Thực trạng hoạt động nhận uỷ thác đầu tư tại Tổng công ty tài chính
dầu khí Việt Nam (PVFC)
I.Khái quát một số nét về hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tổng công ty tài chính
dầu khí (PVFC)
1.Giới thiệu chung về công ty
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, thành lập ngày 19/6/2000
với phương châm hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam”. Trải qua chặng đường xây dựng và phát triển, đến nay, PVFC đã trở
thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và là một
trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh, thương hiệu Tài chính Dầu khí
Việt Nam được khẳng định trên thị trường tài chính trong nước và bước đầu vươn ra thế
giới. Với chức năng chủ yếu là thu xếp nguồn vốn cho Tập đoàn, vận hành sinh
lời và hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của ngành Dầu khí, tạo lập công cụ tài chính
hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của
PVFC đã lần lượt ra đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét
riêng của PVFC trên thị trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, nhận uỷ thác đầu tư,
tư vấn và môi giới đầu tư, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, PVFC là một nhà tư vấn tài chính và chuyển đổi cấu trúc tài chính,
đưa các doanh nghiệp ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn. Sự phát
triển nhanh, mạnh của PVFC ngày càng thể hiện vai trò là một định chế vững mạnh của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .
Ngày 18/03/2008 , PVFC chính thức chuyển thành Tổng công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam . Đây là bước chuyển mình từ Công ty 100% vốn Nhà nước lên
Tổng Công ty cổ phần. Điều này đã thay đổi căn bản cơ chế hoạt động và quản lý
doanh nghiệp. Điều kiện thuận lợi, nền tảng phát triển để PVFC đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh, đặt mục tiêu đến năm 2010 trở thành Tập đoàn Tài chính.
Tên Tiếng Việt: Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng (Năm ngàn tỷ đồng chẵn), tương ứng với
500.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng, trong đó:
• Số cổ phần Nhà nước nắm giữ: 390.000.000 cổ phần, chiếm 78,00% vốn điều lệ;
• Số cổ phần bán ưu đãi cho CBCNV: 361.100 cổ phần, chiếm 0,07% vốn điều lệ;
• Số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài: 50.000.000 cổ phần, chiếm
10% vốn điều lệ;
• Số cổ phần bán đấu giá ra ngoài: 59.638.900 cổ phần, chiếm 11,93% vốn điều lệ.
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty
Tổng công ty có trụ sở chính tại 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Ngoài
ra còn có các chi nhánh trực thuộc như:Chi nhánh Thăng Long,Chi nhánh Hải Phòng,
Chi nhánh Nam Định, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Vũng Tàu, Chi nhánh Hồ Chí
Minh, Chi nhánh Sài Gòn, Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Thanh Hóa.
Các Công ty thành viên của PVFC bao gồm:
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Tài chính Dầu khí (Tên giao dịch: PVFC
Capital)
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (Tên giao dịch: PVFC Invest)
- Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí (Tên giao dịch: PVFC Land )
Cơ cấu tổ chức của PVFC được tổ chức theo chức năng, trong đó mỗi phòng đảm nhận
các chức năng, nhiệm vụ cụ thể riêng biệt.Công ty tổ chức hoạt động chuyên môn hoá
theo chiều dọc để xác định trách nhiệm cho người đứng đầu.Với 18 phòng ban phụ
trách những nghiệp vụ riêng trong các lĩnh vực, chức năng của mỗi phòng ban bao gồm
nhiều tổ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn riêng, chịu sự chỉ dẫn của trưởng
phòng.Tất cả đều thực hiện dưới sự điều hành của ban giám đốc và hội đồng quản trị
của công ty PVFC cũng như sự chỉ đạo về chiến lược của tổng công ty.
Với vai trò là 1 định chế tài chính, chức năng chủ yếu của PVFC bao gồm:
- Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị
thành viên.
- Thu xếp vốn cho các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
- Phát hành tín phiếu trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật, làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các
đơn vị thành viên.
- Nhận Uỷ thác vốn đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn đầu tư của Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.
Ngoài ra với tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC cũng đã thực hiện tốt
các chức năng kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn, qua đó khẳng định là
một tổ chức hoạt động mạnh nhất trong các công ty tài chính nhà nước với các tiêu chí
không ngừng tăng trưởng thông qua triển khai rộng rãi các sản phẩm dịch vụ, từng
bước nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính tiền tệ, tạo dựng mối quan hệ gắn bó
với khách hàng, bạn hàng.
