Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.54 KB, 27 trang )

Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả
hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong
thời gian qua
I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của xí
nghiệp Điện Tử Truyền Hình
1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Công
Ty Đầu T và Phát Triển Công Nghệ Truyền Hình Việt Nam.
Tổng Giám Đốc Đài Truyền Hình Việt Nam căn cứ vào:
- Nghị định số 52 /CP ngày 16/8/1993 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy của Đài Truyền Hình Việt Nam.
- Quyết định số 918 QĐ/TC - THVN ngày 10/12/1996 của Tổng giám đốc
Đài Truyền Hình Việt Nam quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức
bộ máy của doanh nghiệp nhà nớc: Công Ty Đầu T và Phát Triển Công Nghệ
Truyền Hình Việt Nam - VTC
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty Đầu t và phát triển công nghệ
Truyền Hình Việt Nam đợc tổng Giám đốc Đài Truyền Hình Việt Nam phê duyệt
kèm theo quyết định số 979 QD/TC - THVN ngày 12/12/1996.
- Căn cứ vào đề nghị của giám đốc Công Ty Đầu t và phát triển công nghệ
Truyền Hình Việt Nam - VTC và trởng ban tổ chức cán bộ Đào tạo.
Quyết định số 986 QĐ/TC - THVN ngày 12/12/1996 về việc thành lập Xí
nghiệp Điện Tử Truyền Hình .
- Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trực thuộc Công Ty Đầu T và Phát Triển
công nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC. Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là đơn
vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại các ngân hàng -
Trụ sở Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình đặt tại số 9 - phố Lạc Trung - Quận Hai
Bà Trng - Hà Nội, nay đổi thành số 65 - phố Lạc Trung - Quận Hai Bà Trng - Hà
Nội.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn trớc 12/12/1996: Xí nghiệp cha đợc thành lập
- Giai đoạn từ 12/12/1996 đến nay: Trớc những khó khăn của cơ chế thị tr-


ờng nhng doanh thu của Xí nghiệp vẫn liên tục tăng năm 1997 doanh thu mới có
20,5 tỷ đến năm 2001 doanh thu của Xí nghiệp đã tăng lên đến 32,5 tỷ. Để đạt đ-
ợc kết qủa nh thế Xí nghiệp đã thực hiện một số vấn đề sau:
+ Đầu t nâng cấp máy móc thiết bị
+Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý
+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng bộ phận, từng cán bộ công nhân
viên để không ngừng nâng cao tính chủ động sáng tạo của họ.
Với những nỗ lực nh vậy sau khi thành lập đến nay Xí nghiệp luôn hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc giao, doanh thu không ngừng tăng qua các
năm tuy nhiên do vẫn còn nhiều chi phí cha hợp lý nên lợi nhuận đạt đợc vẫn cha
cao.
Năm 2002 Xí nghiệp tiếp tục thực hiện biện pháp đã đề ra trớc đó đồng
thời định hớng những vấn đề mới.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh
+ Chuẩn bị triển khai kế hoạch xuất khẩu sang Lào, ANGOLA
+ Ký kết hợp đồng sửa chữa và lắp ráp máy thu thanh, thu hình và các thiết
bị Điện Tử khác cho các nớc....
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
- Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các thiết
bị Điện Tử khác.
- Sửa chữa và bảo hành các thiết bị Điện Tử cho ngành phát thanh Truyền
Hình dân dụng.
- Kinh doanh và phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trờng trong và
ngoài nớc.
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật
a. Cơ sở làm việc, nhà xởng
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có trụ sở tại số 9 (Nay đổi thành 65) Lạc
Trung - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội. Tổng diện tích là 2400m
2
.

