Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các trang trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.95 KB, 93 trang )

1 Download::

thùc tr¹ng t×nh h×nh s¶n xuÊt
kinh doanh cña c¸c trang tr¹i.

2 Download::

GIÔÙI THIEÄU VEÀ TAØI LIEÄU

Tài liệu bạn đang xem được download từ website


WWW.AGRIVIET.COM


WWW.MAUTHOIGIAN.ORG








»Agriviet.com là website chuyên đề về nông nghiệp nơi liên kết mọi thành viên
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chúng tôi thường xuyên tổng hợp tài liệu về tất cả
các lĩnh vực có liên quan đến nông nghiệp để chia sẽ cùng tất cả mọi người. Nếu tài liệu
bạn cần không tìm thấy trong website xin vui lòng gửi yêu cầu về ban biên tập website để
chúng tôi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất.
»Chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn thành viên đã g
ửi tài liệu về cho chúng tôi.


Thay lời cám ơn đến tác giả bằng cách chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang có cùng
mọi người. Bạn có thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lên website hoặc gửi về cho chúng tôi
theo địa chỉ email

Lưu ý:
Mọi tài liệu, hình ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tác giả,
do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ khía cạnh nào có liên quan đến nội
dung của tập tài liệu này. Xin vui lòng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phát
hành lại thông tin từ website để tránh những rắc rối về sau.
Một số tài liệu do thành viên gửi về cho chúng tôi không ghi rỏ nguồn gốc tác giả,
một số tài liệu có thể
có nội dung không chính xác so với bản tài liệu gốc, vì vậy nếu bạn
là tác giả của tập tài liệu này hãy liên hệ ngay với chúng tôi nếu có một trong các yêu cầu
sau :

• Xóa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com.
• Thêm thông tin về tác giả vào tài liệu
• Cập nhật mới nội dung tài liệu

www.agriviet.com


3 Download::



Đặt vấn đề

Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta, đặc biệt là đổi mới về cơ chế
quản lý kinh tế, trong những năm vừa qua, kinh tế trang trại đã phát huy đợc sức mạnh to

lớn, đóng góp một lợng giá trị hàng hoá đáng kể cho nền kinh tế quốc dân và đợc coi là
nhân tố mới thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển sản xuất Nông - Lâm Nghiệp.
Thành công của kinh tế trang trại đã khẳng định đợc hớng đi đúng đắn cho sự
phát triển kinh tế nông thôn miền núi theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc. Trang trại ở nớc ta hiện nay đang phát triển khá nhanh trên phạm vi toàn quốc.
Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tính đến ngày 01 tháng 10
năm 2002, cả nớc đã có 60.758 trang trại lâm nghiệp, trong đó có 1.630 trang trại lâm
nghiệp , chủ yếu là trang trại hộ gia đình nông dân , còn lại là các thành phần kinh tế
khác.
Nguồn gốc của trang trại cũng rất phong phú, đa dạng . Hầu hết các trang trại
đều phát huy đợc tiềm năng và lợi thế của vùng, địa phơng thu hút đợc một lợng
vốn, lao động khá lớn nhàn rỗi ở nông thôn tham gia vào sản xuất kinh doanh tổng hợp,
lấy ngắn nuôi dài, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng cho một bộ
phận nông dân.
Kinh tế trang trại ở nớc ta mới phát triển trong những năm gần đây. Song vị trí,
vai trò tích cực và quan trọng của nó đã thể hiện rõ nét kể cả về mặt kinh tế, xã hội và
môi trờng.
Nhận thức rõ đợc những vấn đề đó, Đảng và Nhà nớc đã có nhiều chủ trơng,
chính sách và các giải pháp. Nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại mà cụ thể
hoá bằng việc ban hành các Bộ luật và các văn bản pháp quy dới luật nh: Nghị quyết,
Nghị định, Thông t hớng dẫn...
Đáng chú ý nhất là nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000
của Chính Phủ về phát triển kinh tế trang trại.
4 Download::

Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại còn bộc lộ
những hạn chế cần đợc nghiên cứu bổ sung, để kịp thời giải quyết những vấn đề còn
vớng mắc trong thực tế sản xuất kinh doanh.
Phần lớn các chủ trang trại tổ chức quản lý theo kinh nghiệm, họ thiếu những
kiến thức về khoa học kỹ thuật, quản lý, kinh doanh và thị trờng. Đầu t sản xuất theo

chiều rộng là chủ yếu (diện tích, loài cây . . .) mà cha chú trọng tập trung vào chiều
sâu (giá trị sản phẩm hàng hoá trên một đơn vị diện tích).
Hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém đã làm hạn chế sự
vơn lên của các chủ trang trại, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên
cha nhận thức đầy đủ đợc quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển Kinh tế
trang trại, dẫn tới sự chỉ đạo, hớng dẫn của các cấp, các ngành nhất là chính quyền địa
phơng đôi khi còn lúng túng, thiếu nhất quán trong khâu điều hành sản xuất.
Chính sách của Nhà nớc về phát triển kinh tế trang trại còn cha đồng bộ, thiếu
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp lý, hợp pháp, cho các chủ trang trại, cha động
viên, khuyến khích kịp thời để họ yên tâm đầu t sản xuất.
Vì vậy việc nghiên cứu kinh tế trang trại có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận
cũng nh thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đợc góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là phát triển kinh tế trang trại Lâm - Nông
nghiệp hộ gia đình ở địa phơng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
trang trại tại xã Hà Long, Huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hoá.
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình sản xuất kinh
doanh của các trang trại. Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị, định hớng cho
sự phát triển kinh tế trang trại ở khu vực nghiên cứu.




5 Download::

Chơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.Tình hình phát triển kinh tế trang trại
1.1.1.Trên thế giới

Trang trại kinh tế gia đình là loại hình sản xuất Nông - Lâm - Ng nghiệp của hộ
gia đình đợc hình thành và phát triển. nhất là từ khi phơng thức sản xuất t bản thay
thế phơng thức sản xuất phong kiến, khi nền kinh tế tự cung, tự cấp bắt đầu chuyển
sang nền kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trờng mà khởi đầu là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất ở các nớc Tây Âu nh: Anh, Pháp và tiếp tục cho đến nay [22,8].
Từ cuối thế kỷ XVII Vơng quốc Anh là một trong những nớc thực hiện cuộc
cách mạng công nghiệp hóa sớm nhất thế giới, xuất phát từ đặc điểm của sản xuất công
nghiệp là sản xuất tập trung quy mô lớn nên họ cho rằng: Trong nền kinh tế hàng hóa t
bản chủ nghĩa, nông nghiệp cũng phải xây dựng thành các xí nghiệp tập trung với diện
tích và quy mô sản xuất lớn nh mô hình của các xí nghiệp sản xuất công nghiệp.
Do đó trong thời gian này chủ trơng đẩy mạnh quá trình tập trung tích tụ ruộng
đất, xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp t bản với quy mô lớn làm phá sản các trang
trại gia đình nhỏ lẻ, phân tán.
Những ngời đi theo khuynh hớng này rất tin tởng là mô hình mới sẽ tạo ra
lợng hàng hóa nông sản lớn, giá rẻ hơn hàng sản xuất của các gia đình quy mô sản
xuất nhỏ và phân tán.
Nhng các xí nghiệp Nông-Lâm sản xuất với quy mô lớn, thuê mợn nhiều lao
động đã không thành công nh kết quả mong đợi. Do đặc điểm và đối tợng sản xuất
nông - lâm nghiệp khác với công nghiệp, đó là sự tác động vào các cơ thể sống (vật
nuôi, cây trồng) mang những đặc điểm sinh vật học của các loài rất khác biệt và thể
hiện tính thời vụ sâu sắc, hơn nữa quá trình sản xuất lại phụ thuộc rất nhiều vào thiên
nhiên nh : Điều kiện khí hậu, đất đai...
Vì vậy không phù hợp với hình thức sản xuất tập trung nh ngành công nghiệp.
Việc sử dụng lực lợng lao động lớn là rất lãng phí (do tính thời vụ, tình hình thời tiết)
6 Download::