3.Kết quả hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty trong thời gian qua
3.1.Tổng quan hoạt động của công ty
Hoạt động chủ yếu của PVFC là thu xếp nguồn vốn cho Tập đoàn, vận hành
sinh lời và hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính của ngành Dầu khí, tạo lập công cụ tài
chính hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo
của PVFC đã lần lượt ra đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét
riêng của PVFC trên thị trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, tư
vấn và môi giới đầu tư, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, PVFC là một nhà tư vấn tài chính và chuyển đổi cấu trúc tài chính,
đưa các doanh nghiệp ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn. Sự phát
triển nhanh, mạnh của PVFC ngày càng thể hiện vai trò là một định chế vững mạnh của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .
3.2.Đặc điểm hoạt động đầu tư của công ty
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trải qua chặng đường xây dựng và phát
triển, đến nay, PVFC đã trở thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam và là một trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh,
thương hiệu Tài chính Dầu khí Việt Nam được khẳng định trên thị trường tài chính
trong nước và bước đầu vươn ra thế giới.
Các hoạt động đầu tư của Tổng công ty Tài chính dầu khí bao gồm 3 hoạt động
chính:
-Hoạt động huy động vốn: đây là một trong những hoạt động không thể
thiếu được ở PVFC, tuy nhiên, khác với ngân hàng, PVFC không được phép nhận tiền
gử mà chủ yếu huy động vốn thông qua việc phát hành chứng từ có giá, chứng chỉ tiền
gửi… hoặc nhận vốn từ tập đoàn.
- Hoạt động tín dụng: Giống như ngân hàng, đây là hoạt động cho vay,
bảo lãnh, tái chiết khấu các chứng từ có giá.Tuy nhiên hoạt động này tại công ty tài
chính có một số khác biệt so với tại ngân hàng như: các khoản vay thường nhỏ, lãi suất
cao…
- Hoạt động khác: do sự đa dạng hoá và phát triển không ngừng của thị
trương làm phát sinh thêm những hoạt động đầu tư khác mang lại nguồn lợi nhuận
không nhỏ như hoạt động thu xếp vốn, uỷ thác đầu tư, mua bán và sáp nhập….
Trên lộ trình đi lên Tập đoàn, PVFC sẽ mở rộng mạng lưới cả trong nước và
quốc tế, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, củng cố bộ máy vững mạnh, đội ngũ
cán bộ năng động và chuyên nghiệp, hoàn thiện quy chế quản lý giữa Tổng công ty và
các đơn vị thành viên, tập trung phát triển các sản phẩm trọn gói cho khách hàng về tín
dụng, đầu tư và các dịch vụ tài chính. Hai sản phẩm mũi nhọn mà PVFC chú trọng sau
cổ phần hoá là đầu tư tàichính và tư vấn tài chính.
Bên cạnh đó, các dịch vụ nền tảng của PVFC như thu xếp vốn, quản lý vốn và
tài sản, nghiệp vụ thẩm định, bao thanh toán, các sảnphẩm dịch vụ cá nhân và dịch vụ
tài chính... sẽ tiếp tục được duy trì và cải tiến để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
3.3.Kết quả hoạt động đầu tư của công ty
Là một tổ chức tài chính đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàn dầu khí quốc
gia Việt Nam, ngoài chức năng chính của công ty là đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời
cho các dự án của tập đoàn và của các đơn vị thành viên, PVFC còn tiến hành hoạt
động đầu tư trên nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành dầu khí.Ba hoạt động đầu tư
chính của công ty là : đầu tư vào dự án, đầu tư vào cổ phiếu và đầu tư vào chứng khoán.
Sau 7 năm có mặt trên thị trường tài chính Việt Nam , PVFC đã trở thành một trong số
ít các doanh nghiệp trong lĩnh vực này gặt hái được nhiều thành công. Hiện nay PVFC
với vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng, là Tổng Công ty Tài chính lớn nhất trên thị trường, với
mạng lưới 9 chi nhánh và 15 phòng giao dịch rộng khắp trên toàn quốc. Nhờ vốn điều
lệ lớn nên năng lực hoạt động và khả năng mở rộng mạng lưới chi nhánh được nâng
cao.
