Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.5 KB, 41 trang )

phân tích thực trạng giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện
I. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới phấn đấu
hạ gía thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
a. Quá trình thành lập Xí nghiệp
Xí nghiệp Xây Lắp Điện trực thuộc công ty Điện Lực I, là một doanh
nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ngày 23/10/1993 theo quyết định số 532
NL/TCCB - LD của Bộ Năng lợng (nay là Bộ Công nghiệp) trên cơ sở sáp
nhập hai Xí nghiệp là Xí nghiệp Xây Lắp Điện Lực và Xí nghiệp Lắp đặt điện
hạ thế trực thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ sở của doanh nghiệp đặt tại số 1, đ-
ờng An Dơng, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng với ngành nghề sản xuất chính là xây dựng, sửa chữa các công trình
công nghiệp và dân dụng.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một đơn vị kinh tế cơ sở có t cách pháp nhân
không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong Công ty Điện lực I,
có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc đăng ký kinh doanh
theo nhiệm vụ của Bộ qui định.
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Xí nghiệp là 2.119 triệu đồng, trong
đó :
- Vốn cố định : 1519 triệu đồng
- Vốn lu động: 600 triệu đồng.
Theo nguồn vốn :
- Vốn ngân sách cấp: 2147 triệu đồng.
- Vốn tự bổ xung: 72 triệu đồng
Xí nghiệp Xây Lắp Điện lực là một đơn vị của Công ty Điện lực I, thuộc
ngành công nghiệp nặng, đợc thành lập lại từ năm 1993 đến nay cha phải là
dài, do đó nó đang trong giai đoạn phát triển đầu tiên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Xí nghiệp Xây Lắp Điện
ngày càng mở rộng về quy mô cũng nh cơ cấu, hoạt động có hiệu quả, mang


lại lợi ích thiết thực cho Đất nớc, góp phần làm giảm tổn thất điện năng, đem
ánh sáng đến mọi miền Tổ quốc đặt biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa, và
cũng đã tham gia xây dựng công trình với nớc bạn Lào. Trong tơng lai Xí
nghiệp chắc chắn sẽ gặt hái đợc nhiều thành tựu hơn nữa.
b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Là đơn vị phụ trợ thuộc Công ty Điện lực I, Xí nghiệp Xây lắp Điện có
đăng ký ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đờng dây và trạm điện.
- Xây dựng, sửa chữa công trình công nghiệp và dân dụng.
Theo chứng chỉ hành nghề xây dựng số 53 BXD/CSXD ngày 14/4/1999
của Bộ Xây dựng và quyết định số 2163 EVN/ĐLI-3 ngày 3/5/1999 của Công
ty Điện lực I, Xí nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nh sau:
- Xây lắp các kết cấu công trình, thi công móng công trình.
- Gia công, lắp đặt các kết cấu kim loại hòm tủ, bảng điện, cấu kiện bê
tông đúc sẵn cho đờng dây và trạm điện đến 35KV.
- Xây dựng đờng dây và trạm điện đến 110KV và một số hạng mục (gói
thầu) đờng dây có điện áp đến 220KV.
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm C.
Phạm vi hoạt động trên toàn quốc
c. Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý
Mô hình tổ chức quản lý:
Tính chất sản xuất của Xí nghiệp là xây lắp các công trình điện có quy
mô nhỏ phổ biến ở mức (100 triệu đến 600 triệu đồng), phân tán hầu hết các
tỉnh phía Bắc từ Nghệ Tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoá
cũng nh đảm bảo thực hiện tốt phơng án sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp thực
hiện mô hình tổ chức quản lý nh sau:
Sơ đồ:1. Mô hình tổ chức quản lý của Xí nghiệp Xây Lắp Điện
.
Bộ máy bao gồm:

- 6 phòng chức năng:
+ Phòng hành chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng tổ chức lao động - tiền lơng
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng vật t
- 2 ban:
+ Ban an toàn
+ Ban máy tính và thông tin
- 12 đội xây lắp điện
- 3 đơn vị phụ trợ
Giám đốc là ngời đứng đầu Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các khoản giao nộp Nhà
Giám Đốc
P.Giám Đốc
kỷ thuật
P.Giám Đốc
nội chính
Ban
Máy
Tính
Ban An
Toàn
Phòng
Vật T
Phòng
Tài
Chính
Phòng