có ảnh hởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn tới hiệu quả kinh tế của xí
nghiệp Nông nghiệp t bản thấp hơn hiệu quả kinh tế của trang trại hộ gia đình quy mô
nhỏ [22,8,9], điều này đã làm mất dần u thế của các trang trại kiểu t bản.
Sản xuất tập trung quy mô lớn đã nhờng lại cho sự phát triển trang trại hộ gia

đình quy mô vừa và nhỏ. Cho đến những thập niên cuối của thế kỷ XX, trang trại hộ gia
đình đã trở thành mô hình sản xuất phổ biến nhất của nền nông nghiệp thế giới, chiếm
tỷ lệ đất đai canh tác và khối lợng lớn nông sản làm ra [23,7].
Quá trình hình thành và phát triển đến nay, kinh tế trang trại hộ gia đình tiếp tục
phát triển ở những nớc có nền công nghiệp phát triển và nền công nghiệp đang phát
triển. Các nớc T Bản công nghiệp và các nớc Xã hội Chủ nghĩa. Với sự khác biệt
nhất định về quy mô, phơng pháp tiến hành sản xuất và định hớng kinh doanh. Điều
đó chứng tỏ rằng tính đa dạng của kinh tế trang trại phù hợp với điều kiện của mỗi nớc
xét trên góc độ kinh tế, điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội, phong tục tập quán.
Sự phát triển kinh tế trang trại gia đình ở các nớc trên thế giới có những biến
động theo các chiều hớng khác nhau kể cả về mặt số lợng, quy mô và diện tích.
N ớc Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển năm 1950 có 5,648 triệu trang
trại, đến năm 1960 còn 3,962 triệu trang trại, năm 1970 còn 2,954 triệu và đến năm
1992 còn 1,925 triệu trang trại, giảm bình quân là 2,6% trong khi đó diện tích bình
quân trang trại tăng lên năm 1950 là 86 ha, năm 1960 là 120 ha, năm 2002 là 150 ha.
Diện tích trang trại tăng bình quân là 2% [25,8].
Các nớc T bản Châu Âu, Anh quốc từ năm1950 đến 1987 lợng trang trại
giảm bình quân hàng năm là 2,1%, ở Pháp Từ năm 1955-1993 số lợng trang trại giảm
hàng năm là 2,7%.
Diện tích trang trại qua các năm có xu hớng tăng, ở Anh Quốc năm 1950 diện
tích trang trại bình quân là: 36 ha, năm 1978 là 71 ha, ở Pháp năm 1955 là 14 ha, năm
1985 là 15 ha, Hà Lan năm 1950 là 7 ha, năm 1987 là 16 ha [25,98].
Số liệu trên đây cho thấy ở Mỹ và các nớc T bản Tây Âu số lợng trang trại có
xu hớng giảm nhng quy mô diện tích của trang trại tăng lên. Đó là kết quả của quá
trình tích tụ, tập trung đất đai của các chủ trang trại.
Châu á là châu lục có mật độ dân số cao và diện tích bình quân trên đầu ngời
thấp nhất thế giới. Kinh tế trang trại chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên, điều kiện
7 Download::

xã hội, phơng thức canh tác lạc hậu còn tồn tại trên nhiều quốc gia, đặc biệt là các

nớc này phải chịu sức ép của sự gia tăng dân số là rất lớn. nên sự phát triển trang trại
có phần khác biệt về quy mô và số lợng so với các nớc châu Âu và châu Mỹ.
Một số nớc Châu á nh: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc là những quốc gia đi
đầu trong cuộc cách mạng công nghiệp hoá và cũng là những nớc sớm du nhập phơng
thức sản xuất T bản, đã xuất hiện hình thức kinh tế trang trại trong Nông - Lâm
Nghiệp.
Do đặc điểm vùng Đông Bắc á đất chật ngời đông nên diện tích bình quân một
trang trại ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc chỉ khoảng 1 ha so với diện tích bình
quân trang trại ở các nớc Tây Âu là 20-30 ha và nớc Mỹ là 150-180 ha thì nhỏ hơn
rất nhiều.
Kinh tế trang trại hiện nay đang có xu hớng giảm về số lợng và tăng về diện
tích.
Số lợng trang trại ở Nhật Bản trong những năm qua nh sau :
Năm 1950 có 6.176 trang trại, diện tích bình quân là 0,8 ha, năm 1995 là 5.382
trang trại, diện tích trung bình của mỗi trang trại là 1,5 ha.
Đối với trang trại lâm nghiệp thì khoảng 58% số trang trại có quy mô diện tích
nhỏ hơn 1 ha, 30% trang trại có quy mô từ 1 - 5 ha, số trang trại có diện tích
từ 5-10 ha chiếm 6% và có 0,4% số trang trại có diện tích từ 50 đến 100 ha [9].
Thời kỳ đầu giai đoạn công nghiệp hoá ở Đài Loan (1952-1970) số lợng trang
trại tăng từ 679.750 lên 880.274 và quy mô diện tích bình quân của trang trại giảm từ
1,29 ha xuống còn 1,03 ha.
Giai đoạn công nghiệp ở trình độ cao (1970-1996) số lợng trang trại giảm
xuống còn 779.000 và diện tích trung bình của mỗi trang trại tăng lên 1,2 ha.
Hàn Quốc thời kỳ (1953-1965) số lợng trang trại tăng từ 2.249 lên 2.507 với quy
mô diện tích bình quân một trang trại là 0,9 ha. Thời kỳ (1970 - 1999) số lợng trang trại
giảm xuống còn 1.700 và quy mô diện tích bình quân một trang trại là 1,2 ha.
1.1.2. ở Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta đã có từ lâu. Nhất là
ở vùng miền núi, trung du và Tây nam bộ gắn với quá trình khai hoang lấn biển đã có
8 Download::


