Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC KHUYẾN NGƯ CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ KHUYẾN NGƯ TRUNG ƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.39 KB, 34 trang )

Thùc tr¹ng ho¹t ®éng cña c«ng t¸c khuyÕn
ng cña c«ng ty dÞch vô khuyÕn ng trunG ¬ng
trong thêi gian qua
1 1
I- tình hình và phát triển của Công ty Dịch vụ
Khuyến ng Trung ơng:
1.Vài nét về tình hình phát triển:
Công ty Dịch vụ Khuyến ng Trung ơng do Trung tâm Khuyến ng Quốc
gia thành lập vào ngày 12 tháng 10 năm 2001. Tuy nhiên để Công ty thành
lập và hoạt động ổn định nh hiện nay thì Trung tâm Khuyến ng Quốc gia đã
phải xây dựng dự án thành lập công ty từ rất lâu cụ thể:
Tháng 8 năm 2001, phơng án hoạt động của Công ty Dịch vụ Khuyến
ng Trung ơng đợc xây dựng. Sau đó, đề án này đa giám đốc Công ty trình Hội
Trung ơng Bộ Thuỷ sản, Hội trởng Bộ thuỷ sản chuyển đến đồng chí Thứ tr-
ởng Nguyễn Việt Thắng duyệt. Đề án này còn phải trình đồng chí Vụ trởng
cuối cùng, đề án này mới đợc giao cho các chuyên viên thực hiện.
Văn bản thành lập Công ty đựợc thông qua Sở Kế hoạch và đầu t Hà
Nội vào tháng 9 đến 12/10/2001 có Quyết định thành lập Công ty. Đến ngày
1/4/2002 Công ty bắt đầu chính thức hoạt động. Công ty Dịch vụ Khuyến ng
TW là cơ quan sự nghiệp có chủ tài khoản, có con dấu và kế toán riêng, thực
hiện chế độ thu chi cho ngành tài chính.
Hàng năm cơ quan khuyến ng phải chủ động dựa vào chơng trình, dự án
công tác khuyến ng cấp trên, xây dựng kế hoạch công tác khuyến ng gửi về
Bộ. Bộ tập hợp cùng Uỷ ban Kế hoạch và Bộ Tài chính trình Chính phủ phê
duyệt cấp về Bộ.
1. Mô hình tổ chức và hoạt động:
Công ty TNHH dịch vụ Khuyến ng Trung Ương thuộc loại hình công ty
TNHH một thành viên đợc tổ chức và quản lý theo cơ cấu một giàm đốc điều
hành.
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH dịch vụ Khuyến ng
Trung Ương là trung tâm Khuyến ng Trung Ương - đại diện sở hữu, chịu


trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động của công ty TNHH dịch vụ Khuyến
ng Trung Ương.
Trung tâm Khuyến ng Trung Ương bổ nhiệm giám đốc công ty TNHH
dịch vụ Khuyên ng Trung Ương là ông Đinh Văn Thái kỹ s thuỷ sản.
2 2
Công ty gồm hai phó giám đốc: một phó giám đốc kiêm chi nhánh ở miền
Nam, một phó giám đốc xuất nhập khẩu.
Công ty có nhiều chi nhánh trên cả nớc nhng chủ yếu là trạm sản xuất
và dịch vụ Hải Phòng, chi nhánh tại công ty ở miền Nam, cửa hàng bán sản
phẩm tại Hà Nội, trạm sản xuất và dịch vụ khuyến ng Ninh Bình.
Công ty lấy tên đầy đủ là: Công Ty TNHH Dịch Vụ Khuyến Ng Trung
Ương
Tên giao dịch: FISHERRIES EXTENTION SERVICE COMPANY
LIMITED
Công ty có vốn điều lệ là 150.000.000 đồng
II- Thực trạng hoạt động khuyến ng của Công ty Dịch
vụ Khuyến ng Trung ơng:
Nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu 3 chơng trình kinh tế lớn của
ngành thuỷ sản là chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999
2010. Chơng trình phát triển xuất khẩu đến năm 2005 và chơng trình khai
thác thuỷ sản xa bờ. Công ty Dịch vụ Khuyến ng Trung ơng đã phối hợp với
Trung tâm Khuyến ng, Trung tâm Khuyến nông của các tỉnh, thành phố, chi
cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Trung tâm thuỷ sản các địa phơng, các hội
nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các viện nghiên cứu, các trờng đào
tạo, các nhà khoa học, các doanh nghiệp trong nớc và ngoài nớc, các dự án
quốc tế, cơ quan thông tin triển khai thực hiện kế hoạch khuyến ng 2004
đã góp phần tích cực vào kết quả thực hiện các chơng trình kinh tế của ngành
1. Về triển khai chơng trình khuyến ng giống thuỷ sản:
ở nớc ta phát triển nuôi trồng thuỷ sản là sự tất yếu của phát triển ngành
thủy sản. Nuôi trồng thuỷ sản đang cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng

cho tiêu dùng và cung cấp nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao trong chế biến
xuất khẩu
Về tiêu dùng trong nớc: Hiện nay việc tiêu dùng của các loại thuỷ sản -
ớc tính khoảng 50% mức tiêu dùng thực phẩm chức protein của ngời Việt
nam. Nếu tính về cá đã cung cấp từ 12 13kg/ngời/năm, trong đó cá nớc
ngọt chiếm 30%. Nếu ớc tính đến năm 2010 dân số Việt nam là 101 triệu ng-
3 3
ời và mức tiêu thụ thực phẩm về cá dự kiến là 14 15 kg/ngời/năm trong đó
cá nuôi là chủ yếu, từ đó việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản đóng góp vào
cung cấp thực phẩm càng bức xúc
Về nhu cầu xuất khẩu: Hiện nay, hàng thuỷ sản Việt nam đã có mặt ở
50 nớc và khu vực ngoài thị trờng Nhật, Đông nam á, Trung Quốc còn có các
thị trờng lớn nh EU, Mĩ trong cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu sản phẩm của
nuôi trồng thuỷ sản không những chiếm tỷ trọng cao mà còn là nguồn cung
cấp chủ động
Tuy nhiên, phát triển nuôi trồng thuỷ sản đang đứng trớc khó khăn lớn
về các loài giống thuỷ sản không đảm bảo chất lợng sẽ làm sản phẩm nuôi
trồng sẽ kém phẩm chất. Đứng trớc tình hình đó Công ty đã xây dựng chơng
trình triển khai giống thuỷ sản cụ thể:
1.1. Xây dựng mô hình trình diễn:
Thực hiện chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 và ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Thuỷ sản về việc tăng cờng giống nuôi thuỷ sản
cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và đa dạng hoá cơ cấu đàn giống
nuôi ở các vùng nuôi trọng điểm. Công ty Dịch vụ Khuyến ng Trung ơng đã
triển khai xây dựng mô hình ơng nuôi cá bột, cá hơng lên cá giống.
Mô hình ơng nuôi cá bột, cá hơng lên cá giống để cung cấp tại chỗ cho
các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa đã đợc triển khai tại 24 địa phơng miền
núi phía Bắc. Các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên địa bàn có nhu
cầu giống cho nuôi trồng thuỷ sản lớn, xong việc cung cấp lại gặp nhiều khó
khăn do lu thông và chất lợng giống, quy mô mỗi mô hình là 1 ha. Cơ chế chi

hỗ trợ các điểm xây dựng mô hình này thực hiện theo chế độ khuyến ng hiện
hành về việc hỗ trợ chi phí con giống, vật t và thức ăn đối với các tỉnh miền
núi
Kết quả triển khai một số mô hình nh sau:
Mô hình tại Phú Thọ ơng các đối tợng cá trắm cỏ, mè, Rohu và Mrigal
từ cá hơng thành cá giống với mật độ trung bình 100 con/m
2
sau thời gian 3
tháng ơng đạt tỷ lệ sống 48%, giá thành cá giống 300 đồng/con, giảm 100
đồng/con so với giá thị trờng.
4 4
Mô hình tại Lai Châu ơng cá trắm cỏ, mè, Rohu và Mrigal ơng từ cá
bột thành cá giống với mật độ trung bình 250 con/m
2
sau thời gian 3 tháng -
ơng đạt tỷ lệ sống đến giai đoạn cá hơng là 55% và con giống là 32%, giá
thành cá hơng là 60 đồng giảm 20 đồng so với thị trờng, cá giống 600
đồng/con giảm 200 đồng/con so với giá thị trờng.
Mô hình tại Lâm Đồng triển khai với sự tham gia của 36 hộ gia đình ơng
cá trắm cỏ, mè, Rohu và Mrigal từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá giống
với mật độ trung bình 250 con/m
2
sau thời gian 3 tháng ơng nuôi đạt tỷ lệ
sống đến giai đoạn cá giống là 32%
1.2. Tổ chức triển khai các dự án, đề án đã đợc phê duyệt năm 2003
Công ty vẫn tiếp tục chỉ đạo thực hiện các đề án chuyển giao công nghệ:
Sản xuất giống cá Thát Lát, cá bống, rô phi dòng gift, cá rô phi đơn tính, ốc
hơng, tôm rảo
Thực hiện các dự án nhập công nghệ nh sản xuất giống tôm càng xanh
toàn đực, sinh sản nhân tạo và nuôi Hầu Thái Bình Dơng, sinh sản nhân tạo