Kỷ
Thuật
Phòng
TC-
LĐTL
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Hành
Chính
3 đơn vị phù trợ12 đội xây lắp điện
nớc, bảo toàn và phát triển vốn cũng nh đời sống của cán bộ công nhân viên
toàn Xí nghiệp.
Giám đốc quản lý chung toàn Xí nghiệp và trực tiếp quản lý các phòng
sau:
- Phòng tổ chức lao động - tiền lơng
- Phòng kế hoạch
- Phòng tài chính kế toán
Bên cạnh đó giám đốc chịu trách nhiệm quy định quy chế quản lý của
hoạt động toàn Xí nghiệp.
Phó giám đốc: Phối hợp với kế toán trởng giúp việc trực tiếp cho giám
đốc trong công tác quản lý, đồng thời phụ trách khâu kỹ thuật của các công
trình. Xí nghiệp có 2 phó giám đốc:
+ 1 phó giám đốc kỹ thuật - P.GĐ1.
+ 1 phó giám đốc nội chính - P.GĐ2.
Phó giám đốc 1 quản lý các bộ phận sau:
+ Phòng hành chính
+ Đội vận tải
+ Đội xây dựng

Phó giám đốc 2 quản lý các bộ phận còn lại.
Mô hình tổ chức sản xuất:
Do đặc tính của công tác Xây lắp các công trình điện Xí nghiệp thành lập
các đội xây lắp điện. Có 12 đội xây lắp (gọi tắt là đội điện 1, đội điện 2.., đội
điện 12). Mỗi đội có từ 15 đến 30 ngời, bao gồm một đội trởng phụ trách
chung, một kỹ thuật viên và một nhân viên kinh tế. Các đội điện tổ chức thi
công công trình theo hợp đồng kinh tế do Xí nghiệp ký kết và theo thiết kế đ-
ợc duyệt. Các công trình có quy mô lớn phải huy động nhiều đội cùng tham
gia thi công nh: Công trình đờng dây 35KV Sầm Na - Lào (năm 1997), công
trình cải tạo đờng dây trung áp và các TBA Thành phố Hà Nội thuộc dự án
"cải tạo lới điện ba thành phố Hà Nội, Hải Phòng Nam Định" (1999)...
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức ở các đội xây lắp
Các đơn vị phụ trợ: Do tính chất và nhu cầu của sản phẩm xây lắp,
ngoài các đội điện còn có các đơn vị phụ trợ phục vụ cho việc thi công các
công trình điện gồm các đội: đội xe, xởng cơ khí và đội xây dựng.
- Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển vật t thiết bị đến chân công trình, xe
cẩu dùng cẩu áp và dựng cột điện. Cơ cấu của đội xe bao gồm: tổ trởng, nhân
viên kinh tế, các lái xe và lái cẩu.
- Xởng cơ khí: Chuyên gia công chế biến xà sắt, hộp bảo vệ công tơ,
hòm Compozit phục vụ các công trình điện trong Xí nghiệp và các đơn vị
trong ngành. Cơ cấu gồm một quản đốc, một nhân viên kinh tế, công nhân cơ
khí bậc cao và thợ lành nghề.
- Đội xây dựng: Chuyên xây vỏ trạm, đúc cột điện loại nhỏ, các móng
cột... Cơ cấu gồm một đội trởng, một kỹ thuật viên, một nhân viên kinh tế, các
công nhân bậc cao, thợ mộc, thợ xây.
d. Quy trình thực hiện tác nghiệp để hoàn thành một công trình xây lắp
điện
Căn cứ vào các văn bản quy định về công tác xây dung cơ bản hiện hành,
nhằm đa công tác thi công và hoàn thành một công trình xây lắp điện trong Xí
nghiệp đợc đồng bộ và hiệu quả.