Với số vốn là 5000 tỷ đồng,PVFC đã tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của PVFC đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy
động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tập đoàn và các đơn vị thành
viên thông qua tài khoản trung tâm của Tập đoàn, các nguồn vốn từ hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
BẢNG 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA PVFC GIAI ĐOẠN
2005 - 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn 2005 Tỷ lệ 2006 Tỷ lệ 2007 Tỷ lệ
Tiền gửi, vay TCTD 1853 36.83% 2562 29% 3536 26.79%
Tiền gửi của TCKT, cá
nhân
114 3.27% 450 5.09% 638 4.83%
Vốn nhận uỷ thác 2534 50.37% 3732 42.25% 6353 48.13%
Phát hành TPKD 0% 660 7.47% 823 6.23%
Vốn quỹ của CT 368 7.31% 1176 13.31% 1425 10.8%
Tài sản nợ khác 162 3.22% 254 2.88% 425 3.22%
Tổng cộng 5031 100% 8834 100% 13200 100%
( Nguồn : Tổng Công ty cổ phần tài chính dầu khí )
Ngoài ra, PVFC cũng đã thực hiện thành công những nhiệm vụ mà Tập đoàn
Dầu khí giao cho như: thu xếp vốn thành công cho hơn 40 dự án của ngành dầu khí với
tổng số vốn đạt 6000 tỷ đồng, nhận Uỷ thác phát hành thành công trái phiếu trong nước
của tổng công ty dầu khí với số vốn huy động được là 300 tỷ đồng…. Trong những năm
qua, công ty đã ký kết nhiều hợp đồng đầu tư, uỷ thác đầu tư không chỉ trong lĩnh vực
dầu khí, năng lượng mà còn mở rộng sang các lĩnh vực du lịch giải trí…. Trong lĩnh
vực tài chính công ty đã ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng tín dụng lớn, hợp đồng tư
vấn phát hành trái phiếu cho các đơn vị thành viên của tổng công ty như công ty bảo
hiểm dầu khí, côngt y dịch vụ vận tải dầu khí…. Và thực thiện thành công các hợp đồng
tư vấn cổ phần hoá cho các công ty.Ngoài ra các hoạt động kinh doanh chứng từ có giá,
giấy tờ có giá, môi giới đầu tư, tư vấn tài chính… cũng diễn ra ngày càng sôi động
khẳng định vị thế của PVFC trong cộng đồng các tổ chức tài chính và mang lại nhiều
lợi nhuận cho công ty.
II.Thực trạng hoạt động nhận UTĐT tại Tổng công ty tài chính dầu khí
1.Tổng quan về hoạt động uỷ thác
Uỷ thác đầu tư là việc vốn của một người được giao cho người khác đầu tư và quản
lý.Người giao vốn phải chuyển quyền nắm giữ vốn đầu tư và một khoản chi phí nhất
định theo thoả thuận cho người nhận trách nhiệm quản lý vốn đầu tư.Tuy nhiên, tuỳ
theo thoả thuận mà người giao vốn sẽ nhận toàn bộ lợi nhuận sinh ra từ việc đầu tư
bằng vốn Uỷ thác đó hoặc chia cho người quản lý vốn đầu tư cùng thụ hưởng..
Bản chất của Uỷ thác đầu tư là tính trung gian và dựa trên sự tin tưởng của khách hàng
là chính.Tuy nhiên, vì là một hoạt động tài chính trên thị trường nên nó cũng mang
những đặc điểm riêng của một dịch vụ tài chính.Cụ thể:
- Phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khách quan, khó xác định chất lượng và hiệu quả,
khó lưu trữ và lặp lại, không ổn định.
- Thời hạn của Uỷ thác đầu tư phụ thuộc không chỉ vào thời hạn hợp đồng Uỷ thác ký
giữa các bên mà còn phụ thuộc và thời gian tiến hành đầu tư dự án.Do thời gian thực
hiện dự án thường mang tính chất dài hạn nên Uỷ thác đầu tư cũng thường mang tính
dài hạn.
- Uỷ thác đầu tư thường dựa trên những danh mục đầu tư có sẵn, có chọn lọc để dễ
quản lý, đồng thời cũng tạo được niềm tin nơi khách hàng.
- Tuỳ hình thức nhận Uỷ thác đầu tư mà lợi tức thu được từ hoạt động này có thể cố
định hoặc thay đổi theo hình thức đầu tư. Đây là điểm khác biết của hoạt động Uỷ thác
đầu tư với việc nhận lãi suất vay cố định từ ngân hàng.