b. Về trang thiết bị kỹ thuật
Xí nghiệp có dây chuyền lắp ráp máy thu thanh máy thu hình và các thiết
bị Điện Tử các dạng IKD, CKD, SKD dây chuyền khép kín đồng bộ nhập từ nớc
ngoài . Dây chuyền sản xuất, lắp ráp các loại máy thu hình, máy thu thanh,
Radio Catssete và các sản phẩm Điện Tử khác từ linh kiện rời (IKD, CKD....)
Công suất từ 15.000 18.000 chiếc radio/tháng; 100 - 150 chiếc ti vi màu
20''/ngày; 500 - 800 chiếc ti vi đen trắng/ngày.
Có hệ thống thiết bị chuyên dụng nh: Thiết bị trung tâm gồm các loại máy
phát FM, AM, SW, máy đo độ nhạy đầu vào, máy đo mức độ tạp âm của đầu
radio, máy phát chuẩn, tròn, chấm, carô, máy phát quét, máy phát sọc màu hệ
PAL, SECAM, HTSC đồng thời có các máy đo Ô xylô và hệ thống cân chỉnh
khác. Hệ thống chạy là, kiểm tra độ rung, độ bền chắc, nhiệt độ cao, điện áp
cao.... có máy đo kiểm tra độ nhạy (dB) và kiểm soát đợc trong các tần số bang
MW, SW, FM của sóng radio và tần số các băng VL,VH, UHF của máy thu hình.
Ngoài ra xí nghiệp còn có phơng tiện vận tải phục vụ cho công tác kinh doanh,
sau bán hàng và bảo hành thiết bị bán ra do xí nghiệp cung ứng.
5. Về năng lực kỹ thuật
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ s, kỹ thuật
viên, công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm và uy tín. Xí nghiệp đã tổ
chức sản xuất lắp ráp các loại máy thu thanh, radio catssete và các loại máy thu
hình màu từ 14'' đến 29'' ở các dạng IKD, CKD.
Do có kinh nghiệm về chuyên ngành nên trong những năm qua đã tổ chức
sản xuất, lắp ráp các loại máy có chất lợng tốt phù hợp với điều kiện của từng
vùng, đồng bộ với điều kiện phát sóng hiện tại của Đài Truyền Hình Việt Nam và
đài Tiếng nói Việt Nam, máy thu thanh, máy thu hình của Xí nghiệp lắp ráp đã đ-
ợc cơ quan quản lý chất lợng của ngành chi cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng Hà
Nội và Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng nhà nớc kiểm tra, đánh giá các
thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Xí nghiệp đã xác định đợc đặc điểm của sản phẩm là mang tính chất xã
hội cao. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thờng mà hàng hoá này phải

đặt trong mối quan hệ cung ứng gắn liền với trách nhiệm lâu dài của ngành phát
thanh - Truyền Hình. Do vậy trách nhiệm trớc mắt và lâu dài của Xí nghiệp là
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm kết hợp với thực hiện các biện pháp
đồng bộ về trang bị, dịch vụ bảo hành, bảo dỡng, bảo trì.
Xí nghiệp còn tổ chức bảo hành chuyên nghiệp gồm 20 cán bộ kỹ thuật và
công nhân lành nghề với đầy đủ dụng cụ phục vụ sửa chữa bảo hành, có phơng
tiện phục vụ đi lại, có sức khoẻ tốt. Hàng tháng có tổ chức họp bàn biện pháp và
rút kinh nghiệm, có sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí phó giám đốc kỹ thuật.
Xí nghiệp có tổ chức sửa chữa bảo hành luôn theo dõi chặt chẽ số lợng
máy của các địa phơng đã đợc cấp phát, để lập sổ theo dõi bảo hành. Thờng
xuyên liên lạc với các tỉnh, huyện thậm chí các xã để bảo hành kịp thời, tại chỗ
hoặc hớng dẫn đi xa qua mạng lới cán bộ kỹ thuật của đài tỉnh, huyện khi có trờng
hợp máy bị h hỏng.
6. Về năng lực tài chính
- Vốn kinh doanh là 79 tỷ trong đó
+ Vốn cố định 62 tỷ
+Vốn lu động 17 tỷ
Bao gồm các nguồn vốn
+ Vốn chủ sở hữu 62 tỷ
+ Vốn vay 17 tỷ
- Tài khoản và các ngân hàng hoạt động
+ Tài khoản nội tệ 431101000150 ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
+ Tài khoản ngoại tệ 36111104775 ngân hàng ngoại thơng Việt Nam
7. Về khách hàng của Xí nghiệp
Từ khi thành lập tới nay khách hàng chủ yếu của Xí nghiệp là các đài phát
thanh - Truyền Hình khu vực và các địa phơng, tạo mối quan hệ tốt với các cơ
quan ở các địa phơng, giúp đỡ các địa phơng phát triển ngành phát thanh - Truyền
Hình các tỉnh mà Xí nghiệp đã và đang cung cấp là: Lạng Sơn, Gia Lai, Đăklăk,
Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Yên Bái, Lai Châu, Thanh Hoá,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang....