những mô hình tiêu biểu nh: Trớc năm 1945 ông T Yến đã thành lập đợc một trang
trại ở gần thị xã Buôn Mê Thuật chuyên môn hóa trồng và sản xuất cà fê diện tích 3
ha. Doanh thu mỗi năm từ 200-300 triệu đồng (theo giá năm 1993) trang trại của ông
vẫn tồn tại phát triển cho đến ngày nay. Hoặc sau năm 1975 ở thị trấn Nghĩa Lộ gia
đình bà Thân đã xây dựng đợc trang trại với diện tích 1,5 ha sản xuất các loại rau và
giống rau thơng phẩm, đồng thời kết hợp nuôi trâu bò trên 20 con. Nhờ đó bà có thu
nhập và cuộc sống ổn định [35,50].
Vùng Đồng Tháp Mời đã hình thành hàng loạt các trang trại chuyên sản xuất
lúa với quy mô diện tích từ 5-25 ha đất canh tác thực hiện 1 đến 2 vụ lúa một năm thu
hoạch hàng trăm tấn thóc. ở các vùng khai hoang lấn biển đã hình thành các trang trại
nuôi trồng thủy sản nh: Tôm, cua phục vụ xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Quy mô diện tích từ 2 -30 ha, cá biệt có trang trại trên 100 ha [35,51].
Vùng trung du và miền núi các trang trại nông lâm nghiệp đã đợc hình thành
trồng các loại cây ăn quả, cây lấy gỗ, quy mô diện tích từ 5 đến 30 ha có trang trại trên
100 ha.
Theo số liệu điều tra năm 1989 nớc ta có: 5.215 trang trại đến năm 1992 tăng
lên 13.246 trang trại gấp hơn 2,53 lần. Diện tích đất sử dụng thời gian này đã tăng từ
1,96 lên 6,8% tăng hơn 3,57 lần.
Đặc biệt tỷ suất nông lâm sản hàng hóa của trang trại năm 1992 đã chiếm 78,6%
[35,53].
Quy mô trang trại ở nớc ta cũng rất khác nhau phụ thuộc vào ruộng đất và định
hớng kinh doanh Nông - Lâm nghiệp chăn nuôi hoặc Nông - Lâm - Ng nghiệp. Phần
lớn diện tích biến động từ 2-30 ha. Cá biệt có trang trại lên tới gần
300 ha đó là trang trại ông Nguyễn Hữu Giảng ở Mê Linh - Phú Thọ có 220 ha
rừng trồng trên đất trống, đồi núi trọc và 70 ha rừng tái sinh nhận chăm sóc bảo vệ
[35,52,53].
Nhìn chung lịch sử hình hành và phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta theo thời
gian, không gian và quy mô sản xuất với những phơng thức nhất định, ở những vùng
có điều kiện đất đai thì đã thực hiện sản xuất hàng hóa tuy nhiên còn ở mức độ khác

nhau phụ thuộc vào truyền thống, trình độ canh tác của vùng.
9 Download::

Những năm gần đây trang trại hộ gia đình ở nớc ta phát triển khá mạnh, nhất là
các vùng trung du, miền núi và ven biển kể cả về số lợng, tốc độ và quy mô ngày
càng lớn. Đây thực sự là một quá trình chuyển biến từ lợng sang chất của kinh tế
trang trại hộ gia đình.
Theo báo cáo của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tính đến ngày
1/10/2002, cả nớc đã có 60.758 trang trại, trong đó số trang trại trồng trọt là 38.412
(63,2%), chăn nuôi có 1.762 (2,9%), lâm nghiệp có 1.630 (2,7%), nuôi trồng thủy sản
có 16.951 (27,9%) và kinh doanh tổng hợp có 2.006 (3,3%).
Các trang trại đã sử dụng 369.600 ha đất và mặt nớc, trong đó đất trồng cây
ngắn ngày là 137.700 ha, chiếm 37,3%, đất trồng cây lâu năm là 96.100 ha (26%), đất
lâm nghiệp là 69.300 ha (18,7%), diện tích mặt nớc nuôi trồng thủy sản là 66.500 ha
(18%), bình quân một trang trại sử dụng 6,08 ha đất đai.
Trong năm 2002 số lao động thờng xuyên làm việc ở các trang trại trong phạm
vi cả nớc là 374.701 ngày công, lao động của chủ hộ trang trại đóng góp là 168.634 và
lao động phải thuê ngoài là 206.067 ngày công. Bình quân mỗi một trang trại sử dụng
6,2 lao động. Tổng số vốn đầu t của các trang trại đã lên đến 8.294,7 tỷ đồng, bình
quân 1 trang trại đã đầu t 136.500.000 đồng, trong đó vốn tự có của chủ trang trại là
7.021 tỷ đồng (chiếm 84,6%); vốn vay ngân hàng là 1.096,9 tỷ đồng (chiếm 13,2%) và
vay các nguồn vốn khác là 176,9 tỷ đồng chiếm 2,2%.
Tuy mới ra đời và phát triển, nhng năm 2000, kinh tế trang trại đã đạt 5.360,9 tỷ
đồng, bình quân mỗi trang trại đạt 88.200.000đồng. Giá trị hàng hoá và dịch vụ bán ra
đạt 4.965,9 tỷ đồng, bình quân một trang trại đạt 81.700.000 đồng. Nh vậy, kinh tế
trang trại đã có tỷ suất hàng hoá đạt 92,6%. Thu nhập của các trang trại là 1.905,8 tỷ
đồng, bình quân một trang trại đạt 31,5 triệu đồng, thu nhập bình quân một ngời trong
tháng của các nhân khẩu của chủ hộ trang trại là 584.000đồng, gấp 2,5 lần mức bình
quân nhân khẩu ở khu vực nông thôn.
Bình quân một trang trại đầu t 136,5 triệu đồng. Điều này cho thấy kinh tế trang

trại đã thu hút một khối lợng vốn khổng lồ và một lực lợng lao động rất lớn tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết công ăn việc làm của lao động
ở nông thôn [26, 403-404].
10 Download::

1.2. Tình hình nghiên cứu trang trại
1.2.1.Trên thế giới
Vấn đề trang trại đặc biệt là trang trại hộ gia đình đã đợc các nớc, các tổ chức
quốc tế và các nhà khoa học hết sức quan tâm, đã có nhiều công trình đi sâu vào nghiên
cứu những vấn đề cụ thể về phát triển kinh tế trang trại, đề ra các giải pháp nhằm khắc
phục, tháo gỡ những điều còn bất cập trong quá trình xây dựng và phát triển. Nhà kinh
tế học ngời Nga Trai Nop đã tổng kết các kinh nghiệm về xây dựng và phát triển kinh
tế trang trại ở Mỹ, Anh, Pháp , Đức và ở Nga trong thời kỳ cải cách nông nghiệp (1906-
1910), đã chứng minh hiệu quả và sức sống mãnh liệt của kinh tế hộ nông dân trên
mảnh đất của họ. Những năm gần đây kinh tế trang trại đã lớn mạnh về nhiều mặt.
Cùng với sự hợp tác, giúp đỡ của các nớc phát triển, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ với các nớc đang phát triển thông qua các chơng trình hợp tác kỹ thuật,
chơng trình lâm nghiệp xã hội đợc thực hiện dới hình thức các dự án hỗ trợ đầu t
cho các hộ gia đình ở giai đoạn ban đầu xây dựng trang trại.