và nuôi bào ng xanh, cá chim trắng nớc ngọt, cá tiểu bạc
Đồng thời mở rộng phạm vi các dự án chuyển giao công nghệ đã đợc
phê duyệt đó là công nghệ sản xuất giống tôm sú chất lợng cao, tôm càng
xanh quy mô nông hộ, cá Thát Lát, cá bống, rô phi dòng gift, cải tạo đàn cá
bố mẹ của các địa phơng
1.3. Xây dựng các dự án nhập và chuyển giao công nghệ mới thông qua hội đồng thẩm định của
Bộ Thủy sản
Nhập công nghệ sản xuất các đối tợng: cá chim trắng toàn thân, cá diếc,
cá song nớc ngọt úc, công nghệ ơng cá đù đỏ từ giai đoạn cá bột lên cá giống
và nuôi thơng phẩm, công nghệ ấp trứng và ơng giống cá tầm, công nghệ ấp
trứng và ơng giống cá quế Mandarin (Trung Quốc), công nghệ sản xuất sò
huyết, công nghệ sản xuất giống cá rô phi đơn tính bằng phơng pháp lai khác
loài
Chuyển giao công nghệ sản xuất giống: cá rô đồng, cá lóc đen, cá tra
1.4. Kết quả triển khai các dự án nhập và chuyển giao công nghệ
Dự án nhập công nghệ sản xuất cá chim trong nớc ngọt từ Trung Quốc:
Tháng 12 năm 2004 Công ty đã tiến hành cho sinh sản nhân tạo đạt sản lợng
gần 40 triệu cá bột, 1 triệu cá hơng, và 0,08 triệu cá giống. Số lợng cá bột này
5 5
đợc cung cấp cho các địa phơng và giá 800 đồng/con so với giá nhập cá từ
Trung Quốc giảm 50 60% giá cá hơng 60 100 đồng/con bằng 60% so
với giá cá nhập từ Trung Quốc và đặc biệt cá giống khoẻ mạnh, không có dấu
hiệu bị bệnh và không bị xây xát do vận chuyển nh cá nhập từ Trung Quốc
Dự án nhập công nghệ nuôi cá Tiểu bạc: dự án đợc triển khai từ tháng 2
năm 2004 với tổng số trứng nhập là 2,37 triệu, tiến hành ơng ấp trong giai đạt
tỷ lệ nở 30%, sau 3 tháng cá đạt 5 7 cm/con, tỷ lệ sống đạt 30%.
Tiếp nhận công nghệ nuôi và sản xuất giống hầu biển: Công ty tiến hành
sinh sản ơng nuôi ấu trùng và nuôi con giống từ ngày 7/9/2003 cùng chuyên
gia tiếp nhận 200 con hầu bố mẹ, số con bố mẹ này đợc đa vào trạm nghiên
cứu giống hải sản và tiến hành cho đẻ