Để thực hiện và hoàn thành một công trình xây lắp cần trải qua các bớc
sau:
Bớc 1: Chuẩn bị.
Đội trởng
Nhân viên kinh tế
Kỹ thuật viên
Công nhân
Nhóm trởng
Bớc 2:Thực hiện.
Bớc 3: Kết thúc
2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng tới việc phấn
đấu hạ gía thành ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện
a. Đặc điểm cơ sở vật chất, kỹ thuật của Xí nghiệp
Xí nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng, sửa chữa các công tình điện từ Hà
Tĩnh trở ra. Sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm đơn chiếc. Mỗi sản phẩm có
một quy trình công nghệ riêng. Công việc chủ yếu là lao động kỹ thuật.
Do đặc điểm, tính chất sản xuất đòi hỏi Xí nghiệp phải có những chủng
loại tài sản cố định khác nhau để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Các tài sản cố định, máy móc thiết bị cỡ lớn nh: Máy khoan cần K
125, máy cắt đột liên hợp, máy đột dập,... và một số phơng tiện vận tải, truyền
dẫn thuộc TSCĐ nh: Xe Cateer 2 tấn, cẩu ZIL 130 KCZ 561K, cẩu IFA ADK
70 - 7 tấn... một số vật kiến trúc, nhà cữa thuộc TSCĐ nh: Nhà kho tầng 1 mái
bằng, nhà làm việc đội 5, nhà 2 tầng khu B, gara ôtô và phòng y tế, ... phần
lớn đều do vốn tự có của Xí nghiệp.
Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị của Xí nghiệp đã khá cũ, phần
lớn là loại thuộc trớc 1990, tất cả số này đều đã khấu hao hết, công suất thực
tế thấp so với thiết kế. Cụ thể: máy khoan cần K 125, máy cắt đột liên hợp,
máy đột dập, máy khoan bê tông cầm tay, bộ dụng cụ thi công Pháp, máy trộn
bê tông đều đã khấu hao hết. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng bổ sung một số máy
móc thiết bị mới nh: đầu ép cốt thuỷ lực 14 325 mm HQ, bơm thuỷ lực hoạt

động bằng tay...một số phơng tiện vận tải mới nh: Xe ôtô Toyota Camry (năm
2001), xe ôtô tải tự cẩu FORD Trader...
b. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong sản xuất, kinh doanh xây lắp các công trình điện
có vai trò vô cùng quan trọng vì chi phí cho nguyên vât liệu trong xây dựng
công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn từ 60 - 70% tổng chi phí cho công tác xây lắp.
Khối lợng vận chuyển trong xây lắp cũng lớn hơn nhiều ngành khác. Nên
nguyên vât liệu là một trong những nhân tố ảnh hởng lớn đến gía thành xây
lắp, công tác quản lý nguyên vât liệu là một trong những nội dung quan trọng
nhất của công tác hạ gía thành xây lắp.
Vật liệu trong xây dựng, lắp đặt, sữa chữa các công trình điện là rất lớn,
lại thờng cồng kềnh, đa dạng về chủng loại. Vật t phục vụ thi công công trình
thờng lấy từ các nguồn sau:
+ Bên A cấp
+ Xí nghiệp mua.
+Đơn vị thi công tự mua
Số lợng, chất lợng và chủng loại vật t thiết bị tuỳ thuộc vào hợp đồng ký
kết mà có mức mua và dự trữ khác nhau.
Chính vì vậy, các loại nguyên vât liệu xây dựng đòi hỏi phải đợc cung
cấp đồng bộ, hàng loạt lớn, bởi lẽ sản phẩm công trình làm ra là tổng hợp của
tất cả các nguyên vât liệu một cách đồng bộ và đầy đủ, vì thông thờng nơi xây
dựng, lắp đặt công trình và nơi cung cấp nguyên vât liệu ở cách xa nhau.
Mặt khác khi sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vât liệu, sử dụng theo
đúng yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thì chất lợng công trình sẽ nâng cao và hạ
gía thành xây lắp. Đặc biệt khi tiến hành xây dựng, nên khai thác nguyên vât
liệu ở gần công trình, điều đó góp phần đáng kể để giảm chi phí vận chuyển
nguyên vât liệu dẫn tới hạ gía thành xây lắp.
c. Đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản

xuất và là nguồn sáng tạo ra sản phẩm. Các phơng tiện sản xuất ngày càng
hiện đại thì trình độ lao động đòi hỏi ngày càng cao hơn và nh vậy yếu tố lao
động càng có vị trí quan trọng.
Lực lợng lao động đợc thể hiện trong bảng sau
Bảng 2: Lao động của Xí nghiệp
Đơn vị: ngời
Chỉ tiêu 1999 2000