Năm 1982 tổ chức FAO đã tài trợ cho một số dự án nghiên cứu các hoạt động
lâm nghiệp ở Bang Gugarat (ấn Độ). Nông dân các huyện Bhargagr và Khada ở Bang
này đã đợc tham gia vào các hoạt động trang trại. Thực hiện các mô hình sản xuất mới
đó là kỹ thuật trồng thâm canh và xen canh các loài cây, ứng dụng tiến bộ mới trong
khâu khai thác và chế biến nông lâm sản mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các nông
trại.
Ngời ta dùng phơng pháp so sánh giữa tỷ số trong chi phí đầu t và lợi ích
thu đợc từ hoạt động trang trại với các loại hình sản xuất kinh doanh các loài cây

trồng khác qua đó tự ngời dân sẽ kết luận mô hình nào là hiệu quả [34].
ở Harahigh lands Etrrn Ethiopia do mật độ dân số cao, nông nghiệp kém phát
triển, không đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của nhân dân trong vùng, dẫn đến tình
trạng khai thác tài nguyên rừng quá mức làm ảnh hởng xấu đến môi tr
ờng.
11 Download::

Một tác giả tình nguyện ngời Đức đã thực hiện nghiên cứu và xây dựng hệ
thống trang trại trong 3 năm, ông sử dụng phơng pháp lôgic và tiếp cận đi từ điều tra
tình hình đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của khu vực, hiện trạng
sử dụng đất đai, trình độ canh tác và khả năng cung cấp sản phẩm cho nông dân đối với
các loại cây đem trồng.
Nhằm đa ra đợc hệ thống trang trại phù hợp, tập trung các mối liên kết của các
trang trại Nông- Lâm nghiệp, thiết kế các mô hình nông lâm kết hợp và phơng pháp dự
đoán của ICRAF đã khắc phục đợc nạn phá rừng, khai thác lâm sản quá mức, cải thiện
đợc môi trờng và ổn định đời sống nhân dân trong vùng [39].
ở Nêpan với sự giúp đỡ của Chính phủ Australia dự án lâm nghiệp xã hội Nêpan
- Australia (NAFP) giữa chính phủ Nêpan và cục trợ giúp phát triển Australia (AIDAB),
nội dung của dự án là nghiên cứu sự xói mòn đất ở Nêpan và những nguyên nhân gây
nên. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là hoạt động sử dụng đất không
hợp lý của con ngời đã tác động đến dòng chảy của các sông đổ vào ấn Độ và
Bangladesh, gây ra lũ lụt và lắng đọng trầm tích ở vùng hạ lu, dự án đã chỉ ra cho thấy
việc trồng rừng không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế và môi trờng sinh thái mà còn
mang lại lợi ích cho quốc gia trong khu vực. Trong dự án này ngời ta đã sử dụng phơng
pháp phân tích chi phí và thu nhập để phân tích tài chính của các hộ khi tham gia trồng rừng
và đánh giá hiệu quả kinh tế [40].
1.2.2. ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về lý luận
Phát triển kinh tế trang trại ở Việt nam một vấn đề còn tơng đối mới. Bởi vậy nó
phong phú cả về mặt lý luận cũng nh thực tiễn đối với đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi

mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa.
Trong những năm gần đây trang trại gia đình phát triển mạnh mẽ và nảy sinh không ít
vấn đề cần giải quyết đã đợc đăng tải trên các phơng tiện Thông tin đại chúng cũng nh
trong các tài liệu nghiên cứu.
Vấn đề trang trại ở nớc ta đang đợc nhiều nhà khoa học tìm tòi, nghiên cứu và đã
đa ra những quan điểm và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại. Tác giả Trần Đức
12 Download::

cho rằng: Trang trại sẽ là lực lợng chủ lực trong các tổ chức sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở
các nớc T bản cũng nh các nớc đang phát triển và khẳng định đây là một hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh của nhiều quốc gia trên thế giới trong thế kỷ XX [23].
Quan niệm về kinh tế trang trại ở nớc ta Lê Trọng đã đa ra nh sau :
Kinh tế trang trại bao gồm kinh tế Nông - Lâm - Ng trại, là hình thức tổ chức kinh tế
bao gồm chủ trang trại và một số lợng lao động nhất định đợc trang bị t liệu sản xuất để
tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trờng [35].
Trần Hữu Quang đa ra ý kiến của mình: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
Nông - Lâm nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có t cách
pháp nhân và tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, có chức
năng chủ yếu là sản xuất hàng hoá Nông - Lâm sản, tạo nguồn thu nhập chính cho gia đình
và đáp ứng nhu cầu xã hội .
Từ những quan điểm của mình, các tác giả đã đa ra một số giải pháp về chính sách
nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Những
cuộc hội thảo khoa học, chơng trình và đề tài nghiên cứu về trang trại đã đợc đề cập ở
nhiều góc độ khác nhau.
Dự án lâm nghiệp cấp trang trại do chơng trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển
(SIDA) đã đợc thực hiện năm 1987 trên địa bàn 3 tỉnh: Vĩnh Phú, Hoàng Liên Sơn và Hà
Tuyên. Kết quả bớc đầu của thời kỳ dự án (1987 - 1999) đợc đánh giá: Dự án đã hỗ trợ 3
tỉnh 23,2 triệu cây đợc trồng trên địa bàn 32 huyện trong số 40 huyện thuộc 3 tỉnh. Từ năm
(1991 -1994) các tỉnh đã trồng đợc gần 60 triệu cây trong vùng dự án (gồm có cây ăn quả,

cây công nghiệp, cây dợc liệu và cây lâm nghiệp).
Nhìn chung các nớc ở Châu á quá trình tích tụ ruộng đất diễn ra chậm, đất
đai bị phân chia thành nhiều mảnh nhỏ lẻ, phân tán là một trong những trở ngại lớn trong
việc phát triển kinh tế trang trại.
Vấn đề tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa từ nhiều mảnh đất canh tác nhỏ lẻ thành
mảnh lớn, để mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị tr
ờng . Quá trình
hình thành các trang trại hộ gia đình chịu sự tác động của sự cạnh tranh, phân hóa và chính
sách pháp luật của Nhà nớc [25,101].
Dự án nghiên cứu về khả năng phát triển các loài cây phục vụ cho chơng trình phát
triển trang trại .
13 Download::