8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
Phó GĐ phụ trách tài chính
Văn phòng Xí nghiệp
Phòng tài chính
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Phó GĐ phụ trách nhân sự và sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phân xởng sản xuất
Quản đốc
phân xởng
Phó quản đốc phụ trách CKD
Phó quản đốc phụ trách SKD
Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu não chỉ huy mọi hoạt động
của Xí nghiệp và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết định, mọi
phơng hớng, kế hoạch hoạt động trong mọi hoàn cảnh, thời gian, lúc thuận lợi
cũng nh lúc khó khăn Xí nghiệp phải vợt qua. Điều quan trọng của bộ máy quản
trị là biết đa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời, hợp lý trớc bất cứ tình huống nào. Có
thể nói rằng đờng lối mà bộ máy quản trị vạch ra không đơn thuần có tác dụng tức
thời mà có ảnh hởng lâu dài tới hoạt động và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp,
nếu những kế hoạch định hớng đúng sẽ giúp Xí nghiệp vợt qua những thử thách và
phát triển nhanh chóng vợt bậc, ngợc lại nếu sai lầm có thể làm Xí nghiệp phá
sản là đều hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tại Xí nghiệp đang phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn nh cạnh tranh quá gay gắt đẩy Xí nghiệp vào tình thế
một mất một còn, thiếu vốn trong khi dây chuyền sản xuất đã quá cũ và kém sức
cạnh tranh về sản phẩm trên vào đó giả cả radio, Ti vi liên tục giảm, tăng chi
phí ... Nếu bộ máy quản trị không đa ra đợc những biện pháp kịp thời, đúng đắn

thì hậu quả thật khó lờng. Khi nhân mạnh đến tầm quan trọng của bộ máy quản trị
để từ đó chúng ta có những biện pháp thiết thực để tổ chức bộ máy quản trị đủ sức
để tiều hành, quản lý Xí nghiệp có hiệu quả nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cụ thể là doanh thu, lợi nhuận, của ngời lao động trong Xí nghiệp và
mức nộp ngân sách.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của phó giám
đốc phụ trách tài chính, là phòng có chức năng phản ánh và giám đốc cả hoạt
động kinh tế trong toàn Xí nghiệp . Phòng tài chính kế toán giữ vụ trí quan trọng
trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng, tài sản, tiền vốn đa vào sản xuất
phải đảm bảo đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao.
- Phòng kinh doanh: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phục
trách kinh doanh: Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển
thị trờng. Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện cả công tác tiêu thụ sản phẩm
và Marketing. Phối hợp mật thiết với các phòng khác để lên kế hoạch sản xuất
phù hợp với nhu cầu thị trờng.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc
phụ trách sản xuất thực hiện kế hoạch tổ chức, tuyển mộ, đào tạo... cán bộ công
nhân viên trong Xí nghiệp .
- Phân xởng sản xuất: chịu trách nhiệm về việc sản xuất những sản phẩm
theo kế hoạch đã đề ra đồng thời làm tham mu cho giám đốc trong quá trình đầu
t nâng cấp dây chuyền công nghệ....
9. Về công tác lao động - tiền lơng
Vấn đề lao động, việc làm,chính sách và đời sống xã hội luôn làm nảy sinh
những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi giải quyết từng bớc một không thể ngày một
ngày hai là xong. Yêu cầu tinh giảm đội ngũ lao động, chỉ giữ lại những ngời có
khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của công việc quan hệ chặt chẽ với việc nâng cao
chất lợng cũng nh đời sống của ngời lao động vì thế công tác tổ chức lao động

phải luôn đi trớc một bớc trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Song đi sâu vào từng việc, từng trờng hợp, từng con ngời cụ thể lại không phải là
điều dễ dàng vì nó liên quan đến đời sống, danh dự, chính sách về lao động của
từng cán bộ nhất là những ngời đã từng gắn bó với Xí nghiệp trong thời gian khổ
và vinh quang. Chính vì vậy điều kiện hiện nay Xí nghiệp hoạt động theo cơ chế
thị trờng, hạch toán kinh tế độc lập thì hiệu quả phải đặt lên hàng đầu, thực hiện
nó chỉ là vấn đề thời gian.
Lao động là nhân tố quan trọng nhất trong ba nhân tố tham gia vào hoạt
động sản xuất. Chất lợng lao động, bố trí, sử dụng đúng ngời, đúng việc, có cơ chế
đãi ngộ hợp lý sẽ là nguồn nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất lao động.
Nói tóm lại con ngời là yếu tố quan trọng nhất. Chính nó quyết định trình
độ sử dụng các nguồn lực khác. Trình độ sử dụng vốn cố định, vốn lu động tạo ra
doanh thu, lợi nhuận bao nhiêu cho Xí nghiệp, nộp ngân sách cho nhà nớc đúng
và đủ, hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, bảo dỡng sửa chữa, vận hành máy móc thiết
bị tốt hay xấu đều do con ngời quyết định. Trong những năm qua Xí nghiệp có
những thay đổi trong bố trí, xắp xếp cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số lợng lao động đầu kỳ 78 76 75
Tăng trong kỳ 1 1 3
Giảm trong kỳ, trong đó 3 2 3
- Nghỉ hu 1 0 1
- Nghỉ chờ hu 0 1 0
- Chấm dứt hợp đồng lao động 1 0 1
- Thuyên chuyển 0 1 0
- Giảm khác 1 0 1
Tổng số lao động cuối kỳ 76 75 75
- Tổng số lao động đang làm việc 76 75 75
- Số hu chờ 0 0 0
- Số chờ giải quyết việc làm 0 0