Lợi ích của hoạt động nhận UTĐT trong cơ chế thị trường hiện nay:
Uỷ thác đầu tư là một hoạt động cân bằng giữa lợi ích các bên tham gia một cách hiệu
quả và công bằng.Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay thì hoạt
động Uỷ thác đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư nhỏ lẻ mà còn mang lại
lợi ích cho những nhà đầu tư lớn trên thị trường và cả những tổ chức nhận Uỷ thác.Một
số lợi ích đối với từng bên như:
Đối với những nhà đầu tư nhỏ lẻ:
- Được đảm bảo tính an toàn và mức sinh lời cạnh tranh cho đồng vốn.Đồng vốn của
nhà đầu tư sẽ có khả năng sinh lời cao hơn so với việc đầu tư nhỏ lẻ .Uỷ thác sử dụng
vốn đầu tư là một giải pháp an toàn, giúp nhà đầu tư an tâm hơn, đồng vốn họ bỏ ra vẫn
được an toàn và giá trị tài sản của họ vẫn được tăng lên.Họ có thể yên tâm giao vốn của
mình cho những nhà đầu tư chuyên nghiệp, những tổ chức uy tín, những người có
chuyên môn, có tầm nhìn xa, những người sẽ chịu trách nhiệm với số vốn nhận được và
làm cho vốn của họ tăng lên mà bản thân những nhà đầu tư vẫn kiểm soát được thường
xuyên mục đích sử dụng và khả năng sinh lời của từng đồng vốn họ bỏ ra.
- Việc Uỷ thác số vốn đầu tư của nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ sẽ được tập hợp lại thành
một số vốn lớn và đem đi đầu tư.Như vậy, với một số lượng vốn đem đi đầu tư lớn và
được quản lý một cách chặt chẽ và chuyên nghiệp thì đồng vốn đó hẳn sẽ có khả năng
sinh lời cao hơn so với việc đầu tư lẻ tẻ không chuyên nghịêp.Hơn nữa, việc Uỷ thác
đầu tư cũng như một hình thức chia sẻ rủi ro, từ đó sẽ làm giảm thiểu rủi ro trong
trường hợp có biến cố xảy ra.
- Được cung cấp các thông tin trung thực về kết quả hoạt động đầu tư - kinh doanh
trong kỳ Uỷ thác .Việc Uỷ thác đầu tư cũng giúp cho nhà đầu tư có được những quyết
định đúng đắn trong việc sử dụng đồng vốn của mình do họ sẽ nhận được những tư vấn,
những báo cáo tình hình đầu tư từ bên nhận Uỷ thác.
- Ngoài ra các nhà đầu tư khi tham gia Ủy thác đầu tư sẽ được công ty tài
chính đại diện để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong các dự án hoặc công ty cổ phần
mà khách hàng góp vốn. Điều này góp phần đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư được an
toàn
Thông thường hoạt động Uỷ thác đầu tư chủ yếu là trong lĩnh vực đầu tư Dự án hoặc
Uỷ thác đầu tư vào thị trường chứng khoán, Uỷ thác đầu tư mua cổ phần, cổ
phiếu.Chính vì thế mà cần phải có một sự theo dõi chặt chẽ của không chỉ bên nhận vốn
Uỷ thác mà còn của cả nhà đầu tư.
Đối với bên nhận Uỷ thác đầu tư:
- Lợi thế đối với bên nhận vốn Uỷ thác là họ nhận được số vốn đầu tư của nhiều nhà
đầu tư nhỏ lẻ.Họ tập hợp được những nguồn vốn nhỏ lẻ lại tạo thành nguồn vốn lớn
hơn để đem đi đầu tư. Điều này tạo cho bên nhận vốn Uỷ thác một lợi thế lớn vì họ sẽ
có thời hạn dài hơn để đầu tư và kéo theo đó lợi nhuận cũng được nhiều hơn.
- Với số vốn lớn thì bên nhận Uỷ thác đầu tư cũng có thể đa dạng hoá các lĩnh vực đầu
tư của, các dịch vụ tài chính của mình, góp phần nâng cao uy tín và làm tăng lợi nhuận
mà không bị ảnh hưởng tới các hoạt động khác của công ty.
- Hoạt động Uỷ thác đầu tư không chỉ mang tính chia sẻ rủi ro đối với những nhà đầu tư
bỏ vốn mà cũng chính là một cách chia sẻ rủi ro với chính bên nhận vốn Uỷ thác.Bên
nhận Uỷ thác đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro bằng việc đa dạng hoá các lĩnh vực cũng
như các gói đầu tư hoặc chia sẻ rủi ro với ngay chính khách hàng của mình.