00/

99(%) 2001

01/

00(%)
1. Tổng số CBCNV 363 384 105,785 407 105,990
- Lao động trực tiếp 294 316 107,483 343 108,544
- Lao động gián tiếp 69 68 98,551 64 94,118
2. Số công nhân sản xuất 254 300 118,110 325 108,333
3. Số lao động Hợp đồng
ngắn hạn
123 135 109,756 142 105,185
4. Phụ nữ 44 54 122,727 77 142,593
5. Tuổi đời dới 30 139 142 102,158 159 111,972
31-45 171 184 107,602 171 92,935
46-55 43 50 116,279 70 140
Trên 56 10 8 80 7 87,5
6. Trình độ chuyên môn
- Đại học 60 70 116,667 87 124,286
- Trung cấp 43 52 120,930 65 125

Nói chung nhìn vào bảng kê về lao động của doanh nghiệp, ta thấy rằng
Xí nghiệp đang có lực lợng lao động ngày càng hùng hậu, lớn mạnh, về cả số
lợng và chất lợng, tỉ trọng công nhân sản xuất trực tiếp tăng dần từ 76% năm
1999 lên 80% năm 2000 và 82,5 % năm 2001.
Bên cạnh việc trẻ hoá, thì trình độ chuyên môn của ngời lao động cũng đ-
ợc nâng lên bằng cách tăng cờng đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, còn kế
đó là trung cấp, tuyển dụng mới và cho đi học. Xí nghiệp có những chế độ
chính sách u đãi đối với những ngời đi học, do vậy, làm cho họ yên tâm trong
học tập và còn hoàn thành công tác đợc giao.
Tuy nhiên, việc tăng lao động và tăng cờng lực lợng lao động có trình độ
cũng không hề làm giảm thu nhập quá lớn, mà Xí nghiệp vẫn cố gắng để đảm
bảo đời sống cho ngời lao động một cách tốt nhất có thể:
Bảng 3: Bảng về thu nhập của ngời lao động
Đơn vị: ng.đ
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1. Tổng thu nhập 2.657.932 3.508.456 4.638.142
a. Quỹ tiền lơng 2.256.715 2.916.122 3.825.015
b.BHXH trả thay lơng 6.758 11.617 20.985
c. Thu nhập khác 394.460 580.716 792.125
2.Lao động bình quân
trong năm
359 365 378
3.Thu nhập bình quân 644 801 1.227
4.Tiền lơng bình quân 556 666 1.075
Tuy nhiên, trong cơ cấu lao động cũng có những bất hợp lý, điều này thể
hiện nh sau:
Rõ ràng là có sự chênh lệch về quân số giữa các đội và tính hiệu quả hoạt
động cha cao. Nhìn nhận lại những năm qua, tổng doanh thu xây lắp đạt khá,
nhng thu nhập bình quân ở mức độ trung bình thấp trong những năm 2000 trở
về trớc. (Năm 1999: 644 ngàn đồng/ngời, năm 2000 xấp xỉ 810 ngàn đồng/ng-