Đề tài KN 03-05 thuộc chơng trình KN 03 do Giáo s - Tiến sỹ Phùng Ngọc Lan
làm chủ nhiệm đề tài : "Nghiên cứu xây dựng mô hình lâm nghiệp xã hội vùng đồi núi phía
Bắc Bắc Bộ"[28] thực hiện từ tháng 6/1992 đến tháng 9/1995. Đã đề cập đến những nội dung
và kết quả đạt đợc một cách cụ thể trong đó có những nội dung cần quan tâm.
Gần đây nhất là đề tài "Nghiên cứu hiện trạng kinh tế trang trại ở các tỉnh miền núi
Phía Bắc, đề xuất một số kiến nghị về định hớng chính sách nhằm khuyến khích phát triển
trang trại lâm nghiệp ở nớc ta hiện nay" [38] do Tiến sỹ Nguyễn Văn Tuấn làm chủ nhiệm
đề tài. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng và tình hình sản xuất kinh doanh của các trang trại
lâm nghiệp ở 5 tỉnh miền núi phía Bắc, làm cơ sở để đa ra một số giải pháp thiết thực cho sự
phát triển kinh tế trang trại của khu vực nghiên cứu.
1.2.2.2. Những lý luận cơ bản về kinh tế trang trại
+ Khái niệm về kinh tế trang trại
Hiện nay ở nớc ta đang tồn tại một số khái niệm về kinh tế trang trại, sự khác nhau
này chủ yếu là do cách tiếp cận khác nhau.
Một số ý kiến cho rằng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Nông - Lâm - Thuỷ sản của hộ gia đình theo cơ chế thị trờng. Những đặc trng chính của
trang trại là quy mô sản xuất hàng hóa lớn hơn nhiều so với hộ gia đình nông dân và hàng

hoá đợc sản xuất theo nhu cầu của thị trờng. Với cách hiểu này dẫn đến quan niệm là các
chính sách quản lý kinh tế trang trại cũng giống nh quản lý hộ kinh tế gia đình.
Một số ý kiến quan niệm rằng: Kinh tế trang trại là hình thức doanh nghiệp sản xuất
trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ng nghiệp. Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại là
quy mô sản xuất hàng hoá lớn, áp dụng đợc các tiến bộ kỹ thuật mới và mục tiêu là tìm
kiếm lợi nhuận. Chính sách và phơng pháp quản lý trang trại cần vận dụng nh đối với các
doanh nghiệp Nông - Lâm nghiệp.
Một số quan điểm khác cho rằng: kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quá
độ trong nông nghiệp, nó vừa mang phơng thức sản xuất của doanh nghiệp trong nông thôn
lại vừa mang tính chất kinh tế của hộ gia đình. Do đó cần có những công trình nghiên cứu
khoa học thận trọng để xây dựng hệ thống chính sách và phơng pháp quản lý riêng cho loại
hình sản xuất mới ở nớc ta.
Trong giai đoạn hiện nay mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhng điều quan
trọng là phải làm rõ 2 loại hình sản xuất này.
14 Download::

+ Phân biệt kinh tế trang trại và kinh tế nông hộ
Kinh tế trang trại khác với kinh tế nông hộ kể cả về hình thức, quy mô và tính chất
sản xuất. Nó đã xác định rõ đợc mục tiêu kinh doanh và có chiến lợc trong sản xuất hàng
hoá cũng nh thị trờng tiêu thụ, nó có thể phân loại theo quy mô sản xuất lớn, trung bình và
nhỏ. Nhng không thể nhập kinh tế trang trại với kinh tế nông hộ là một bởi những lý do sau
[35,7-91].
Kinh tế nông hộ thực chất là kinh tế tiểu nông, một hình thức kinh tế sản xuất nhỏ
đợc hình thành dới chế độ phong kiến, sản phẩm hàng hoá làm ra chủ yếu là tự túc, tự cấp
mà tàn d của nó vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Trong khi đó kinh tế trang trại về mặt
bản chất là hình thức sản xuất t bản chủ nghĩa, hàng hoá đợc sản xuất quy mô lớn, tập
trung chủ yếu là để bán ra thị trờng, hoạt động này thờng phải có sự thuê mớn lao động.
Đó là những đặc trng chủ yếu khác biệt giữa kinh tế nông hộ và kinh tế trang trại.
Quá trình chuyển biến từ kinh tế nông hộ sang kinh tế trang trại thực sự là quá trình biến đổi
từ lợng sang chất. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn về quản lý và phát triển kinh tế trang trại.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/ 02/ 2000 [27] về kinh tế trang
trại, trong đó đã đa ra quan điểm của nhà nớc để phát triển kinh tế trang trại. Theo Nghị
quyết 03 thì "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông lâm
nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và trồng rừng gắn với chế biến và
tiêu thụ Nông- Lâm- Thuỷ sản". Đây là khái niệm chính thống đang đợc sử dụng hiện nay
trong các hoạt động quản lý, nghiên cứu đối với kinh tế trang trại.
1.2.2.3. Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại hộ gia đình
+ Mục đích của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá Nông- Lâm- Thủy sản đáp
ứng nhu cầu thị trờng [38].
Hầu hết kinh tế trang trại đều đi lên từ kinh tế hộ nông dân, trong quá trình phát triển
kinh tế hộ gia đình đã vợt qua đợc giai đoạn tự cung tự cấp, vơn lên sản xuất hàng hoá
Nông-Lâm sản bán ra thị tr
ờng nhằm thu lợi nhuận, cũng là lúc kinh tế trang trại hình
thành, quy mô sản xuất đợc mở rộng, trình độ tổ chức quản lý ngày càng nâng cao theo
hớng hạch toán kinh tế. Thực hiện sản xuất hàng hoá với số lợng lớn, đáp ứng nhu cầu thị
trờng, tìm kiếm lợi nhuận là đặc trng quan trọng nhất của kinh tế trang trại .
15 Download::

+ T liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chủ
trang trại.
Trong các trang trại, t liệu sản xuất thuộc quyền quản lý của chủ trang trại, trờng
hợp đi thuê hay đợc giao quyền sử dụng thì t liệu sản xuất đều thuộc quyền sử dụng của
chủ trang trại, họ có quyền quyết định trong sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
đặc điểm để phân biệt kinh tế trang trại với các hình thức tổ chức sản xuất khác.
+ Trong trang trại các yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng là đất đai và tiền vốn đợc
tập trung tới một quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá [25].
Kinh tế trang trại cũng nh các ngành kinh tế khác, sản xuất hàng hoá chỉ đợc tiến
hành khi các yếu tố sản xuất đợc tập trung đến quy mô đủ lớn, đặc biệt là đất đai và tiền vốn
là hai yếu tố cần phải có để thực hiện qúa trình sản xuất hàng hoá Nông - Lâm - Thuỷ sản