Phân loại Ủy thác đầu tư
Hoạt động nhận UTĐT là một trong những dịch vụ nhằm thu hút vốn của công ty tài
chính.Hoạt động này có thể cả công ty tài chính và bên UTĐT hoặc chỉ có công ty tài
chính quyết định hình thức đầu tư.Tuy nhiên chỉ có một số hình thức đầu tư cơ bản như:
Nhận uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro
Theo hình thức này, khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cho
sản phẩm uỷ thác khi ký kết hợp đồng uỷ thác đầu tư, đồng thời thoả thuận về tỷ lệ chia
sẻ lợi nhuận từ thu nhập của khoản đầu tư khi mức tỷ suất lợi nhuận thực tế lớn hơn
mức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng và tỷ lệ chia sẻ rủi ro khi tỷ suất lợi nhuận thực tế nhỏ
hơn tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng.
Nhận uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro
Theo hình thức này, khách hàng uỷ thác cho PVFC thực hiện đầu tư với thỏa thuận
khách hàng sẽ được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ khoản đầu tư đồng thời phải chịu toàn
bộ rủi ro (nếu có), không phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh hợp pháp khác của
PVFC.
Nhận uỷ thác đầu tư lợi tức cố định
Theo hình thức này, khách hàng và PVFC thỏa thuận một tỷ suất lợi nhuận cam kết cho
sản phẩm ủy thác khi ký kết hợp đồng uỷ thác đầu tư.
Khi tỷ suất lợi nhuận thực tế cao hơn hay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận cam kết, PVFC vẫn
phải trả cho khách hàng theo tỷ suất lợi nhuận đã cam kết. Ngoài ra, trường hợp tỷ suất
lợi nhuận thực tế cao hơn tỷ suất lợi nhuận cam kết, khách hàng sẽ được chia sẻ từ phần
lợi nhuận tăng thêm đó theo mức đã thoả thuận tại Hợp đồng uỷ thác đầu tư. Mức chia
sẻ lợi nhuận tăng thêm càng cao nếu tỷ suất lợi nhuận cam kết thấp và ngược lại.
Các hình thức nhận Uỷ thác đầu tư:
A. NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ TRƯỚC ĐẤU GIÁ (IPO).
Sản phẩm 1:
NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ TRƯỚC ĐẤU GIÁ, KHÔNG CHIA SẺ
RỦI RO
*)Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư trước đấu giá, không chia sẻ rủi ro
Là một sản phẩm trọn gói bao gồm 2 dịch vụ:
+ Dịch vụ nhận uỷ thác đấu giá.
+ Dịch vụ nhận uỷ thác đầu tư có chỉ định, không chia sẻ rủi ro (sản phẩm 3).
Theo đó:
Khách hàng Uỷ thác đầu tư:
- Đăng ký mua một loại cổ phiếu xác định (sắp được tổ chức đấu giá phát hành lần
đầu) trước khi PVFC tham gia đấu giá với một khối lượng đăng ký trước.
- Trường hợp PVFC trúng thầu, khách hàng được mua cổ phiếu với giá trúng thầu
bình quân của PVFC .
- Ngay sau khi hoàn tất thủ tục mua số cổ phần trúng thầu theo thông báo của PVFC,
khách hàng sẽ Uỷ thác cho PVFC quản lý việc đầu tư toàn bộ số cổ phần .
Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC):
- Chủ động đấu giá trên cơ sở số lượng đăng ký Uỷ thác của khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ Uỷ thác đầu tư có chỉ định, không chia sẻ rủi ro (sản phẩm 3).
*)Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ:
- Được PVFC – nhà đầu tư Tài chính chuyên nghiệp thực hiện đấu giá cho khách
hàng và khách hàng được mua cổ phần với giá và tỷ lệ trúng thầu bình quân với mức
phí dịch vụ hợp lý.
- Được hưởng dịch vụ trọn gói của PVFC.
- Được hưởng các lợi của dịch vụ Nhận UTĐT có chỉ định, không chia sẻ rủi ro (sản
phẩm 3).
Sản phẩm 2:
NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ TRƯỚC ĐẤU GIÁ, CHIA SẺ RỦI RO
*)Dịch vụ Ủy thác đầu tư trước đấu giá, chia sẻ rủi ro: là một sản phẩm chọn gói
bao gồm 2 dịch vụ:
+ Dịch vụ nhận uỷ thác đấu giá.
+ Dịch vụ nhận uỷ thác đầu tư có chỉ định, chia sẻ rủi ro (sản phẩm 4).
Theo đó:
Khách hàng Uỷ thác đầu tư:
- Đăng ký mua một loại cổ phiếu xác định (sắp được tổ chức đấu giá phát hành lần
đầu) trước khi PVFC tham gia đấu giá với một khối lượng đăng ký trước.
