là đ-
ợc đáp ứng ngay, không có tình trạng vật t dự trữ ứ đọng, Công ty cũng đã thoả
thuận với bạn hàng, khi Công ty ký đợc nghiệm thu công việc hoàn thành, có sử
dụng loại vật t nào thì thanh toán cho bạn hàng loại vật t đó. Chính vì những điều
này mà việc phải xây dựng kho tàng và chi phí cho bảo quản, trông coi giảm đi rất
nhiều. Khối lợng vật t cần thiết để dự trữ cho thi công đợc so sánh từ việc dự trữ
thờng xuyên, bảo hiểm qua tính toán với lợng vật t chuyển đến cho 1 chuyến
hàng, không để vật t ứ đọng lâu. Ví dụ cụ thể :
Tính vật t theo tiến độ thi công tháng 1 năm 2000 của 1 hạng mục công
trình nhỏ
TT Nội dung công việc Đvị
Khối
Lợng
Vật t Tiến độ thi công
Gạch
(viên)
Cốp
pha
(m
2

)
Cát
Vàng
(m
3
)
Đá
(m
3
)
Xm
(tấn)
Thép
(kg)
1-10 10-20 20-30
1 Ghép Cốp pha móng M
2
500 100
Gia công lắp Cốt thép Kg 6000 6000
Đổ Bê tông mác 200 M
3
100 45 87 33
Xây móng vữa mác 50 M
3
50 27500 16.5 2.5
Từ bảng trên, với công trình nhỏ xây xen kẽ trong khu vực mặt bằng chật
hẹp, cần phải tính toán kỹ để yêu cầu ngời cung cấp vật t chuyển hàng đến đúng
thời gian yêu cầu, có tính đến thời gian bảo hiểm. Số lần yêu cầu cung cấp :
Thép vào 1/1; 8/1; 16/1 phù hợp với số lần cung cấp và mặt bằng gia công.
Cốp pha do luân chuyển nên chuyển đến ngay từ đầu tháng đủ cho 1 đợt

ghép.
Cát, đá, xi măng cung cấp 5 lần vào : 4/1; 8/1; 12/1; 16/1; 20/1 (dự trữ trớc
2 ngày đổ Bê tông)
Gạch cũng cung cấp 5 lần vào : 10/1; 14/1; 18/1; 22/1; 26/1
Đối với các công trình lớn, việc đổ bê tông chủ yếu dùng bê tông trộn tại
nhà máy nên việc dự trữ khối lợng lớn cát, đá, xi măng không phải tính tóan dự
trữ mà hợp đồng cumg cấp bê tông đến hiện trờng đợc tính chính xác từng giờ.
Công trình nào trớc khi thi công cũng đều có tiến độ, biện pháp thi công.
Các công việc chủ yếu đều có bảng định mức sử dụng vật t tại hiện trờng để cán
bộ kỹ thuật ghi phiếu cấp phát cho các tổ sản xuất và theo dõi việc thực hiện của
họ. Các công trờng đều rất quan tâm đến việc tiết kiệm vật t, tránh lãng phí để tạo
điều kiện tăng thu nhập. Phơng pháp quản của họ là :
- Cấp đúng số lợng vật t mà tổ SX thi công khối lợng đợc giao trong ngày
với phơng châm làm gọn, dọn sạch và đơng nhiên phải bảo đảm chất lợng.
- Kiểm tra cuối ngày về việc vật t có còn tồn ở hiện trờng? Khối lợng công
việc giao có bị thiếu hụt? để biết tổ nào đã gây lãng phí .
- Vật t cấp đã tính hao hụt cần thiết. Nếu tổ nào thực hiện đúng khối lợng
giao thì đợc xác nhận phần tiết kiệm đã tính sẵn để xét thởng; Tổ làm quá số vật t
quy định đơng nhiên phải chịu tỷ lệ phạt...
5. Đặc điểm về lao động.
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tốt lao động cungx là một yếu tố
quan trọng nhất. Lao động là nguồn gốc tạo rảan phẩm, là nhân tố quyết định lực
lợng sản xuất kinh doanh.Nhờ có lao độngvà thông qua các yếu tố đầu vào là
nguyên vật liệukết hợp với nhau tạo thành sản phẩm và nh vậy chế độ quản lý chất
lợng sản phẩm ảnh hởng rất lớn vào yếu tố lao động
Do trong qúa trình quản lý chất lợng sản phẩm nói chung và chất lợng công
trình ở công ty Xây dựng sô 4 nói riêng, muốn đạt kết quả cao thì cần chú ý đến
yếu tố lao động, cần phải có một đội ngũ lao động thật sự hợp lý, có trình độ
chuyên môn, trình độ kỹ thuật. Mặt khác cần phải nhận biết đợc những yếu tố đặc
trng của ngành xây dựng với lao động của các ngành khác, thể hiện lao động

trong ngành xây dựng phần lớn là không ổn định, lao động theo thời vụ, lao động
chủ yêu là làm việc ngoài trời và luôn phải thay đổi chỗ làm việc.Do vậy cần tìm
những phơng hớng giải quyết cho phù hợp để khai thác và phát huy những khả
năng cò tiềm tàng trong những con ngời lao động của công ty mình.
Hiện nay ở công ty xây dựng sô 4 có tổng số các cán bộ công nhân viên
(năm 2001) là 2780 trình độ chuyên môn và cơ cấu lao động nh sau:
Biểu 2 : Biểu kê khai cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty số 4
TT Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật theo nghề
Số lợng Theo năm công tác Ghi
chú
> 5năm > 10 năm > 15 năm
1 2 3 4 5 6 7
I
Trình độ trên đại học
A đại học 233 60 102 71
1 Kỹ s xây dựng 128 34 53 41
2 Kỹ s kinh tế xây dựng 19 3 10 6
3 Kiến trúc s 17 10 5 2
4 Kỹ s máy xây dựng 3 3
5 Kỹ s cơ khí 1 1
6 Kỹ s điện 2 2
7 Kỹ s cấp thoát nớc 2 2
8 Kỹ s thuỷ lợi 3 1 2
9 Ngoại ngữ 6 6
10 Luật kinh tế 2 1 1
11
12 Kỹ s xửa chữa
13 Cử nhân KINH Tế 27 5 14 8
13 Khác 23 7 10 6