Đề án chuyển giao công nghệ sản xuất tôm càng xanh quy mô nông hộ:
Công ty đã tổ chức tập huấn và hớng dẫn thực hành sản xuất cho 44 chủ cơ sở
sản xuất giống, kết quả thực hành sản xuất giống theo quy trình nớc xanh, cải
tiến với mật độ 30 50 post/lít đạt tỷ lệ sống 75 93% trong thời gian ơng
28 32 ngày, quy trình nớc trong tuần hoàn với mật độ 17 20 post/lít đạt
tỷ lệ sống từ 34 40% trong giai đoạn ơng 35 ngày. Qua quá trình tập huấn
và thực hành tại cơ sở chuyển giao cho thấy quy trình sản xuất giống tôm
càng xanh quy mô nông hộ hoàn toàn phù hợp với điều kiện sản xuất của các
hộ gia đình ở nớc ta
- Đề án chuyển giao công nghệ sản xuất tôm sú chất lợng cao: Sau 2
năm thực hiện các cơ sở đã sản xuất dới 0,5 1 tr tôm bột và tiếp nhận về
cơ bản công nghệ sản xuất giống tôm sú chất lợng cao
- Công nghệ sản xuất giống cá rô phi đơn tính: Công ty đã lắp đặt thiết
bị cho các cơ sở sản xuất trực thuộc công ty mỗi cơ sở một sàn ấp trứng rô
phi với 60 khay ấp trứng có công suất 600 trứng/lần thu trứng, giai cá bố mẹ,
giai xử lý bột và cung cấp 500 kg cá bố mẹ cho các tỉnh cùng với nguyên vật
liệu, hoóc môn đủ để sản xuất 30 vạn cá 21 ngày tuổi
2. Triển khai các hoạt động khuyến ng thờng xuyên:
2.1. Về kết quả xây dựng các mô hình trình diễn:
Nuôi trồng thuỷ sản trong lồng bè công ty đã xây dựng50 mô hình đối
với những đối tợng có giá trị kinh tế cao, tạo sản phẩm hàng hoá xuất
khẩu.Từ những mô hình trên công ty đã có những đóng góp nhất định đối với
6 6
phong trào nuôi thuỷ sản trong lồngbè ở 3 loại mặt nớc ( biển, sông và hồ
chứa)
Nuôi tôm cua và đặc sản biển có 60 mô hình, các cán bộ kỹ thuật của
công ty đã xây dựng mô hình phòng trừ bệnh cho tôm, khôi phục lại nghề
nuôi tôm sú, thực hiện nuôi xen xanh, luân canh lúa tôm.Đồng thời chấn
chỉnh các trại nuôi sản xuất tôm giống để có giống sạch bệnh cung cấp cho
ng dân.

Nuôi thâm canh cá ao và đặc sản nớc ngọt với 62 mô hình.Việc nuôi cá
ao đợc phát triển theo hớng thâm canh phù hợp với từng vùng sinh thái và
nuôi cá giá trị xuất khẩu nh chép lai, cá trê lai, cá bống tợng, cá rô phi đơn
tính ,cá loại tôm có thu nhập cao nh cá quả, tôm càng xanh.
Phát triển khai thác vùng khơi với 70 mô hình chủ yếu áp dụng cá mô
hình chủ yếu áp dụng các biện pháp kỹ thuật khai thác xa bờ, du nhập nghề
mới nh câu cá ng đại dơng, nghề chụp mực kết hợp ánh sáng.
Kết quả triển khai các hoạt động khác nh sau:
2.1.2. Chơng trình nuôi tôm sú .
Vùng cửa sông ven biển nớc ta có nhiều giống loài tôm có giả trị kinh tế
cao nhu cầu tiêu thụ trong nớc ta và xuất khẩu ngày càng lớn .Từ chỗ chỉ khai
thác nguồn lợi tự nhiên nghề nuôi tôm sú đã hình thành và ngày càng mở
rộng về quy mô diện tích thâm canh. Nghề nuôi tôm sú có nhiều thành phần
kinh tế tham gia, nhng lực lợng chủ yếu nhất là nông dân và ng dân vung ven
biển là một lực lợng rất quan trọng đóng góp vào thay đổi kinh tế và hội nông
thôn ven biển.
Công ty khuyến ng đã xây dựng nhiều mô hình nuôi tôm sú điển hình là
+ Mô hình nuôi tôm sú thâm canh: các mô hình này đợc áp dụng giải
pháp kỹ thuật, quản lý bằng phơng pháp ít thay nớc và sử dụng chế biến chế
phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả bền vững trong nuôi
tôm.
Năm 2003, hoạt động khuyến nh phát triển nuôi tôm sú đặc biệt quan
tâm tình hình thức nuôi tôm sú trên vùng đất cát đã phối hợp với các trung
tâm khuyến ng địa phơng xây dựng 6 mô hình nuôi tôm trên vùng cát với
diện tích 5 ha đạt năng suất 3.5 tấn/ ha . Tại Thanh Hoá triển khai 1 ha với
7 7
mật độ 30 con/m, sau 3 tháng đạt năng suất 3.4 tấn/ha , thu hồi trên 20 triệu
đồng/ha .Kết quả của các mô hình đã góp phần nâng cao năng suất nuôi tôm
trên cát, hiện nay năng suất bình quân của nuôi tôm trên cát từ 1.7 5.5 tấn/
ha, có hộ gia đình đạt 8 10 tấn /ha .