- Trường hợp PVFC trúng thầu, khách hàng được mua cổ phiếu với giá trúng thầu
bình quân của PVFC .
- Ngay sau khi hoàn tất thủ tục mua số cổ phần trúng thầu theo thông báo của PVFC,
khách hàng sẽ Uỷ thác cho PVFC quản lý việc đầu tư toàn bộ số cổ phần .
Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC):
- Chủ động đấu giá trên cơ sở số lượng đăng ký Uỷ thác của khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ Uỷ thác đầu tư có chỉ định, chia sẻ rủi ro (sản phẩm 4).
*)Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ:
- Được PVFC – nhà đầu tư Tài chính chuyên nghiệp thực hiện đấu giá cho khách
hàng và khách hàng được mua cổ phần với giá và tỷ lệ trúng thầu bình quân với mức
phí dịch vụ hợp lý.
- Được hưởng dịch vụ trọn gói của PVFC.
- Được hưởng các lợi của dịch vụ Nhận UTĐT có chỉ định, chia sẻ rủi ro (sản phẩm
4).
B. NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ – SAU KHI PVFC SỞ HỮU KHOẢN ĐẦU TƯ.
Sản phẩm 3
NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ CHỈ ĐỊNH, KHÔNG CHIA SẺ RỦI RO
*)Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư chỉ định, không chia sẻ rủi ro:Là hình thức trong
đó:
Khách hàng Uỷ thác đầu tư:
- Lựa chọn một hoặc một Danh mục các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ hội
đầu tư do PVFC giới thiệu,
- Ký hợp đồng Uỷ thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho PVFC thực hiện đầu tư trong
thời khoảng thời gian nhất định.
- Được hưởng:
100% kết quả kinh doanh thực tế của cổ phiếu trong thời hạn Ủy thác.
- Trả phí dịch vụ cho PVFC theo thoả thuận tại Hợp đồng Uỷ thác đầu tư.
Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC):
- Thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trong thời hạn
Uỷ thác của khách hàng.
- Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi tức cho khách hàng.
- Hoàn trả vốn Uỷ thác hoặc cổ phiếu cho khách hàng theo cơ chế quy định tại Hợp
đồng khi kết thúc thời hạn Uỷ thác.
*)Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ:
• Được cung cấp các cơ hội đầu tư tốt, an toàn với mức sinh lời cao.
• Thủ tục tham gia đầu tư đơn giản hiệu quả, thuận lợi với mực phú uỷ thác hợp lý
• Được hưởng 100% kết quả kinh doanh cũng như chịu các rủi ro (nếu có) trong
hoạt động đầu tư.
• Được cung cấp thông tin trung thực về kết quả hoạt động đầu tư.
• Được PVFC đại diện bảo về quyền lợi của nhà đầu tư trong các dự án hoặc Công
ty cổ phân mà khách hàng góp vốn.
• Có thể chuyển nhượng Hợp đồng Uỷ thác cho người thứ ba hoặc cho PVFC với
thủ tục đơn giản.
• Được phép góp chậm khoản vốn đầu tư với mức lãi suất ưu đãi ( tuỳ theo trường
hợp cụ thể)
• Hoạt động đầu tư của quý khách hàng được đảm bảo bí mật.
Sản phẩm 4
NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ CHỈ ĐỊNH, CHIA SẺ RỦI RO
(có chỉ định, cam kết lãi suất sàn và chia sẻ kết quả kinh doanh)
*)Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư chỉ định, chia sẻ rủi ro là: hình thức trong đó:
Khách hàng Uỷ thác đầu tư:
- Lựa chọn một hoặc một Danh mục các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ hội
đầu tư do PVFC giới thiệu,
- Ký hợp đồng Uỷ thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho PVFC thực hiện đầu tư trong
thời khoảng thời gian nhất định.
- Được hưởng:
+ Lãi suất sàn cố định: trên số vốn UTĐT mà không phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư
thực tế của cổ phiếu.
+ Chia sẻ kết quả kinh doanh: được hưởng một tỷ lệ % nhất định trên hiệu quả đầu tư
thực tế của cổ phiếu trong thời hạn Ủy thác.
- Trả phí dịch vụ cho PVFC theo thoả thuận tại Hợp đồng Uỷ thác đầu tư.
Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC):
- Thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trong thời hạn
Uỷ thác của khách hàng.
- Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi tức cho khách hàng.
