Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới sông đà 903

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.38 KB, 85 trang )

Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, hàng năm tổng kinh phí Ngân sách cho lĩnh vực này chiếm trên
30%vốn đầu t của cả nớc.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là
những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của dân tộc
đồng thời có ý nghĩa quan trọng về Văn Hóa Xã Hội.
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi kinh tế nên việc
hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tiễn đang diễn ra rất nhanh ở khắp mọi nơi,
làm thay đổi bộ mặt đất nớc hàng ngày. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lợng
công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu
t xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu
quả, khắc phục đợc tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong đièu kiện sản xuất
kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu...) thời gian lại kéo dài.
Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một
phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Đối với các doanh
nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại,
phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế nớc ta hiện nay. Với doanh
nghiệp nhà nớc, công tác hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t cơ bản và thu thuế.
Khoa Kinh tế pháp chế - 1 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Nhận thức đúng vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903, đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Vân Anh và các cô chú cán bộ trong ban


tài chính của Xí nghiệp em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới sông đà 903.
Để đạt đợc mục đích trên, kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận
bao gồm ba phần chính sau:
Phân thứ nhất: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ngành xây dựng cơ bản.
Phần thứ hai: Tình hình thực té về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản suất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp LTCCG Sông Đà 903.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bởi vậy, em rất mong
muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung của các
thầy cô giáo và các cô chú cán bộ Ban Tài Chính Kế toán nhăm hoàn thiện
hơn những chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Kim Tuyến
Khoa Kinh tế pháp chế - 2 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
ch ơng I
Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ngành xây dựng cơ bản
I.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản tác động đến công
tác kế toán
Cũng nh bất kỳ ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản khi tiến hành hoạt động
kinh doanh thực chất là quá trình biến đổi đối tợng lao động trở thành sản
phẩm.Trong nhóm các ngành trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội , ngành
xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập , có chức năng tái tạo tài
sản cố định cho nền kinh tế , tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội , tăng tiềm lực

kinh tế quốc phòng của quốc gia . Do vậy, xây dựng cơ bản là ngành
thu hút một bộ phận lớn đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài và cũng là ngành
chiếm tỷ trọng lớn trog tổng thu nhập quốc dân . So với các ngành sản xuất khác,
xây dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
rất riêng, đợc thể hiện rất rõ qua đặc trng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm cụ thể:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến ttrúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, trình độ kỹ thuật, thẩm mỹ
cao. Do vậy, việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công.
Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ ttrở thành thớc đo hợp lý để hạch
toán các khoản chi phí và thanh toán các công trình.
Mỗi công trình xây dựng gắn liền với vị trí địa lý nhất định, nó thờng cố định tại
nơi sản xuất (thi công), còn các điều kiện sản xuất khác nh: lao động, vật t thiết
Khoa Kinh tế pháp chế - 3 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
bị,...luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng thi công
thờng nằm rải ráckhắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị , do đó tồn tại một khoảng
cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí, gây khó
khăn cho công tác kế toán xây lắp. Mặt khác, hoạt động XDCB lại tiến hành
ngoài trời, thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố khách quan nh thời tiết, khí hậu
thiên,...nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt,mất mát, lãng phí vật t, tài sản,làm tăng
thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
Phơng thức tiêu thụ sản phẩm cũg rất đặc biệt ở chỗ: Sản phẩm xây lắp đợc định
giá tới từng sản phẩm cấu thành trớc khi tiến hành thi công xây lắp, do đó sản
phẩm xây lắp mang tính chất đợc tiêu thụ trớc nên tính chất hàng hóa của nó
không thể hiện rõ.
Xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng, từ khi khởi công đến khi công trình
hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thời gian thờng dài, phụ thuộc vào quy mô
tính chất phức tạp của từng công trình, Quá trình thi công xây dựng này đợc chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đợc chia thành nhiều công việc khác nhau.

Từ những đặcđiểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những
nhu cầu chung về chức năng nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất,
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Từ đó nhằm cung cấp nhu cầu chính xác, kịp thời đánh giá đúng tình hình kế
hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của doanh nghiệp.
II.Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành xản phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản.
1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Khoa Kinh tế pháp chế - 4 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Do đặc thù của sản xuất xây lắp và sản phẩm xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp
hơn một số ngành sản xuất khác. Chính vì thế, trong quá trình quản lý đầu t xây
dựng cơ bản phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiẹp hóa hiện đại hóa
đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc cũng
nh các nguồn vốn từ ngớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên
tiềm năng lao động, đất đai và các tiềm lực khác nhăm động viên tất cả những
tiềm năng của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển nền kinh tế
đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mỹ
công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lợng cao với chi phí hợp lý
và thực hiện bảo hành công trình...(Trích điều lệ quản lý và xây dựng ban
hành kềm theo Nghị định số177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ)