Qua kết quả mô hình nuôi tôm sú ở các địa phơng cho thấy đây là mô
hình nuôi mới đối với nghề nuôi tôm trong cả nớc, nếu thực hiện theo quy
trình cho ăn đúng và đầy đủ số lợng vầ trong điều kiện thuận lợi thì tỷ lệ chi
phí sản xuất chiếm 36 48% lợi nhuận đạt 52 64%, trung bình lãi 30
50 triệu đồng/ ha/ vụ.
Việc xây dựng các mô hình này góp phần mở rộng diện tích nuôi trồng
thuỷ sản trên vùng đất cát, vùng mà đợc xem là tiềm năng to lớn để sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản. Việc sử dụng tiềm năng này sẽ tạo ra
nhiều lợi thế nh sử dụng đợc diện tích đất cát bỏ hoang, làm giàu cho nhân
dân vùng bãi ngang, góp phần xoá đói giảm nghèo đối vối vùng dân c, tạo ra
công ăn việc làm cho lực lợng lao động, làm giảm áp lực lên khai thác hải
sản ven bờ và hơn thế nữa là góp phần trong việc giữ gìn an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, mô hình nuôi thâm canh tôm sú với mật độ 35 con/m
2
kết hợp
với nuôi cá rôphi đơn tính cũng đã đợc triển khai nhằm giảm thiểu chất thải
trong ao nuôi cũng nh giảm sự ô nhiễm, tạo môi trờng cùng vùng nuôi đợc ổn
định lâu dài.
+ Mô hình nuôi tôm sú trong ruộng lúa: các mô hình là cơ sở để mở
rộng và phát triển nuôi tôm sú trong các vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ
độc canh cây lúa sang sản xuất nông ng kết hợp tăng hiệu quả sản xuất, nâng
cao thu nhập cho nông dân. Mô hình này tận dụng đợc diện tích nuôi trồng
không những thế giúp cho ngời nông dân thu hồi đợc hai loại sản phẩm trên
một vụ
2.1.2. Chơng trình nuôi thuỷ sản nớc lợ, nớc mặn, nuôi trên biển :
Về nuôi cá lồng trên biển, công ty khuyến ng trung ơng phối hợp với
trung tâm khuyến ng Quảng Ninh, Hà Tĩnh và Kiên Giang triển khai xây
dựng 4 điểm mô hình nuôi cá lồng trên biển với tổng số 400m lồng về các
đối tợng nuôi là cá song, cá giò, cá chèm. Kết quả mô hình tại Quảng Ninh
với quy mô 100m

3
, nuôi cá song với mật độ 20 con /m3 sau 7 tháng đạt năng
xuất 12kg/m
3
với cỡ cá thơng phẩm 0.5 0.6 kg/con, tỷ lệ sống 60%
8 8
Tuy nhiên, hầu hết các mô hình triển khai đều gặp khó khăn về nguồn
giống, cha chủ động về con giống và giá giống còn cao, nh mô hình tại Kiên
Giang cá bị chết. Sau hai tháng triển khai, do cá giống vận chuyển từ xa và là
nguồn giống thu gom tự nhiên nên không đảm bảo chất lợng
Các mô hình này tuy có quy mô nhỏ, nhng đã góp phần chuyển đổi cơ
cấu nghề nghiệp từ các nghề khai thác kém hiệu quả. Việc phát triển hình
thức nuôi cá bằng lồng trên biển, còn giải quyết công ăn việc làm và sử dụng
có hiệu quả tiềm năng diện tích mặt nớc ven biển và ven các đảo, đồng thời
với kết quả sinh sản nhân tạo thành công các đối tợng cá song và cá giò sẽ
mở ra hớng phát triển mới đem lại hiệu quả kinh tế cao trong các năm tới.
Công ty Khuyến Ng Trung ơng phối hợp với tổng đội thanh niên xung
phong Hải Phòng triển khai xây dựng mô hình nuôi và phát triển nguồn lợi
bào ng tại huyện đảo thanh niên Bạch Long Vĩ với qui mô 100 ha. Mô hình
đã tạo việc làm cho lực lợng thanh niên xung phong tại đảo, tái tạo và phát
triển nguồn lợi bào ng hầu nh đã bị cạn kiệt, đồng thời hạn chế đợc việc sử
dụng hoá chất để khai thác thuỷ sản quanh đảo.
2.1.3. Chơng trình nuôi thuỷ sản nớc ngọt
Do thấy đợc lợi ích của của nghề nuôi cá ao, nhiều hộ gia đình có ao
nuôi nớc tĩnh (vùng đồng bằng), nớc chảy (vùng miền núi Tây Nguyên) đã
đầu t chiều sâu vào nuôi thâm canh. Mô hình VAC phát triển theo hớng nuôi,
trồng cây và nuôi con đặc sản để đạt hiệu quả tối u. Yêu cầu bức xúc của ng-
ời nông dân hiện nay là đợc bồi dỡng huấn luyện và đợc chuyển giao các
công nghệ kĩ thuật, công nghệ sản xuất mới về con giống thức ăn, phòng trị
bệnh để có thể tăng nhanh năng suất hơn, sản lợng các đối tợng nuôi mở ra