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Để gắn bó trách nhiệm và quyền lợi của ngời lao động với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp, ban Giám đốc đã ban hành quy chế quản lý quỹ l-
ơng và trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo công việc bởi vì
tiền lơng, nó chính là thành quả của ngời lao động tạo ra. Nếu tiền lơng tơng xứng
với sức lao động bỏ ra, tơng đơng với tính chất công việc sẽ kết thúc, thúc đẩy
ngời lao động hoàn thành công việc một cách sớm nhất và tốt nhất, khuyến khích
họ nâng cao năng suất lao động, một ngời làm việc bằng hai và vì thế có ảnh h-
ởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.
Tóm lại, nếu nh cách trả lơng phù hợp sẽ nâng cao đợc năng suất lao động,
hiệu quả hoạt động cho Xí nghiệp. Chính vì vậy Xí nghiệp đã áp dụng một số hình
thức trả lơng thích hợp với từng loại lao động.
- Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng đối với đội ngũ công nhân viên gián
tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng với cán bộ công nhân viên trực tiếp
tham gia sản xuất.
Công tác nâng bậc lơng qua các năm là khá tốt. Năm 1999 lần đầu tiên Xí
nghiệp áp dụng thi nâng bậc đối với lao động gián tiếp. Qua xét tuyển Xí nghiệp
đã nâng bậc lơng cho 5 ngời. Năm 2000 tổ chức thi nâng bậc lơng cho cán bộ
công nhân viên đợc 16 ngời trong đó lao động trực tiếp 10 ngời, gián tiếp + Phục
vụ 6 ngời. Năm 2001 thực hiện tốt chế độ nâng bậc lơng cho 11 ngời.
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt
động của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của
xí nghiệp trong thời gian qua
Trong những năm gần đây xí nghiệp đã đạt đợc nhiều thành công đáng
khích lệ. Xí nghiệp không ngừng đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số
lợng lẫn chất lợng, cả về quy mô đến chủng loại sản phẩm. Kết quả hoạt động của
xí nghiệp đợc thể hiện qua bảng dới đây.
Bảng 2: Kết quả hoạt động của xí nghiệp từ 1999 đến 2001

Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
1999 2000 2001
So Sánh
2000/1999 2001/2000
Sản lợng Cái
Thu hình - 10442 11313 12163 8,34 7,51
Thu thanh - 42856 57300 60500 33,7 5,58
Tổngdoanh thu Trđ 26354 30400 32500 15,5 6,9
- Thu hình - 19068,48 20659 22215 8,34 7,53
Thu thanh - 7285,52 9741 10285 33,7 5,58
Tổng chi phí - 26109 30250 32270 15,86 6,68
Tổng nộp ngân
sách
- 2700 2610 2850 - 3,3 9,2
- Nhập khẩu - 1495 1400 1405 - 6,35 0,36
- VAT - 1205 1210 1445 0,14 19,42
Tổng lợi nhuận - 245 150 230 - 38,78 53,3
- Thu hình - 200 95 170 - 52,5 78,95
- Thu Thanh - 45 55 60 22,22 9,09
Lao động bình
quân năm
Ngời 78 76 75
Thu nhập bình
quân
1650 1900 2000 15,15 10,53
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1999 - 2001
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn eo hẹp về
tài chính, thị trờng biến động, cạnh tranh gay gắt nhng Xí nghiệp đã năng động

trong việc thực hiện đờng lối chính sách đúng đắn nên đã đạt đợc những thành
quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 1999 - 2001 Xí nghiệp đã đạt
đợc một số chỉ tiêu nh sau:
- Về sản lợng:
+ Máy thu hình: Xí nghiệp sản xuất hai loại máy thu hình là đen trắng và
màu nhãn hiệu PANASON. Năm 2000 vợt năm 1999 là 8,34% năm 2001 vợt năm
2000 là 7,51% nh vậy số lợng máy thu hình của Xí nghiệp đợc liên tục tăng.
Điều này chứng tỏ chất lợng sản phẩm của Xí nghiệp đã đợc tăng lên và có sức
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại nh Ti vi SAMSUNG, LG, SONY, .... bên
cạnh đó phải nói đến sự đầu t thích đáng của Xí nghiệp đến chất lợng mẫu mã,
kiểu dáng của sản phẩm và đặc biệt là tới đời sống cán bộ công nhân viên.... dần
khẳng định đợc chỗ đứng của sản phẩm trên thị trờng.
+ Máy thu thanh: Đây là mặt hàng rất quan trọng đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, số lợng máy thu thanh liên tục tăng năm 2000

×