Thực tế ở nớc ta trong nhiều năm qua, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xẩy ra
tình trạng lãng phí thất thoát vốn đầu t do việc quản lý vốn đầu t cha thật chặt
chẽ. Thấy đợc thực trạng đó, Nhà nớc đã thực hiện quản lý xây dựng thông qua
việc ban hành các chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc, các phơng pháp lập
dự toán, các căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ... Từ đó xác
định tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình và dự tóa cho từng hạng mục
công trình nhằm hạn chê sự thất thoát vốn đầu t của Nhà nớc, nâng cao hiệu quả
cho quá trình đầu t.
Khoa Kinh tế pháp chế - 5 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Cũng nh các ngành nghề khác, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiễp xây lăp là
phải thu đợc lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác
quản lý kinh tế mà trớc hết là quản lý chi phí sản xuất, giá thành trong đó trọng
tâm là công tác hạch toán chi phí xản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán
ngành phải đáp ứng đợc các nhiệm vụ sau :
_Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng
hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thờng xuyên so sánh, kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
_ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng,các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục ...Vì thế
phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của
hạng mục.
_Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu t vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do dơn vị
chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi vào bên Nợ TK 002_ vật t,

hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công .
_Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và
giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thong gió, thiết bị sởi ấm, điều
hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
Khoa Kinh tế pháp chế - 6 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
III
.
Vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.Chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp:
a.Khái niệm chí phí sản xuất:

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thơì kỳ nhất định( tháng, quí, năm).Nói cách
khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi
phí là sự chuyển dịch vốn chuyển dịch của các yếu tố sản xuất của các đối tợng
tinhs giá thành(sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Trong xây dựng cơ bản, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số
liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào các số liệu cụ thể của từng
loại chi phí theo từng công trìng, hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất
định. Do vậy, phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếucho công tác quản lý và
hạch toán ở doanh nghiệp nói chung và ở doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói
riêng. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi
phí... mà chi phí sản xuất dợc sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau.
Thông thờng CPSX sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau đây:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống nhau đ-
ợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
Khoa Kinh tế pháp chế - 7 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
động nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó nh thế nào.Theo cách phân
biệt này chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố sau:
_Chi phí nguyên vật liệu gồm tòa bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ
bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hạt động sản xuất trong kỳ nh xi măng,
sắt thép, cát, đá, sỏi, và các loại dầu mỡ vận hành máy...
_Chi phí nhân công gồm toàn bộ số tiền công phải trả, trích tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ... của công nhân viên hoạt dộng trong doanh nghiệp.
_Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số khấu hao doanh nghiệp trích cho tất cả
các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp nh các loại máy thi công (máy cẩu,
máy trộn bê tông, ...), nhà xởng , ôtô...
_Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, ...phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
_Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài các chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà
quản lý biết đợc kết cấu, tỷ trọng chi phí chi ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó doanh nghiệp đánh giá đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí thi
côngvà rút kinh nghiệm cho lần sau. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở để
lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính,
xây dựng định mức vốn, lu động, lập kế hoạch mua sắm vật t, tổ chức lao động
tiền lơng, thuê máy thi công,...
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ

Khoa Kinh tế pháp chế - 8 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cùng công dụng, không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Vì vậy, cách phân loại này gọi là phân
loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các khoản mục chi phí sau:
_Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện vật t chế sẵn và hoàn thiện công trình). Chi phí này không bao
gồm các thiết bị do chủ đầu t bàn giao.
_Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp của
công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân
làm nhiệm vụ bảo dỡng dọn dẹp vật liệu trên công trình ...Khoản mục này không
bao gồm tiền lơngvà các khoản có tính chất lợng của công nhân gián tiếp sản
xuất nh công nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận chuyển ngoài cự ly.
_Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng
máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục
công trình bao gồm tiền khấu hao máy, chi phí nguyên liệu động lực dùng cho
máy thi công, lơng công nhân điều khiển máy...
_Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí có liên quan đến toàn Xí nghiệp tổ
đội xây lắp tức là liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình. Nội dung
các khoản chi phí này gồm có: lơng nhân viên quản lý tổ đội hoặc công trờng,
các khoản trích theo lơngcủa nhân viên quản lý hoặc công nhân sản xuất. Lơng
phụ của công nhân sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định (nhng không phải là
khấu hao máy móc thi công), chi phí mua ngoài (điện nớc, điện thoại, văn phòng
phẩm...), chi phí bằng tiền khác (chi tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công
trình ...).
Cách phân loại phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp và phân tích tình hình
Khoa Kinh tế pháp chế - 9 - cđkt 8 - cb

Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ
bảnlà dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản mục giá thành
nên phơng pháp phân loại theo chi phí theo khoản mục là phơng pháp đợc sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Trên đây là các cách phân loại chi phí thờng dùng trong doanh nghiệp xây dựng
cơ bản. Ngoài ra, trong kế toán quản trị, ta còn phân loại chi phí thành định phí
và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
c. Nội dung kế toán chi phí xản xuất
Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính chi phí sản phẩm.
Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng hạch toán chi phí là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với mỗi doanh nghiệp cần phải
dựa vào các căn cứ sau:
_Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất.
_Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, quy
trình công nghệ liên tục hay song song.
_Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
_Đặc điểm tổ chức sản xuất.
_Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp.
_Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Khoa Kinh tế pháp chế - 10 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
...
Đối với xây dựng cơ bản là hoạt động phát sinh nhiều chi phí, quy trình sản xuất
phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn và thời gian lâu dài.

Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình nên đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất đợc chi tiết theo từng hạng mục công trình đó. Ngoài ra, tùy theo
công việc cụ thể mà ta có thể tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai
đọan công việc hoàn thành.
*Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí chi phối đến phơng pháp tập hợp chi phí. Trong doanh
nghiệp xây lắp, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc áp dụng là:
_Phơng pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Theo ph-
ơng pháp này chi phí phát sinh theo công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
_Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng nào thì đợc tập hợp theo đơn
đặt hàng đó.
_Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công hay khu vực thi công.
Kế toán tập hơp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản
theo chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán tập hợp chi phí sản suất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
_Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp các chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng hay lắp đặt các
công trình hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ của các doanh nghiệp xây lắp phát sinh
trong kỳ. Tài khoản đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí và cuối kỳ
kết chuyển sang TK 154
Khoa Kinh tế pháp chế - 11 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Kết cấu TK621:
Bên nợ
_ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất
công nghiệp, khinh doanh trong kỳ.
Bên có:
_ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang.
_ Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho. Tài khoản
621 không có số d cuối kỳ.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn hiện trờng). Cuối kỳ kết chuyển sang TK154.
Kết cấu TK622
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp công trình hòan toàn bằng máy thì không sử dụng TK623 mà kế
toán phản ánh trực tiệp vào các TK 621, 622 và 627. Mặt khác, các khoản
Khoa Kinh tế pháp chế - 12 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi
công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào TK này mà phản ánh ở TK 627
chi phí sản xuất chung.
Kết cấu TK 623
Bên Nợ: _ Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có: _ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuát chung cho các sản phẩm,
công việc liên quan đến giá thành.
_Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số d cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2.
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh

Tài khoản này đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất chung phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp .
Kết cấu TK 154
Bên Nợ: _Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Bên có: _ Giá thành sản phẩm trong kỳ hoàn thành .
_Các khoản giảm giá thành.
D nợ: _ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (theo địa điểm
phát sinh, từng công trình, hạng mục công trình...).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan nh: TK 111, 155, 632...
Sơ đồ 1:
Khoa Kinh tế pháp chế - 13 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK
111,152,153
TK 627 TK 154 TK152
(1) (4) (8)
TK 334, 338 TK 622 TK 138
(2) (5) (9)
TK 623
TK liên quan
(6)
TK 632
TK 627
(3) (7) (10)
Chú thích sơ đồ:
(1): Xuất kho vật liệu, mua vật liệu cho xây lắp công trình.

(2): Lơng và các khoản trích theo lơng phải trả.
(3): Các chi phí liên quan.
(4): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(5): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(6): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
(7): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Khoa Kinh tế pháp chế - 14 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
(8): Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
(9): Bồi thờng thiệt hại trong thi công.
(10): Giá thành thực tế khối lơng xây lắp hoàn thành bàn giao.
. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 631 _ Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí và xác định giá
bán sản phẩm.
Kết cấu TK631
Bên Nợ: _Kết chuyển giá trị làm dở cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha
bàn giao đầu kỳ.
_Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: _ Kết chuyển chi phí dở dang, cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng
cha bàn giao cuối kỳ.
_Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
TK631 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này cá thể mở chi tiết theo từng đội sản
xuất xây dựng, lắp máy, từng công ttrình, hạng mục công trình...
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK611 Mua hàng để phản ánh quá trình mua
hàng (nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ...) và TK154 để phản ánh giá trị sản
phẩm làm dở đầu kỳ cuối kỳ.
Để phản ánh chi phí nguyên liệu đã xuất dùng trừc tiếp cho sản xuất kế toán sử
dụngTK 621. Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không phải căn cứ vào các

số liệu tổng hợp, vào các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật
Khoa Kinh tế pháp chế - 15 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nguyên vật liệu ttrong kỳ và kết quả kiểm kê cuối
kỳ để tính toán nh sau:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất ding
=
Giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chungkhi hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán cũng sử dụng
các TK622, TK623, TK 627. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ2: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 154
TK 631 TK 154
(4) (9)
TK 611 TK 621 TK 632