của trang trại phục vụ nhu cầu thị trờng. Đặc trng này đợc thể hiện ở quy mô và mục đích
sản xuất hàng hoá nhằm mang lại hiệu quả cao. Các trang trại thờng phải tập trung các yếu
tố sản xuất lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.
+ Kinh tế trang trại có hình thức tổ chức và quản lý điều hành sản xuất tiến bộ với sự
ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý và kiến thức
về thị trờng [24].
Khác với sản xuất nhỏ lẻ, phân tán ở nông hộ. Trang trại đi vào sản xuất với quy mô
lớn và sự chuyên môn hoá cao, có phơng án quy hoạch sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật sản xuất, lựa chọn những mặt hàng nông lâm sản chủ lực có giá trị kinh tế cao
để tập trung đầu t sản xuất theo chiều sâu thâm canh, luân canh cây trồng, rút ngắn chu kỳ
kinh doanh, điều này đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau đây.
Vốn đầu t trên một đơn vị diện tích, vốn đầu t cho công nghệ trên đơn vị diện tích
và năng suất, chất lợng của sản phẩm hàng hoá. Bởi vậy việc quản lý và điều hành sản xuất
phải có những kiến thức nhất định về sinh học, nông học, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Các chủ trang trại phải nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản phẩm và
lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá phát triển buộc các chủ
trang trại phải thờng xuyên tiếp cận với thị trờng, tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trờng .
+ Chủ trang trại là ngời có ý chí, năng lực tổ chức quản lý, kinh nghiệm sản xuất và
hiểu biết nhất định về kinh doanh.
16 Download::

Chủ trang trại là ngời có những tố chất cần thiết để tổ chức và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình đó là :
- Có ý chí quyết tâm làm giàu
- Có năng lực tổ chức quản lý điều hành sản xuất
- Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông lâm nghiệp và sự hiểu biết về kinh tế
nh hạch toán, phân tích và dự đoán sự biến động thị trờng.
Những tố chất trên rất hiếm thấy ở chủ nông hộ sản xuất tự túc, tự cấp. Tuy nhiên
những tố chất này không phải tự nhiên mà có, nó đợc hình thành từ khi tạo lập trang trại và
dần dần đợc tích luỹ thêm trong quá trình sản xuất.


+ Thuê mớn lao động
Hỗu hết các trang trại Nông Lâm nghiệp đều có thuê mớn lao động và quy
mô sản xuất lớn hơn rất nhiều lần so với quy mô sản xuất của kinh tế hộ nông nghiệp.
Do đó nhu cầu lao động trong các trang trại đều vợt quá khả năng nguồn lao động tự
có của hộ gia đình. Vì vậy các trang trại đều có nhu cầu thuê, mớn lao động nhằm thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên số lợng lao động thuê mớn phụ thuộc
vào quy mô sản xuất và đặc điểm loại hình kinh doanh của trang trại.
Thông thờng có 2 hình thức thuê mớn lao động là thuê theo thời vụ và thuê
thờng xuyên. Các trang trại có quy mô sản xuất lớn thờng họ thuê cả lao động thời vụ
và lao động thờng xuyên, trong đó lao động thuê thờng xuyên là chủ yếu. Ngợc lại
trang trại có quy mô sản xuất nhỏ hơn thì lao động thuê thời vụ là chủ yếu, còn lao động
thuê thờng xuyên rất ít vì nguồn lao động trong gia đình gần nh đảm bảo đợc quá
trình sản xuất kinh doanh của trang trại. Ngoại trừ thời điểm gieo trồng và thu hoạch
sản phẩm.
1.2.2.4. Vai trò của kinh tế trang trại
Hiện nay trang trại là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trên thế giới cũng nh
ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây kinh tế trang trại đang phát triển tơng đối nhanh kể
cả về mặt số lợng và quy mô diện tích, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất
Nông Lâm nghiệp và đổi mới bộ mặt nông thôn ở nớc ta. Kinh tế trang trại mới phát
17 Download::

triển trong một thời gian ngắn, nhng nó đã thể hiện đợc các yếu tố tích cực trong sản
xuất và có những đóng góp to lớn kể cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trờng.
+ Về mặt kinh tế
Sản xuất kinh doanh của trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà
chủ yếu là chuyển dịch cơ cấu vật nuôi cây trồng, lựa chọn đợc các loài cây, con có
giá trị kinh tế cao.
Để đa vào sản xuất hàng hoá tạo thành những vùng nguyên liệu tập trung, ứng

dụng các tiến bộ kinh tế kỹ thuật nâng cao trình độ chuyên môn hoá và thâm canh cây
trồng. Mặt khác kinh tế trang trại có tác dụng thúc đẩy công nghiệp phát triển. Đặc biệt
là công nghiệp chế biến Nông Lâm Thuỷ sản và dịch vụ sản xuất trong nông thôn,
đồng thời nó khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực sẵn có
của địa phơng một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy phát triển kinh tế
trang trại góp phần thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển lĩnh vực sản xuất Nông Lâm
nghiệp, công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Về mặt xã hội
Phát triển kinh tế trang trại đã làm tăng số hộ giàu, góp phần xoá đói giảm
nghèo tạo thêm công ăn việc làm, thu hút đợc một lực lợng lao động d thừa lớn ở
nông thôn, tham gia vào sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Giải quyết đợc một
phần nạn thất nghiệp ở nông thôn, giảm sức ép sự di dân tự do từ nông thôn ra thành
phố.
Thất nghiệp và tệ nạn xã hội đang là những vấn đề bức xúc hiện nay mà Đảng và
nhà nớc ta quan tâm và tập trung giải quyết. Bên cạnh đó phát triển kinh tế trang trại
kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng trong sản xuất Nông- Lâm nghiệp.
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật đợc ứng dụng trong sản xuất, nhiều mô hình
mới, phơng thức tổ chức quản lý, điều hành tổ chức kinh doanh mới xuất hiện đem lại
hiểu quả kinh tế cao, đây là những tấm gơng sáng trong sản xuất đáng đợc học tập và
nhân rộng trong nông thôn. Phát triển kinh tế trang trại vừa tạo thêm việc làm, nâng cao
đời sống cho ngời dân, giảm đợc nạn thất nghiệp, nguồn gốc chính của mọi tệ nạn xã
hội, đồng thời là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự đổi mới diện mạo nông thôn nớc ta
đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
+ Về mặt môi trờng
18 Download::