ời). Sang năm 2001 thu nhập bình quân đầu ngời đã tăng lên khá cao 1.227
ngàn đồng/ ngời. Nhng không đồng đều chênh lệch giữa đơn vị thu nhập cao
nhất (px cơ khí: 1.357.970 đồng, đội 12: 1.183.346 đồng), So với đơn vị thu
nhập thấp nhất (đội 6: 338.675 đồng, đội 7: 378.350 đồng) chênh lệch nhau
gần 3 lần. Những đội có thu nhập thấp hoặc trung bình thấp dới mức bình
quân của toàn Xí nghiệp rất cao, năm 2000 có 8 đơn vị (đội 1 đến đội 6, đội 9,
đội 10, đội11), đến năm 2001 số đội có mức thu nhập thấp đã đợc rút xuống
còn 4 đội
8/12 đội điện và bằng 50% (8/16 đơn vị) số đơn vị có mức thu nhập bình
quân thấp hơn mức trung bình của đơn vị, hầu hết các đội này, có số quân
không đông, xấp xỉ từ 15 đến 24 ngời, nhng ở một tình trạng: sản lợng thi
công thấp, có địa bàn hoạt động (2 đến 3 địa phơng) nhng không khai thác đ-
ợc công việc, hoặc không giữ đợc địa bàn (vì mất dần tín nhiệm với A) trong
quá trình thi công, trong 8/12 đơn vị thi công điện có thu nhập thấp hơn bình
quân thu nhập của Xí nghiệp thì còn có 1 biểu hiện về mặt sử dụng và phân
phối tiền công cha hợp lý, cha huy động hết công lao động trong đơn vị.
Có nhiều đội còn sử dụng nguồn tiền nhân công để thuê ngoài quá cao,
ảnh hởng đến thu nhập của công nhân trong đơn vị. Vì vậy, muốn đảm bảo thu
nhập ổn định cho ngời lao động, ngoài việc quản lý chặt chẽ về lao động còn
phải có yêu cầu cao trách nhiệm của đơn vị trởng phải cố gắng bố trí lao động
thờng xuyên, động viên toàn thể công nhân đơn vị đi làm đều đặn, liên tục,
chấm dứt tình trạng cứ chấm công chung chung theo chế độ để hởng những
phần Xí nghiệp và phải kiên quyết loại trừ một đơn vị có 2 bảng chấm công.
d. Đặc điểm về tình hình tài chính - kinh doanh của Xí nghiệp
Để có thể hiểu rõ hơn về Xí nghiệp Xây Lắp Điện, chúng ta sẽ xem xét
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh trong 3 năm 1999 - 2000 - 2001
Bảng 4: Báo cáo tài chính trong 3 năm
Đơn vị: tr. đồng
Chỉ tiêu 1999 2000


00/

99(%) 2001

01/

00(%)
1.Doanh thu 32.005 25.968 81,137 39.871 153,539
2.Lãi gộp 1.497 1.301 86,907 1.633 125,519
3.Lãi thuần 1.273 1.079 84,670 1.425 132,067
4.Tổng số vốn 92.533 94.085 101,677 98.463 104,653
- Vốn cố định 2.863 2.379 83,095 3.530 148,382
- Vốn lu động 89.670 91.705 102,269 94.936 103,523
5.Nộp ngân sách 401 2.188 545,636 2.389 109,186
6.Thu nhập bình quân
0,644 0,801 124,379 1,227 159,426
(Nguồn: Phòng kế toán - Xí nghiệp Xây Lắp Điện)

Dựa trên các con số thực tế của Xí nghiệp trong ba năm qua 1999-2001,
nhìn chunc mọi chỉ tiêu đều có sự tăng trởng và đều có lãi, cụ thể:
Về tổng số vốn:
Tăng đều qua các năm, đồng vốn càng ngày càng có hiệu quả, tổng số
vốn năm 1999 là 92.533 triệu đồng.
- So với năm 1999

thì tổng số vốn năm 2000 đã tăng thêm là 1.552 triệu đồng
đồng về số tuyệt đối, tăng 1.677% về số tơng đối.
- So với năm 2000 năm 2001 tổng số vốn đã tăng thêm là 4.378 triệu đồng
đồng về tuyệt đối, tăng 4,653% về số tơng đối.
Về doanh thu:

So với năm 1999 tổng doanh thu năm 2000 giảm đi 6.037 triệu đồng tơng
ứng với tỉ lệ giảm 18,863%
Cũng so với năm 1999 tổng doanh thu năm 2001 đã tăng lên 7.866 triệu
đồng tơng ứng với tỉ lệ tăng 24,577%.
Trong năm 2001 với sự tăng lên của tổng số vốn và tổng doanh thu nh
vậy đã đem lại mức lãi gộp là 1.633 triệu đồng, tăng 136 tr đồng về số tuyệt
đối, tăng 9,085% về số tơng đối so với năm 1999; tăng 332 triệu đồng tơng
ứng với tỉ lệ tăng 25,519% so với năm 2000.
Về thu nhập tăng đều qua các năm, năm 1999 thu nhập là 0,644 tr.đồng
đến năm 2000 thu nhập đã tăng lên 0,801 tr.đồng và sang năm 2001 thu nhập
lại lên đáng kể 1,227 tr.đồng.
Nh vậy, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp có hiệu quả.
e. Đặc điểm về thị trờng kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Thị trờng là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là thớc đo hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Thị trờng sản phẩm của Xí nghiệp là các công trình điện Hà Tĩnh trở ra.
Trong 2 năm 1996-1997 Xí nghiệp có thi công một công trình bên nớc bạn
Lào.
Nhìn chung, thị trờng tiêu thụ sản phẩm không giống nh thị trờng tiêu thụ
của các loại sản phẩm da giày, dệt may... mà nó hoạt động trong ngành đặc thù
nên sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. Nghĩa là có hợp đồng ký kết - có
công trình thì mới tiến hành sản xuất sản phẩn. Theo hình thức giao nhận công
trình nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm thị trờng không phải là việc Xí nghiệp phải
nghiên cứu mà ở đây Xí nghiệp chỉ tập trung ở khâu thực hiện hoàn thành các
công trình đạt tiêu chuẩn, vợt tiến độ thi công và sẽ kết thúc sau khi đã bàn
giao công trình.
Trong năm 2001 vừa qua, Xí nghiệp đã hoàn thành nhiều công trình vợt
kế hoạch tập trung phần lớn là ở phía bắc nh công trình xây dựng trạm 110KW
cấp điện cho khu công nghiệp Tiên Sơn, đại tu đờng dây 110KV lộ 127 - 174

Thác Bà - Yên Bái...
Là Xí nghiệp hoạt động trong ngành đặc thù nên ngoài những công trình
đợc giao, chỉ định thầu, Xí nghiệp còn tham gia đấu thầu rất nhiều công trình
trên phạm vi khu vực miền Bắc. Điều đó có nghĩa thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của Xí nghiệp rất rộng. Là một Xí nghiệp có hiệu quả kinh doanh nổi trội nhất
trong công ty Điện lực 1, nên Xí nghiệp cũng dành đợc nhiều công trình. Để
khẳng định điều đó trong năm qua Xí nghiệp đã hoạt động liên tục để hoàn
thành kịp tiến độ bàn giao đúng kế hoạch.
Có thể nói rằng, Xí nghiệp Xây Lắp Điện là một đơn vị kinh doanh trên
phạm vi rộng, số lợng công trình nhiều. Và điều quan trọng nhất là Xí nghiệp
đã chiếm đợc vị trí quan trọng trong công ty nói riêng và các đơn vị xây lắp
điện nói chung.
II. Phân tích thực trạng về vấn đề phấn đấu hạ gía thành sản phẩm của
Xí nghiệp Xây Lắp Điện
1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện
Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc. Xí nghiệp xây lắp Điện chỉ có kế
hoạch sản xuất mà không có kế hoạch kinh doanh. Mọi sản phẩm của Xí
nghiệp làm ra hoặc do trên chỉ định hoặc do đấu thầu.
Trong những năm qua Xí nghiệp luôn là đơn vị dẫn đầu trong công ty về
uy tín, chất lợng sản phẩm, tiến độ thi công và hiệu quả kinh tế trong toàn Xí
nghiệp.
Đơn vị: tr. đồng
Chỉ tiêu 1999 2000