(1) (5) (10)
TK 334, 338 TK 622
(2) (6)
TK 152, 153 TK 623
(3) (7)
TK 627
(8)
Chú thích sơ đồ:
Khoa Kinh tế pháp chế - 16 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
(1): Mua vật liệu về nhập kho.
(2): Lơng phải trả công nhân viên và các khoản trích.
(3): Vật liệu phụ, lơng, chi phí liên quan đến máy thi công.
(4): Trị giá khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ.
(5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(6):Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp .
(7): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
(8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(9): Trị giá khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
(10): Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp cha đợc bên chủ đầu t nghiệm
thu hoặc chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, sản dở dang cuối kỳ có thể tính giá theo một
trong các cách phổ biến sau:
_Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
_Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng ớc tính tơng đơng.

_Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
Trong đó sản phẩm dở dang trong xây dựng đợc xác định bằng phơng pháp kiểm
kê khối lợng làm dở cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất
Khoa Kinh tế pháp chế - 17 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
xây dựng phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Nếu sản phẩm xây lắp quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành
toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình cha bàn giao thanh toán thì
đợc coi sản phẩm là sản phẩm xây lắp dở đang. Toàn bộ chi phi sản xuất phát
sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở
dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành đợc bàn giao thanh
toán thì toàn bộ chi phí đã phát sinh sẽ đợc tính vào giá thành công trình.
Nếu những công trình hạng mục công trình đợc bàn giao thanh toán theo từng
giai đoạn xây dựng, xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao
thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc
thanh toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công
trình nh công thức:
CP thực tế KL
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
CP thực tế của
KL xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
CP thực tế của
KL xây lắp
thực hiện
trong kỳ


CP KL XL
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
theo dự toán
+ CP KL KL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
*
CP KL xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo
dự toán
Ngoài ra, đối với xây dựng các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi
công ngắn theo hợp đồng đợc chủ đầu t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ
Khoa Kinh tế pháp chế - 18 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm dở cuôi kỳ chính là toàn bộ chi phí sản
xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm mê đánh giá.
3. Giá thành sản phẩm xây lắp và phơng pháp tính giá thành
a. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lợng sản
phẩm kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét trong mối
quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt cơ bản của quá trình
sản xuất. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí (chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa) tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp
theo quy định.
Giá thành là một trong các chỉ tiêu kinh tế, chất lợng tổng hợp quan trọng nhất
bao quát mọi kết quả hoạt đốngản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.

Có nhiều cách phân loại giá thành:
Căn cứ vào cở sở số liệu và thời điểm
_Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình, nó đợc xác định trên cơ sở các định mức kỹ
thuật và đơn giá của Nhà nớc ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận đinh mức
Giá thành kế toán: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công, giá thành kế
hoạch đợc tính theo công thức sau:
Khoa Kinh tế pháp chế - 19 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Giá thành KH của
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
_Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ. Nh vậy:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
* Căn cứ vào phạm vi tính giá thành:
- Giá thành sản phẩm hoàn chính là giá thành của các công tình, hạng mục công
trình đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng theo thiết kế hợp đồng
đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh
giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công chọn vẹn cho

một công trình.
- Giá thành công tác xây lắp thực hiện là giá thành khối lợng công tác thỏa mãn
theo điều kiện
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng quy định.
+ Khối lợng phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc chủ đầu t nghiêm thu và
chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Chỉ tiêu này giúp nhà quản lý đánh giá kịp thời chi phí phát sinh và điều chỉnh
thích hợp cho giai đoạn sau.
b. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đo lờng hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng,
đủ, chính xác giá thành sản phẩm. Và công việc đầy tiên là xác định đúng đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm (lao vụ, công
việc) do doanh nghiệp sản xuất ra, doanh nghiệp cần phải tính đựơc tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Khoa Kinh tế pháp chế - 20 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp thơng trùng với đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy , đối tợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng hạng mục công trình hoặc công trình
hoàn thành.
c. Kỳ tính giá thành
.
Việc tính giá thành chỉ đợc thực hiện ở một kỳ nhất định gọi là kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong các doanh nhiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất , chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành. Thông thờng đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
ngắn, kỳ tính giá thành đợc chọn là tháng, đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản
xuất dài nh thi công công trình là vật kiến trúc thì kỳ tính gía thành là thời gian
mà sản phẩm xây lắp đợc hoàn thành nghiệm thu và bàn giao thanh toán.