II Cao đẳng 4 1 2 1
1 Cao đẳng ngân hàng 4 1 2 1
2
III Trung cấp 38 2 14 22
1 Trung cấp kế toán 3 2 1
2 Trung cấp LĐ TL 3 3
3 Trung cấp Vật t 2 2
4 Trung cấp xây dựng 30 14 16
IV
Khác 52 5 22 25
Cổng (I + II + III + IV) 327 63 118 94
Biểu 3: Biểu kê khai công nhân trực tiếp sản xuất
của Công ty XD số 4
TT Công nhân theo nghhề Số lợng Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7
1 2 3 4 5 6 7
A. Biên chế cuyển sang 356 18 112 164 65
1 Nghề mộc 23 15 5 3
2 Nghề nề 136 8 55 56 17
3 Nghề sắt 21 1 4 8 8
4 Vận hành máy 2 2
5 Cẩu ô tô
6 Cẩu thép 4 7
7 Lái xe 39 3 29 7
8 ống nớc 7 4 2 1
9 Hàn điện, hơi 20 14 6
10 Gò, tiện 2 2
11 địẻn 17 5 9 3
12 Sứa chữa ô tô 10 2 5 3
13 Bê tông + lao động 48 5 8 25 10
14 Khác 27 4 16 7

B. Hợp đồng thời vụ 2097 1877 220 0 0
1 Nghề mộc 316 316
2 Nghề nề 670 600 70
3 Nghề sắt 280 180 100
4 Bê tông + lao động 681 681
5 Khác 150 100 50
Tổng cộng (A + B) 2453 1895 332 164 65
Qua ai bảng trên ta thấy : Công ty có một lực lợng lao động khá lớn, cán
bộ cuyên môn và kỹ thuật có trình độ chiếm tỷ trọng trong cán bộ quản lý, cụ
thể :
Trình độ Số lợng Tỷ lệ %
đại học 233 71.25
Cao đẳng 4 1.22
Trung cấp 38 11.62
Khác 52 15.9
Hiện tại đội ngũ cán bộ quản lý đã và đang đợc trẻ hoá, tỷ lệ cán bộ trẻ, có
năng lực chuyên môn chiếm tỷ trọng cao .
Công nhân kỹ thuật của công ty bao gồm hai bộ phận là công nhân trong
biên chế gồm có 356 ngời. Còn lai ngoài biên chế có khoảng hơn 2000 công nhân
đợc Công ty huy động theo phơng thức hợp đồng thời vụ tuỳ thuộc vào khối lợng
công việc và tiến độ thi công các công trình. Vậ tay nghậ c a cỏng nhàn trong
Cỏng ty, về bộ phận công nhân thòi vụ không đợc tay nghề nên ảnh hởn khong
nhỏ đếnmức độ tay nghề chung của công nhân ,nhìn chung tay nghề của công
nhân là thấp điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến công tác quản lý chất lợng
cũng nh chất lợng công trình.
Trong thời gian qua Công ty xây dựng số 4 đã tổ chức đào tạo lại tay nghề
cho các tổ trởng sản xuất lấy đó là nòng cốt trong việc nâng cao tay nghề cho ng-
ời lao động . Hàng năm định kỳ Công ty đều tiến hành kiểm tra lại tay nghề của
thợ trên cơ sở đó ra soát lại, tiến hành phân cấp lại bậc thợ .
Đối với lực lợng kỹ s chiến tỷ lệ cao trong tổng số cán bộ quản lý hiện có của

Công ty tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty, đó là điều kiện hết sức thuận
lợi cho Công ty trong công tác điều hành , tổ chức quản lý sản xuất. Đối với lực l-
ợng này đòi hỏi họ phải không ngừng học thêm chuyên môn, ngoại ngữ, kiến thức
quản lý kinh tế, đó cũng là điều kiện để xét duyệt tăng lơng, đề bạt .
Tuy nhiên công tác quản lý lao động của Công ty còn kém hiệu quả, năng
suất lao động còn thấp, ở nhiều công trình ý thức của ngời lao động trong việc
quản lý, sử dụng tiết kiệm vật t, tình trạng làm bừa là ẩu, chạy theo khối lợng còn
diễn ra, cán bộ quản lý cha sâu sát, bán sát hiện trờng để cho ngời lao động làm
theo ý mình, chế độ khen thởng và đãi ngộ của Công ty đối với thợ bậc cao và cán
bộ quản lý cha thoả đáng làm cho anh em cha thực sự gắn bó với Công ty.
6. Đặc điểm về thị trờng .
Đối với công tác thị trờng Công ty đã thực hiện tốt đợc những mặt sau:
- Cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu mang lại hiệu quả kinh tế
cao, hỗ trợ tích cực t vấn cho các xí nghiệp lập hồ sơ dự thầu thành công một số
dự án.
- Chủ động lập giá cho các công trình có vốn đầu t nớc ngoài mà Công ty
đảm nhận hoặc liên doanh
Bên cạnh đó công tác thi trờng đang tiếp thị đối với các dự án có vốn đầu t
nớc ngoài nhằm tìm ra đợc đối tác liên doanh để hợp tác nhng vẫn đảm bảo đợc

×