nhiều hớng làm giàu về nuôi trồng thuỷ đặc sản.
Từ những yêu cầu trên công ty đã xây dựng một số mô hình nuôi thuỷ
sản nớc ngọt nh:
Mô hình nuôi tôm càng xanh: tôm càng xanh tiếp tục đợc xác định là
đối tợng quan trọng để phát triển nuôi thuỷ sản nớc ngọt, tạo sản phẩm xuất
khẩu. Công ty Khuyến Ng Trung ơng kết hợp với các địa phơng xây dựng 26
điểm mô hình trình diễn mô hình nuôi tôm càng xanh thâm canh và bán thâm
canh trên diện tích 26 ha với mụ tiêu đạt năng suất từ 1 3 tấn/ha/vụ. Xây
dựng 2 điểm mô hình trình diễn nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa trên
9 9
diện tích 12 ha tại hai tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long có năng suất đạt 0,5
tấn/ha/vụ. Đặc biệt hoạt động khuyến ng phát triển nuôi tôm càng xanh đã
quan tâm đến khu vực các tỉnh miềm núi phía Bắc và Tây Nguyên, đây đợc
xem là khâu đột phá trong phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở các địa bàn này.
Mô hình trình diễn này góp phần mở rộng diện tích và nâng cao năng suất
sản lợng tôm càng xanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
+ Mô hình nuôi ao cá: đã xây dựng 9 điểm mô hình trình diễn về nuôi
cá ao trên diện tích 9 ha với năng suất đạt từ 8 10 tấn. Trong đó tập trung
vào các đối tợng nuôi co giá trị kinh tế cao nh cá tra, cá basa, cá bống tợng.
Đồng thời áp dụng hình thức nuôi thuỷ sản kết hợp nuôi thâm canh để tăng
giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác. Đặc biệt đã triển khai 15 điểm nuôi
thâm canh và bán thâm canh cá rô phi đơn tính trên diện tích 15 ha với mục
tiêu đạt năng suất 15 tấn/ha nhằm từng bớc mở rộng diện tích nuôi cá rô phi,
hình thành các khả năng suất hàng hoá đáp ứng nhu cầu cung cấp nhiên liệu
cho các cơ sở chế biến.
Ngoài ra chúng ta còn phối hợp với ban thanh niên nông thôn ( Trung -
ơng đoàn TNCSHCM) trình diễn 4 điểm mô hình nuôi cá ao bán thâm canh
trên diện tích 4 ha. Các điểm làm mô hình này đợc sự giúp đỡ và chỉ đạo kĩ
thuật chặt chẽ. Mục đích của các mô hình là hớng cho thanh niên cách làm
ăn mới và từng bớc hoàn thiện, nhân rộng mô hình Làng ng nghiệp thanh

