Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

NHỮNG LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.32 KB, 16 trang )

Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh
nghiệp.
1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Từ trớc tới nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi nhuận thu đợc
sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức
độ biến động của thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu,
chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan điểm
này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy cần có
khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của nguồn lực đó
trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt


đợc các mục tiêu đã xác định là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
2. Bản chất hiệu qủa kinh tế.
Bản chất của hiệu qủa sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra
yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đợc các mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí
tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá
trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc
bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
II. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế
- Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa
kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét
thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý trong doanh nghiệp.
+ Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có

phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là
lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là " tiền". Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản
lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích
trung ơng và địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nớc.
+ Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu t-
ợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các
con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tợng phải định tính
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cụ thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản lý,
đợc ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Trên các nội dung vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh
tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có
hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh
nghiệp nhà nớc có điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên, còn các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng
trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong
các trờng hợp sau:
* Kết quả tăng, chi phí giảm.
* Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và
trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không
thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đợc. Trờng hợp này diễn ra vào

thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị
trờng mới... Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi ích
lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập
và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, để bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá
và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất
kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình
tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
III. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về
hiệu quả kinh tế và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ
mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Nh vậy khi đề cập đến hiệu qủa
kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không
gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm giảm
hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trớc
không đợc làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít các trờng hợp
chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài, những vi phạm này dễ
xảy ra trong trờng hợp nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu... hoặc ồ ạt
xuất các tài nguyên thiên nhiên.... Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc
toàn diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên đảm bảo cân nhắc sinh
thái, bảo dỡng, hiện đại hoá đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lợng
ngời lao động... nhờ đó làm mối tơng quan thu chi giảm đi, cho rằng nh thế là có "
hiệu quả", không thể đợc coi là hiệu qủa chính đáng và toàn diện đợc.
Nh vậy ta thấy rằng không phải lúc nào giảm chi phí cũng nâng cao hiệu
quả kinh tế mà việc giảm chi phí phải kết hợp đợc lợi ích trớc mắt là lâu dài.

2. Về mặt không gian
Có hiệu qủa kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó ảnh hởng tăng giảm nh thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả
hệ thống mà có liên quan tức giữa ngành kinh tế này với ngành kinh tế khác, giữa
từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các
nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Chằng hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc
phép nhập các xe gắn máy dới dạng CKD thì lợi nhuận đem laị là rất lớn song lại
ảnh hởng không nhỏ tới tình hình sản xuất và tiêu thụ của Xí nghiệp sản xuất xe
máy trong nớc.
Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế tổ chức - kỹ thuật nào đó dự
định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu
quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân
thì nó mới đợc coi là hiệu quả kinh tế.
3. Về mặt định lợng
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi theo
hớng tăng giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất
kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hoá)
để tạo ra một đơn vị sản xuất có ích nhất. Nếu xem xét về tổng lợng thu đợc ngời
ta chỉ thu đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh khi kết quả thu đợc lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
4. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội. Dành đợc hiệu quả cao cho doanh
nghiệp cha phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong những
trờng hợp, hiệu quả toàn xã hội là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải
pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó cha hoàn toàn đợc thoả mãn.
Theo đánh gia của các chuyên gia, việc đặt nhà máy lọc dầu tại Dung Quất
- Quảng Ngãi là không khả thi khi xét về tính kinh tế của nó nhng hiệu quả của
toàn xã hội rất cao thể hiện qua nâng cao dân trí, tạo việc làm thu nhập, đời sống
cho dân và cân bằng phát triển giữa ba miền Bắc - Trung - Nam. Nh vậy trong bất

kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đợc mà còn đánh giá chất lợng của kết
quả đạt đợc. Có nh vậy thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mới đợc
đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới đảm bảo đợc yêu cầu tiêu dùng của mỗi
cá nhân và toàn xã hội. Nhng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là
vấn đề cần xem xét vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh
giá hoạt động sản xuất không chỉ đánh giá xem xét ngời sản xuất tạo ra kết quả
bằng phơng tiện gì, bằng cách nào với chi phí là bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu
dùng của con ngời bao giời cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Do đó,
vấn đề mà con ngời quan tâm nhất là làm sao với khả năng hiện có tạo nhiều sản
phẩm nhất, chính ở đây nảy sinh vấn đề phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt đ-
ợc kết qủa cao nhất. Vì vậy nhầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả là không thấy hết
phạm trù của yêu cầu tiết kiệm
- Bản chất của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ở mức khái quát là kết quả
của hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện quan hệ giữa kết quả sản xuất với chi phí lao
động xã hội.
Nh vậy, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị phải bảo đảm hiệu quả kinh tế của ngành, địa ph-
ơng.
IV. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
kinh tế.
1. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế
a.Về kinh tế: doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhất
định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, ít
nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có thể chấp nhận đợc,
hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng sản xuất, phát triển doanh

nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
b.Về xã hội: Các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả mãn
nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp nh thu thập, việc làm
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy trì, phát
triển quyền lợi của các bạn hàng cũng nh ngời tiêu dùng. Thực hiện công tác từ
thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trờng, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,
tài nguyên thiên nhiên của đất nớc.
c. Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả thì
ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc.
Nhà nớc có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trởng và phát triển ổn định.
Nh vậy, để đạt đợc các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

×