00/

99(%) 2001

01/


00(%)
(Nguồn: Phòng kế toán - Xí nghiệp Xây Lắp Điện)
Qua phân tích báo cáo tài chính trong 3 năm 1999 - 2001 ở mục I, cho
thấy lãi thuần qua các năm vẫn tăng đều và thu nhập bình quân đầu ngời vẫn
tăng rõ rệt.
ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện không có bảng kế hoạch sản xuất cụ thể mà
chỉ là chung chung.
Theo nh bảng 4- báo cáo tài chính đã phân tích ở trên, ta thấy trong 3
năm vừa qua, mặc dù có sự biến động nhng một cách tổng quát thì tình hình
kinh doanh của Xí nghiệp là khá tốt, lãi sau thuế luôn là một số dơng, năm
1999 thấp hơn năm 1998 nguyên nhân của việc này có thể là do năm 1999,
công tác xây dựng cơ bản chịu sự tác động trực tiếp về việc áp dụng luật thuế
VAT, nhất là các công trình trúng thầu năm 1998, nhng chuyến tiếp sang năm
1999, phần thuế VAT đầu ra của sản phẩm xây lắp Nhà nớc đã thu nhng cha đ-
ợc chủ đầu t thanh toán bù cho đơn vị thi công về phần giá trị này dẫn đến lợi
nhuận của Xí nghiệp đợc trích từ những công trình trúng thầu đó bị cắt giảm
và thua thiệt.
Năm 1999, Xí nghiệp đợc giao tổng doanh thu xây lắp về điện là 31.500
triệu đồng. Xí nghiệp đã thực hiện đạt 32.220 triệu đồng đạt 102,286% vợt kế
hoạch đặt ra 2,286% hay 720 tr.đồng.
Sang năm 2000, doanh thu giảm so với năm 1999 mặc dù khố lợng xây
lắp thì lớn hơn nhiều. Và trong năm 2000 kế hoạch đặt ra là nâng tổng doanh
thu lên 34.150 tr.đồng nhng trong báo cáo kết quả kinh doanh tổng doanh thu
là 25.968 tr.đồng chỉ đạt 76,041%. Nhng thực tế, trong báo cáo thanh quyết
toán công trình cuối năm Xí nghiệp chỉ đa vào báo cáo số đã thu đợc, còn
những khoản cha quyết toán hoặc bên A cha thanh toán đợc chuyển sang năm
sau. Khối lợng công tác của năm 2000 có tổng trị giá 34.489 tr.đồng, nghĩa là
so với kế hoạch đặt ra Xí nghiệp vẫn vợt mức 0,993%.
Trong năm 2001, giá trị công trình Xí nghiệp đã thi công là 40.007

tr.đồng. Nhng mới thu vào đợc 39.871 tr.đồng số còn lại đợc chuyển sang
khoản thu của năm 2002. Năm 2001, Xí nghiệp sau khi lắp đặt, sữa chữa các
công trình đã tích cực thu hồi vốn bỏ ra, giảm khoản bị bên chủ đầu t các công
trình chiếm dụng vốn xuống.
Cũng qua báo cáo tài chính ở phần trên ta thấy đợc lãi tăng lên trong năm
2001 so với năm 2000. Nhng năm 2000 số lãi thu đợc lại thấp hơn năm 1999
là vì lý do đã nói ở trên.
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Xí nghiệp Xây Lắp Điện là tròn nghĩa
vụ đóng thuế cho Nhà nớc thể hiện năm 1999 Xí nghiệp nộp ngân sách 401
tr.đồng sang năm 2000 khoản nộp ngân sách tăng lên 2.188 tr.đồng và năm
2001 số đó là 2.389 tr.đồng. Điều này thể hiện Xí nghiệp thực hiện rất tốt
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc. Khoản này tăng dần qua các năm điều đó một
phần cũng chứng tỏ Xí nghiệp hoạt động rất có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động sản xuất của Xí nghiệp còn thể hiện ở việc thu nhập
bình quân tăng lên và rõ rệt nhất là năm 2001 so với năm 2000.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng trong những năm gần đây tình hình hoạt
động sản xuất của Xí nghiệp luôn vợt mức kế hoạch đặt ra. Xí nghiệp Xây Lắp
Điện đang khẳng định hơn nữa uy tín của mình trong công ty vốn đã dẫn đầu
uy tín trong những năm liên tiếp gần đây.
2. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Xí nghiệp
Trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí
khác.
Lãi
2.395.67
9
31.995.9
14
26.674.4
28