Chủ trang trại là ngời vạch ra chiến lợc sản xuất kinh doanh, họ hiểu hơn hết
về lợi ích thiết thực và lâu dài trên mảnh đất của mình. Chính vì vậy những ngời này
phải luôn ý thức đợc rằng phải khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên một cách lâu dài và
bền vững [4]. Quan tâm bảo vệ môi trờng sinh thái. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật

trong Nông Lâm nghiệp, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm, xuống cấp của môi trờng và
loại trừ, không áp dụng các hình thức sản xuất không bền vững. Đặc biệt chú trọng khi
tiến hành sản xuất canh tác trên đất dốc. Các trang trại ở vùng trung du và miền núi có vai
trò quan trọng trong việc trồng cây, trồng rừng và có hiệu quả, ngăn chặn sự xói mòn đất ,
bảo vệ đợc đa dạng sinh học trong cơ cấu canh tác [1], bảo vệ đợc các công trình thuỷ lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp, ổn định và bền vững.
+ Những tiêu chí để xác định trang trại
Tiêu chí để xác định trang trại cần đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
- Phải chứa đựng đợc những đặc trng cơ bản của trang trại, bảo đảm tính chính
xác cho việc nhận dạng .
- Đơn giản và dễ vận dụng
Tiêu chí nhận dạng bao hàm cả về mặt định tính và định lợng
Mặt định tính là những đặc trng cơ bản của trang trại
Mặt định lợng là các đặc trng đó phải đợc lợng hoá
Tiêu chí thứ 2 cho biết sự vận dụng các chỉ tiêu về mặt định lợng và định tính
phải đơn giản để áp dụng không quá phức tạp và ai cũng có thể làm đợc các tiêu chí cụ
thể để xác định trang trại đã quy định trong Thông t liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-
TCTK ban hành ngày 23/6/2000 và Thông t số 63/2003/TTLT-BNN-TCTK ban hành
ngày 20 tháng 5 năm 2003 .
1.2.2.5. Các chủ trơng và chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển
kinh tế trang trại
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại trong những năm gần đây là một
nhân tố mới, động lực mới thúc đẩy sản xuất Nông Lâm nghiệp ngày càng đạt hiệu
quả cao, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi. Số hộ giàu có tăng lên, giảm đ
ợc số
hộ đói nghèo, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân. Nhng sự phát
triển của kinh tế trang trại lại phụ thuộc rất nhiều vào chủ trơng, đờng lối chính sách
của Đảng và Nhà nớc.
19 Download::


Những quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế
trang trại:
Phát triển kinh tế trang trại là qúa trình đi lên từ kinh tế nông hộ, trải qua từng
thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử, cách nhìn nhận về loại hình sản xuất mới này cũng khác
nhau.



Quá trình đó gắn liền với các chỉ thị, nghị quyết thể hiện những quan điểm và
cách nhìn nhận của Đảng ta trong từng bớc đi của trang trại, nhằm giải quyết kịp thời
những phát sinh trong thực tiễn, định hớng cho sự phát triển kinh tế trang trại.
+ Chỉ thị số 100 CT/TW của ban chấp hành trung ơng Đảng khoá IV [14] ngày
13/01/ 1981. Tại hội nghị này Đảng ta đã đa ra chủ chơng cải cách và mở rộng hình
thức khoán khoán sản phẩm đến nhóm lao động và ngời lao động trong sản xuất
nông nghiệp ở các HTX, đề cao trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động, phát huy
tính chủ động, sáng tạo trong lao động sản xuất của tổ lao động và hộ nông dân, mở
đờng cho sự xác lập và công nhận kinh tế t nhân kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại
sau này.
+ Đại hội Đảng lần thứ VI tháng 12 năm 1986 của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng [5] đã đề ra đờng lối đổi mới, đặc biệt nhấn mạnh đổi mới về t duy kinh tế
trong đó có sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp và thừa nhận nền kinh tế
nhiều thành phần, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình đợc đặt đúng vai trò quan trọng của
nó và coi kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế độc lập, đặt nền móng cho sự phát triển kinh
tế trang trại.
+ Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị đợc ban hành (5/4/1988) về đổi mới
quản lý kinh tế trong nông nghiệp [6].
Nghị quyết đã chỉ rõ muốn sản xuất Nông nghiệp có những bớc phát triển
nhanh thì phải sắp xếp, tổ chức lại sản xuất Nông nghiệp, củng cố quan hệ mở rộng sản
xuất và xác định hộ gia đình nông dân là đơn vị tổ chức tự chủ, đợc quyền sử dụng
ruộng đất ổn định lâu dài và quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

20 Download::

Nghị quyết 10 đã đa Nông nghiệp nông thôn lên một bớc cao hơn trong quá
trình chuyển từ nền kinh tế tự túc tự cấp sang một nền kinh tế hàng hoá mở ra con
đờng cho sự phát triển kinh tế trang trại sau này.
+ Nghị quyết số 05-NQ/ HN TW của ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII
tháng 6 năm 1993 [ 2] về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông
thôn. Tại hội nghị này Đảng ta tiếp tục đổi mới và phát triển Nông nghiệp nông thôn
theo hớng sản xuất hàng hoá, nghị quyết đã đa ra những giải pháp cụ thể nh sau:
- Đổi mới kinh tế Nông nghiệp
- Cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn
Kiên trì nhất quán đối với chính sách kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện
chính sách giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ gia đình, khuyến khích phát triển kinh
tế trang trại.
+ Nghị quyết số 04-NQ/HNTW tháng 12/1997của ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VIII [3] về việc tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nôi lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm 2000.
Hội nghị đã khẳng định phát triển nông nghiệp nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong đó nhấn mạnh:
- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lại lao động
ở nông thôn.
- Giải quyết vấn đề tiêu thụ Nông Lâm sản
- Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới hoạt động các Nông-Lâm
trờng quốc doanh.
- Tích cực xoá đói giảm nghèo
- Những vấn đề nêu trên mà Đảng ta tập trung giải quyết đó là những điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại.
+ Nghị quyết số 05- NQ/TW ngày 17/ 10/ 1998 của Trung ơng Đảng khoá VIII

về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 1999 [4 ] , đã đề ra những vấn đề sau:
Tập trung sức hơn nữa cho phát triển nông thôn, u tiên phát triển công nghiệp
phục vụ nông thôn.
21 Download::

- Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
- Nâng cao chất lợng và hệ thống an toàn trong hoạt động tín dụng
Hội nghị đã khẳng định sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế nhiều thành phần,
khuyến khích mọi ngời có vốn kinh doanh đầu t hoặc liên doanh liên kết để phát triển
sản xuất trong đó có phát triển kinh tế trang trại.
+ Nghị quyết số 06-NQ/ TW của bộ chính trị khoá VIII tháng 11/1998 [7] về một số
vấn đề phát triển Nông nghiệp và nông thôn, các mục tiêu chính cần đạt đợc.
Hội nghị đã chỉ ra những thành công, tồn tại khuyết điểm và khẳng định vị trí
quan trọng của kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Đảm bảo an ninh lơng thực trong mọi tình huống
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Giải quyết việc làm tăng thu nhập cho ngời dân, hội nghị đã khẳng định một
lần nữa vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của kinh tế nông nghiệp nông thôn và động viên
khuyến khích mọi ngời nhất là những ngời có vốn và năng lực sản xuất hàng, đầu t
phát triển kinh doanh trong đó có phát triển kinh tế trang trại.
+ Các chính sách và giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế trang trại
Thực hiện chủ trơng đờng lối của Đảng về phát triển kinh tế xã hội trong đó có
Kinh tế Nông Lâm nghiệp và đợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp quy của Nhà
nớc, tạo ra những tiền đề, cơ sở pháp lý quan trọng trong quá trình hình thành và phát
triển Kinh tế trang trại.
+ Những văn bản pháp lý quan trọng đối với sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại.
- Luật đất đai năm 1993 và đợc sửa đổi năm 2003 [31] đã quy định những căn
cứ pháp lý cơ bản toàn diện cho việc hình thành kinh tế trang trại ở nớc ta sau khi luật
đất đai năm 1993 ra dời các nghị định của chính phủ đã cụ thể hoá và hớng dẫn cho

mọi thành phần kinh tế thực hiện theo mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình.
- Nghị định 64-CP ngày 27/09/1993 Quy định của Nhà nớc về giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp [ 15].
22 Download::