- Hoàn trả vốn Uỷ thác hoặc cổ phiếu cho khách hàng theo cơ chế quy định tại Hợp
đồng khi kết thúc thời hạn Uỷ thác.
*)Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ:
• Được cung cấp các cơ hội đầu tư tốt, an toàn với mức sinh lời cao.
• Thủ tục tham gia đầu tư đơn giản, thuận lợi với mức phí uỷ thác hợp lý.
• Được chia sẻ các rủi ro trong hoạt động đầu tư, đảm bảo mức an toàn nhất đinh
cho vốn đầu tư.
• Được cung cấp các thông tin trung thực về kết quả hoạt động đầu tư.
• Được PVFC đại diện bảo về quyền lợi của nhà đầu tư trong các dự án hoặc Công
ty cổ phần mà khách hàng góp vốn.
• Có thể chuyển nhượng Hợp đồng Uỷ thác cho người thứ ba hoặc cho PVFC với
thủ tục đơn giản
• Được phép góp chậm khoản vốn đầu tư với mực lãi suất ưu đãi( tuỳ theo trường
hợp cụ thể)
• Hoạt động đầu tư của khách hàng được đảm bảo bí mật
C. NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ – KINH DOANH THEO DANH MỤC:
Sản phẩm 5:
NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ – KINH DOANH.
*)Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư – kinh doanh là :hình thức trong đó:
Khách hàng Uỷ thác đầu tư:
- Lựa chọn một hoặc một Danh mục các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ hội
đầu tư do PVFC giới thiệu với một cơ cấu đầu tư xác định cho từng cơ hội.
- Ký hợp đồng Uỷ thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho PVFC thực hiện đầu tư và
giao PVFC chủ động kinh doanh Danh mục đầu tư đó trong suốt thời hạn uỷ thác.
- Định kỳ theo quy định tại Hợp đồng, khách hàng được hưởng:
+ Lãi suất sàn cố định: trên số tổng vốn UTĐT của khách hàng mà không phụ thuộc
vào hiệu quả đầu tư thực tế của các sản phẩm đầu tư trong Danh mục.
+ Chia sẻ kết quả kinh doanh: được hưởng một tỷ lệ % nhất định trên tổng lợi nhuận
đầu tư và kinh doanh thực tế của Danh mục đầu tư trong suốt thời hạn Ủy thác. Tổng
lợi nhuận đầu tư – kinh doanh thực tế của Danh mục được xác định trên nguyên tắc:
- Lợi nhuận và cổ tức thực hưởng của từng sản phẩm đầu tư tương ứng với thời
gian tồn tại thực tế của sản phẩm đó trong Danh mục đầu tư của khách hàng.
- Lợi nhuận từ chênh lệch giá giữa giá bán khoản đầu tư khỏi Danh mục và giá
đưa vào Danh mục xác định với khách hàng.
- Lợi nhuận phát sinh từ khoản tiền mặt nhàn dỗi do bán các khoản đầu tư trong
Danh mục được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn (xác định tại Hợp đồng).
- Tại thời điểm tất toán Hợp đồng uỷ thác, các khoản đầu tư còn lại trong Danh
mục đầu tư của khách hàng nếu có sẽ được bán thanh lý, trong đó ưu tiên bán cho
khách hàng Uỷ thác (nếu có nhu cầu) và hoàn trả vốn UTĐT gốc cho khách hàng.
Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC):
- Thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư và chủ động kinh
doanh các khoản đầu tư trong Danh mục cho khách hàng trong suốt thời hạn Uỷ thác.
- Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư – kinh doanh thực tế và trả lợi tức cho khách hàng.
- Hoàn trả vốn Uỷ cho khách hàng theo cơ chế quy định tại Hợp đồng khi kết thúc
thời hạn Uỷ thác.
*)Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ:
• Được cung cấp các cơ hội đầu tư tốt, an toàn với mức sinh lời cao.
• Được phân tán rủi ro và tăng hiệu quả đầu tư bằng cách đa dạng hoá sản phẩm
đầu tư theo Danh mục đầu tư đã chọn và đảm bảo mức an toàn nhất định cho
vốn đầu tư.
• Tận dụng được các lợi thế của PVFC trong hoạt động đầu tư và kinh doanh tài
chính để tối đa hoá lợi nhuận cho đồng vốn đầu tư của mình.
• Được cung cấp các thông tin trung thực về kết quả hoạt động đầu tư - kinh
doanh trong kỳ Uỷ thác.
• Được PVFC đại diện để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong các dự án hoặc
công ty cổ phần mà khách hàng góp vốn.