d. Phơng pháp tính giá thành
.
Phơng pháp tính gía thành là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đạ tập
hợp đợc của kế toán đã tính ra giá thành thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ
đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm
tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành đã xác
định để sử dụng phơng pháp tính giá thành cho phù hợp.
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dựng hai phơng pháp tính sau:
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế đã phát sinh đợc tập hợp cho sản phẩm đó sau khi đã tính chênh lệch trị giá sản
phẩm dở dang đàu kỳ và cuối kỳ. Phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu trong
doanh nghiệp xây lắp có đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng
tính giá thành, kỳ tính gái thành phải phù hợp với kỳ báo cao, quy trình công
Khoa Kinh tế pháp chế - 21 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
nghệ sản xuất giản đơn, ổn định. Nh vậy, giá thành sẽ đợc tính theo công thức
sau:
Z = D
đk
+ C D
ck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Dđk, Dck : Gía trị công trình, hạng mục công trình dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công tình lớn,
phức tạp và quá tình xây lắp sản phẩm có thể chi ra cho các đội sản xuất khác

nhau. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng dội sản xuất, còn đối tợng
tính giá thnàh là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Ddể tính gia thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí snả xuất trừ đi chi
phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và công thêm chi phí thực
tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Công thức tính nh sau:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ ... + C
n
D
ck
Trong đó:
C
1
: Là chi chí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một
công trình.
Ngoài hai phơng pháp cơ bản trên, cũng nh các ngành khác, doanh nghiệp xây
dựng còn áp dụng một số phơng pháp tính giá thành nh:
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp tính gía thành theo định mức.
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Khoa Kinh tế pháp chế - 22 - cđkt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp áp dụng kế hợp hai hay nhiều phơng pháp với
nhau. Việc lựa chọn phơng pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ quản lý

và hạch toán..., của từng doanh nghiệp.
4. Hệ thống kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Vì Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 309 áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chúng em xin đợc đề cập về hình thức này.
Trong hình thức kế toán nhật ký chung, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ kế toán sau:
Sổ nhật ký chung: đợc dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh té tài chính
phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản ( định khoản kế toán )để phục vụ việc ghi sổ
cái.
Sổ cái tài khoản: đợc mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo từng tài khoản kế toán nh sổ cái TK621, 622 ,627,...
Sổ chi tiết tài khoản: đợc sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tợng kế toán
cầc phải theo dõi chi tiết mà trên sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng đợc
bao gồm sổ chi tiết TK chi phí 621, 622... và TK phản ánh giá thành 154,
632.
Ngoài ra, doanh nghiệp lập bảng cân đối phát sinh vào cuối tháng. Cuối kỳ (quý,
năm) lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.

Khoa Kinh tế pháp chế - 23 - cđkt 8 - cb
B¸o c¸o chuyªn ®Ò Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Kim TuyÕn


Khoa Kinh tÕ – ph¸p chÕ - 24 - c®kt 8 - cb
Báo cáo chuyên đề Sinh viên: Phạm Thị Kim Tuyến
CHƯƠNG II
thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp thi công

cơ giới sông đà 903
I. Đặc điểm chung của xí nghiệp xây lắp thi công cơ giối
sông đà 903.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới
Sông Đà 903.
Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903 gọi tắ là Xí nghiệp 903 là thành
viên của doanh nghiệp Nhà nớc Công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9
thuộc Tổng công tỹây dựng Sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 05 TCT-
TCLĐ ngày 23-12-1998 của chủ tịch Hội Đồnh Quản Trị Tổng Công ty xây lắp
Sông Đà.
Trụ sở giao dịch của công ty đóng tại: Phờng Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà
Tây.
Điện thoại :034501166
Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903 là đơn vị sản xuất kinh doanh
phụ thuộc theo phân phối của công ty, hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp
nhân đợc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Tây và đợc
sử dụng con dấu riêng theo quy định.
Ngay từ khi mới thành lập, Xí Nghiệp đã đợc Tổng Công ty và Công ty giao
nhiệm vụ thi công cải tạo quốc lộ 1A Hà Nội Lạng Sơn và Thờng Tín Cầu
Khoa Kinh tế pháp chế - 25 - cđkt 8 - cb

×