- Nghị định 02-CP ngày 15/01/1994 Quy định của Nhà nớc về giao đất lâm
nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
sản xuất lâm nghiệp [16].
- Nghị định 01- CP ngày 4/01/1995 của chính phủ về giao khoán sử dụng đất vào
mục đích sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp và nuôi trồng Thuỷ sản cho các doanh
nghiệp nhà nớc [17].
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân hộ và gia đình sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích sản xuất Lâm nghiệp [18].
- Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính Phủ về vốn vay u đãi
cho kinh tế trang trại [19].
Những chính sách trên đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để các đối tợng sản xuất
kinh doanh nắm đợc quyền sử dụng đất đai, một t liệu sản xuất đặc biệt, nhất là trong
lĩnh vực Nông Lâm nghiệp. Nhờ đó các thành phần kinh tế yên tâm đầu t vốn vào
sản xuất và tái đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây chính là điều kiện cơ bản nhất
để cho sự ra đời hình thành và phát triển của trang trại. Nhng để phát triển kinh tế
trang trại thì Nhà nớc cần phải có những chính sách và giải pháp riêng để giải quyết
vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện.
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại
[20] thể hiện rõ quan điểm và chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nớc ta đã giành
sự quan tâm đặc biệt đối với mô hình sản xuất mới ở Nông nghiệp nông thôn, đồng thời
khẳng định sự bảo hộ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại trớc mọi diễn biến của
nền kinh tế. Lập trờng trớc sau nh một của Chính phủ về bảo hộ đầu t, bảo vệ
quyền lợi hợp lý, hợp pháp của chủ trang trại nhằm động viên khuyến khích sự phát

triển của kinh tế trang trại. Sau Nghị quyết 03 của Chính Phủ ra đời, các Bộ, Ngành
Trung ơng đã ban hành các văn bản hớng dẫn thực hiện .
23 Download::

Chơng 2
mục tiêu, đối tợng, giới hạn, nội dung v
phơng pháp nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại
Nông Lâm nghiệp hộ gia đình tại xã Hà Long huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hoá. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
+ Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là quá trình sản xuất kinh doanh của các trang
trại Lâm Nông nghiệp hộ gia đình tại xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá
dựa vào tiêu chí xác định trang trại theo Thông t số 69/2000 và Thông t số 62/2003
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê.
+ Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian cũng nh kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số vấn đề sau:
- Một số trang trại Lâm Nông nghiệp hộ gia đình đại diện cho kinh tế trang trại
của xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá (điều tra chi tiết 30 trang trại).
- Qúa trình phát triển kinh tế trang trại của địa phơng từ năm 1994 sau khi có
chính sách giao đất lâu dài cho hộ gia đình và các tổ chức kinh tế (theo nghị định
02/CP) và số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của các trang trại chủ yếu của
năm 2003.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu của đề tài cần tiến hành nghiên cứu những vấn đề sau:
2.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên

+ Điều kiện kinh tế xã hội
+ Tình hình hoạt động của kinh tế trang trại và các tổ chức có liên quan
+Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Hà Long
24 Download::

2.3.2. Điều tra thực trạng kinh tế trang trại Lâm Nông nghiệp của xã Hà Long
2.3.2.1. ảnh hởng của chính sách Nhà nớc đến sự hình thành và phát triển
kinh tế trang trại ở địa phơng.
+ Chính sách của Trung ơng
+ Chính sách của địa phơng
2.3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở địa phơng
+ Trớc khi có các chính sách của Nhà nớc
+ Sau khi có chính sách của Nhà nớc
2.3.2.3. Phân loại mô hình trang trại theo tiềm năng (bằng phơng pháp cho điểm)
2.3.2.4. Phân tích cơ cấu kinh tế các mô hình
+ Quy mô diện tích, cơ cấu đất đai
+ Cơ cấu đầu t và thu nhập
2.3.2.5. Tổ chức quản lý
+ Trình độ tổ chức, quản lý của chủ trang trại
+ Trình độ bố trí sử dụng lao động trong trang trại
2.3.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình trang trại
2.3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Ba mô hình đại diện cho 3 nhóm theo tiềm năng sản xuất
+ Dự đoán hiệu quả của một số loài cây trồng chính
2.3.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội
2.3.3.3. Đánh giá hiệu quả về mặt môi trờng sinh thái
2.3.3.4. Đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế trang trại trong tơng lai
+ Những thuận lợi
+ Những khó khăn
+ Hớng phát triển

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của xã có sự tham gia của ngời dân, đồng
thời ngời dân cũng tự quy hoạch đất trang trại của mình để phù hợp với quy mô và
điều kiện sản xuất, tích cực đi đầu trong việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng theo
25 Download::

hớng sản xuất hàng hoá, tạo thành vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và tiêu
thụ hàng Nông Lâm sản. Đây là cơ sở để xã có phơng án điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đai phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp theo hớng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phơng pháp thừa kế tài liệu có chọn lọc
Kế thừa có chọn lọc những tài liệu nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình phát
triển kinh tế trang trại của khu vực nghiên cứu trong thời gian qua.
* Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế của khu vực
nghiên cứu từ các phòng Thống kê, Địa chính, Nông nghiệp các tài liệu bao gồm:
Địa lý, đất đai thổ nhỡng, khí hậu thủy văn, cơ sở hạ tầng và những tài liệu có liên
quan.
Số liệu thu thập dựa trên cơ sở đánh giá khách quan và sự theo dõi, giám sát của
phòng chức năng.
2.4.1.2. Khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn
- Kiểm tra lại số liệu đợc cung cấp thông qua khảo sát thực địa
- Phỏng vấn ngời dân các số liệu về trang trại diện tích, hiện trạng đất đai quy
hoạch đất đai sản xuất, cơ cấu cây trồng (thông qua phiếu điều tra và biểu điều tra).
2.4.1.3. Phơng pháp chuyên gia
Thông qua tiếp xúc, phỏng vấn các nhà khoa học, nhà quản lý, các cán bộ giầu
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế trang trại.
2.4.2. Phơng pháp xử lý số liệu và tính toán
2.4.2.1. Phân loại mô hình kinh tế trang trại

* Cơ sở phơng pháp phân loại
Dựa trên kết quả điều tra chi tiết 30 trang trại hộ gia đình, tiến hành phân loại
các trang trại theo 3 mức độ khác nhau bằng phơng pháp cho điểm dựa vào các tiêu chí
sau:
- Tiềm năng về đất đai (quy mô diện tích)
- Tổng số vốn đầu t cho sản xuất

×