4.916.66
7
Cộng
633.182.
398
2.668.111
.456
768.380.
816
1.557.75
0.000
Giá thành
C/Z(%)
4,668
26,408
11,938
12,248
C
29.558.1
39
704.602.
178
91.726.9
00
190.799.
265
MTC/Z(%)
0,635
1,033
0,157

1,422
Bản
g 5:
Kết
cấu
giá
thàn
h
xay
lắp
một
số
côn
g
trìn
h
tiêu
biểu
tron
g
năm
200
1
Đơ
n
vị:
đồ
ng
Ngu
ồn:

Báo
cáo
quy
ết
toán
tài
chín
h
năm
200
1
MTC
3.884.5
80
27.550.
000
1.206.9
10
22.150.
143
NC/Z(%)
1,550
31,054
12,645
12,072
NC
9.816.00
0
828.568.
374

97.164.1
69
188.050.
646
VL/Z(%)
93,168
42,254
75,260
74,258
VL
589.923.6
79
1.127.390
.904
578.282.8
37
1.156.749
.946
Doanh thu
635.578.09
5
2.720.107.
370
795.055.24
4
1.562.666.
667
Tên công trình
Tuyến cáp ngầm cao
thế 24KV và trạm

biến áp Tcty phát
hành sách
Đại tu đờng dây
110KV lộ 127-174
Thác Bà-Yên Bái
Đa điện về xã Giao
An Lang Chánh-
Thanh Hoá
Cải tạo điện xã Bắc
Hồng- Đông Anh
TT
1
2
3
4
a. Chi phí vật liệu
Vật liệu đợc sử dụng trong công tác xây lắp nói chung rất đa dạng. Đây
là những vật liệu xây dựng mà tính chất lý hoá của chúng rất khác nhau.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu lại có nhiều chủng loại khác
nhau nh: Dây cáp thì có cáp trần, cáp bọc PVC, cáp vặn xoắn, cáp thép, cáp
cao su, cáp điều khiển; dây điện thì có dây PVC, dây bọc PVC, dây M8, dây
nhôm lõi thép, dây đồng buộc; sứ cách điện cũng có nhiều loại nh sứ OA hạ
thế, sứ chuỗi thuỷ tinh PCB, sứ cao thế...
Đơn vị của các loại nguyên vật liệu xây lắp cũng khác nhau. Các loại cáp
tính bằng mét, sứ tính bằng quả, át tô mát tính bằng cái, chống sét tính bằng
bộ...
Có thể nói, đối với một doanh nghiệp xây lắp nh Xí nghiệp Xây Lắp
Điện, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tổng sản lợng (70- 80).
Do đó đặt ra cho Xí nghiệp một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác thu

mua và quản lý, vận chuyển, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Tại Xí nghiệp Xây Lắp Điện nguyên vật liệu không đợc phân thành
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà đợc coi chung là nguyên vật
liệu chính. Nó là đối tợng chủ yếu của Xí nghiệp, là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm.
Không giống nh một doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm giống nhau,
có chung một đầu vào sau đó phân bổ cho từng khối lợng sản phẩm. Mà ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện, sau khi nhận công trình, toàn bộ nguyên vật liệu sử
dụng trong xây dựng công trình đợc liệt kê và cung cấp toàn bộ. Do đó không
sử dụng phơng thức phân bổ nh trong các doanh nghiệp thông thờng.
Sản phẩm của Xí nghiệp - một công trình xây lắp sau khi hoàn thành bàn
giao thì ngời ta xác định giá thành bằng cách cộng tất cả các khoản chi phí bỏ
ra bao gồm: chi phí VL, chi phí NC, chi phí MTC và chi phí khác. Cũng từ đó
ta xác định đợc tỷ trọng vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Ta có: Z = VL + NC + MTC + C
Từ đó suy ra:
%VL =
- Tỷ trọng chi phí vật liệu trong giá thành xây lắp công trình: Tuyến cáp
ngầm cao thế 24KV vả trạm biến áp tổng công ty phát hành sách:
x 100
VL
Z
589.923.679
x100 = 93,168%
%VL =
589.923.679+9.816.000+3.884.586+29.558.139

×