niên kiểu mẫu.
+ Mô hình nuôi cá lồng nớc ngọt: Nớc ta có khoảng 400.000 ha mặt nớc
gần hồ chứa nớc nhân tạo, hồ tự nhiên, sông cụt, cha kể đến hàng vạn ha mặt
nớc các con sông lớn nh sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông
Sài Gòn, sông Tiền, sông Hậu có khả năng sử dụng nuôi cá trong lồng bè. Vì
thế để khuyến khích phát triển hình thức nuôi cá lồng trên sông, hồ Công ty
Khuyến ng Trung ơng đã kí hợp đồng triển khai xây dựng 4 điểm mô hình
với tổng số 400 m
3
lồng nuôi cá nớc ngọt trên sông hồ năng suất dự kiến đạt
từ 20 40 kg/m
3
đối tơng nuôi cá là cá chép lai, cá trôi, cá rô phi.
Hoạt động khuyến ng nuôi trồng thuỷ sản lồng bè trên sông, hồ đã góp
phần đa tổng số lồng nuôi thuỷ sản nớc ngọt năm 2004 là 13.500 chiếc.
+ Mô hình nuôi luân, xen canh cá lúa: Thực hiên chủ trơng chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất trên một
10 10
đơn vị diện tích canh tác, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nông, ng
dân theo tinh thần Nghị quyết 09/2000/MQ-CP, công ty Khuyến ng Trung -
ơng đã phối hợp và cùng khuyến ng địa phơng xây dựng các mô hình luân,
xen canh cá, tôm kết hợp sản xuất nông nghiệp. Xây dựng 2 mô hình luân
canh, xen canh cá, tôm trên diện tích 55 ha tại Hà Tây và Tuyên Quang. Việc
xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất luân,xen canh cá, tôm, lúa đã góp
phần mở rộng diện tích áp dụng sản xuất nông- ng kết hợp, đây cũng là một
hoạt động phòng trừ dịch bệnh bằng phơng pháp sinh học, giảm dần việc sử
dụng thuốc trừ sâu và các chất độc hại.
2.1.4. Chơng trình khai thác hải sản xa bờ và bảo vệ nguồn lợi.
Nớc ta có trên 3.260 km ven biển với diện tích mặt biển trên 1 triệu km
2

và có trên 4.000 hòn đảo với trữ lợng 3 triệu tấn cho phép khai thác từ 1,2
1,4 triệu tấn/ năm. Tuy nhiên với điều kiện thuận lợi nh trên nớc ta lại chủ
yếu phát triển nghề cá nhân dân và khai thác ven bờ, ng cụ, máy hàng hải
trang bị trên tàu cũ và lạc hậu, các tàu thuyền chủ yếu hoạt động ven bờ từ
30m sâu trở vào mật độ tàu thuyền tơng đối dày đặc, nguồn lợi ven biển đã
khai thác vợt mức cho phép nên ngày một cạn kiệt. Còn vùng ngoài khơi
mênh mông thì lại bị bỏ trống không khai thác. Trứoc hạn chế trên Công ty
Khuyến ng Trung ơng đã phối hợp với các trung tâm khuyến ng địa phơng
triển khai thực hiện các mô hình .
Mô hình lới kéo để khai thác mực nang ở Nam Định, mô hình đã đợc
triển khai và đi vào sản xuất.
Còn tời thu lới vây tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Trị, Thanh
Hóa. Các tầu lới vây sau khi áp dụng tời thu lới, thời gian thu lới giảm đi một
nửa so với trớc, cờng độ lao động của ng dân và nhân lực trên tàu giảm đợc
30%, số mẻ lới trong ngày tăng gấp đôi, thu nhập ngời lao động tăng lên từ
1.5-1.7 lần so với trớc.
Cải tiến lới già đôi trên tàu khai thác hải sản xa bờ có công suất máy
chính 385 CV tại Quảng Ninh.
Mô hình nghề câu cá ngừ đại dơng mô hình đã thực hiện xong và
đang đi vào sản xuất, bớc đầu đạt hiệu quả kinh tế cao.
Mô hình phủ Composite tại Nghệ An .
11 11
Mô hình lới vây ngày tại Quảng Nam nhằm mục đích nâng cao kinh tế
của các tàu khai thác xa bờ từng bớc giảm áp lực khai thác ven bờ .
2.1.5. Chơng trình bảo quản ven bờ , chế biến, năng cao chất lợng sản phẩm thuỷ sản :
Hiện nay, nghề cá là nghề nhân dân, các hộ gia đình với mong muốn
làm ra nhiều sản phẩm thuỷ sản với chất lợng cao và cơ cấu mặt hàng phong
phú đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và nớc ngoài để làm giàu cho gia
đình và đất nớc, đang rất cần công tác khuyến ng để trang bị kiến thức khoa
học kỹ thuật quản lý kinh tế, bảo quản, vận chuyển và sơ chế trong sản phẩm

sau thu hoạch, giảm thất thoát sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo
tiền đề cho các bớc chế biến tiếp theo nâng cao hiệu quả kinh tế cho khai
thác, nuôi trồng thuỷ sản. Vì thế, công ty khuyến ng trung ơng đã xây dựng
đợc.
Mô hình cải hoán hầm lạnh, bảo quản sản phẩm thuỷ sản bằng xốp mịn,
thùng nớc, biển lạnh, khay nhựa trên tàu khai thác hải sản xa bờ .
Riêng các mô hình sản xuất nớc từ muối biển trên tàu khai thác xa bờ đ-
ợc triển khai ít và chậm
2.2. Tập huấn, hội thảo :
Công ty khuyến ng trung ơng phối hợp với các trung tâm khuyến ng,
khuyến nông, trung tâm thuỷ sản và các đơn vị làm công tác khuyến ng địa
phơng tổ chức các lớp tập huấn cho nông ng dân tại các địa bàn có xây dựng
mô hình trình diễn, tổng số 150 lớp trong đó đặc biệt quan tâm đến các nội
dung về phòng trừ dịch bệnh tổng hợp, không sử dụng các loại hoá chất và
kháng sinh bị cấm hạn chế sử dụng thuốc và hoá chất trong sản xuất
Phối hợp với Cục bảo vệ tài nguồn lợi thuỷ sản tổ chức hai tập huấn tại
Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, để tuyên truyền giáo dục ng dân có ý
thức trong khai thác đối với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và trang bị cho ng dân
các kiến thức cơ bản về phòng tránh bão, cứu hộ, cứu nạn trên biển. Tổ chức
12 lớp tập huấn cho bà con ở các tỉnh Yên Bái, Hoà Bình, Sơn La để phổ biến
pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, vấn đề bảo vệ nguồn lợi kết hợp khai
thác hợp lí nguồn lợi, giao quyền quản lí nguồn lợi cho hộ dân, theo chỉ thị
01/CP-TTG về cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc khai thác thuỷ sản
và tham quan mô hình quản lí nguồn lợi ở một điểm trên hồ chứa.
12 12
Phối hợp với ban chỉ đạo chơng trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản tổ
chức hội nghị nuôi thuỷ sản trên vùng đất cát. Hôi nghị đã trao đổi kinh
nghiệm và kĩ thuật nuôi thuỷ sản trên vùng đất cát và nêu ra những vấn đề v-
ớng mắc cũng nh cơ chế phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên vùng đất cát.
Phối hợp cùng viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I và trung tâm

nghiên cứu thuỷ sản III tổ chức hội thảo tập huấn kĩ thuật nuôi một số loài cá
biển. Phối hợp với dự án phát triển nuôi thuỷ sản phía Bắc tổ chức lớp nghiệp
vụ khuyến ng cho hơn 40 căn hộ làm công tác khuyến ng từ cấp huyện trở
nên. Phối hợp với dự án cải cách hành chính ngành thuỷ sản tổ chức 2 lớp tập
huấn nghiệp vụ khuyến ng cho gần 100 cán bộ làm công tác khuyến ng và
cộng tác viên khuyến ng của các tỉnh miền Trung, miền Nam. Các lớp tập
huấn đều do giảng viên nớc ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động
khuyến ng trình bày về phơng pháp luận khuyến ng và trao đổi kinh nghiệm
hoạt động khuyến ng của một số nớc trong khu vực.
Phối hợp với Tổng công ty hải sản Biển Đông tổ chức các lớp tập huấn
về khai thác sử lí và bảo quản cá ngừ đại dơng, kĩ thuật xảm trép và bảo
quản tàu gỗ bằng vật liệu EPOXY. Qua các lớp tập huấn trên ng dân đã đợc
trang bị thêm các kiến thức và thông tin mới về tiềm năng, đặc điểm sinh
học, ng trờng, mùa vụ của các chủng loại cá ngừ đại dơng nắm bắt thêm việc
tổ chức khai thác để đạt sản lợng cao, cách thiết kế chế tạo ng cụ và kĩ thuật
sơ chế, bảo quản sản phẩm đạt chất lợng cao và cập nhật thêm về thị trờng
tiêu thụ.
2.3. Thông tin tuyên truyền:
Phổ biến kiến thức và các điển hình sản xuất giỏi thông qua công tác
tuyên truyền trên các phơng tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều phơng
pháp khác nhau có tác dụng và hiệu quả.
3. Triển khai hoạt động khuyến ng hớng dẫn ngời nghèo làm ăn :
Đây là một nhiệm vụ mới đầy kho khăn và thử thách tuy nhiên hoat
động này có ý nghĩa vô cùng quan trọng cụ thể: cán bộ Khuyến ng làm công
tác xoá đói giảm nghèo ở các địa phơng hầu hết kiên nghiệm và đây là nhiệm
vụ mới thời gian làm công tác xoá đói giảm nghèo cha nhiều, điều kiện tham
gia đào tạo tập huấn ít, cha lắm đầy đủ chủ chơng chính sách, nội dung của
chơng trình, mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, phơng pháp tiếp cận và
13 13

×