• Có thể chuyển nhượng Hợp đồng Uỷ thác cho người thứ ba hoặc cho PVFC với
thủ tục đơn giản.
• Được phép góp chậm khoản vốn đầu tư với mức lãi suất ưu đãi ( tuỳ trường hợp
cụ thể)
• Được cầm cố Hợp đồng Uỷ thác để vay vốn tại PVFC ( theo danh sách hiện
hành)
• Hoạt động đầu tư của quý khách hàng được đảm bảo bí mật
D. NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ THEO LĨNH VỰC:
Sản phẩm 6:
NHẬN UỶ THÁC ĐẦU TƯ – AN TOÀN.
*)Dịch vụ nhận Ủy thác đầu tư – an toàn là :hình thức trong đó:
Khách hàng Uỷ thác đầu tư:
- Lựa chọn một số lĩnh vực đầu tư trong số các lĩnh vực đầu tư của PVFC.
- Ký hợp đồng Uỷ thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho PVFC chủ động đầu tư và
kinh doanh các cơ hội đầu tư thuộc các lĩnh vực đã chọn trong suốt thời hạn Uỷ thác.
- Được hưởng mức lợi tức cố định trên số vốn UTĐT mà không phụ thuộc vào hiệu
quả đầu tư – kinh doanh thực tế của PVFC trong kỳ uỷ thác.
Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC):
- Chủ động dùng vốn uỷ thác của khách hàng thực hiện đầu tư, quản lý hoạt động đầu
tư và kinh doanh trong thời hạn Uỷ thác của khách hàng.
- Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi tức đã cam kết cho khách hàng.
- Hoàn trả vốn Uỷ thác cho khách hàng theo cơ chế quy định tại Hợp đồng khi kết
thúc thời hạn Uỷ thác.
*)Lợi ích của khách hàng khi tham gia dịch vụ:
- Được đảm bảo tính an toàn và mức sinh lời cạnh tranh cho đồng vốn.
- Được rút một phần hoặc toàn bộ vốn Uỷ thác đầu tư trước hạn với các điều kiện
quy định cụ thể tại Hợp đồng.
- Được sử dụng Hợp đồng Uỷ thác này như một tài sản để cầm cố, vay vốn tại PVFC
hoặc sử dụng để làm tài sản đảm bảo cho các bên khác khi được PVFC xác nhận.
- Được tư vấn kết hợp và chuyển đổi kịp thời sản phẩm Uỷ thác đầu tư này sang các
loại hình Ủy thác đầu tư có chỉ định khác nhằm tăng hiệu quả đầu tư của khách hàng
(khi khách hàng có nhu cầu).
Sản phẩm nhận uỷ thác đầu tư
- Uỷ thác đầu tư đối với toàn bộ hoạt động đầu tư và kinh doanh các sản phẩm đầu tư
của PVFC;
- Uỷ thác đầu tư đối với từng khoản đầu tư và kinh doanh các sản phẩm đầu tư cụ thể
của PVFC;
- Uỷ thác đầu tư đối với các giỏ sản phẩm cụ thể (theo danh mục gồm một số các khoản
đầu tư và kinh doanh các sản phẩm đầu tư của PVFC).
Trong số các loại hình dịch vụ UTĐT nói trên, dịch vụ Uỷ thác đầu tư chỉ định, không
chia sẻ rủi ro, góp vốn chậm và dịch vụ Uỷ thác đầu tư trước đấu giá được các khách
hàng cá nhân và tổ chức trên thị trường đánh giá rất cao. Đặc biệt trong tiến trình cổ
phần hoá mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, dịch vụ UTĐT trước đấu
giá được PVFC tung ra đã đáp ứng được những mong đợi của thị trường, riêng năm
2006 dịch vụ này đã đóng góp 74% tổng giá trị nhận UTĐT của PVFC
Hiện nay, PVFC đang chủ yếu nhận Uỷ thác đầu tư với các cá nhân và nhận Uỷ thác
đầu tư với tổ chức.Trong những năm trước đây, do dịch vụ Uỷ thác đầu tư mới được
hình thành và phát triển nên PVFC chú trọng vào phát triển hình thức nhận Uỷ thác đầu
tư đối với cá nhân.Nhưng do hình thức này có nhiều điểm bất lợi như mang tính nhỏ lẻ
vì lượng vốn huy động được ít và rải rác, hơn nữa lại không ổn định nên nguồn vốn huy
động qua hình thức nhận Uỷ thác đầu tư cá nhân không thích hợp cho việc đầu tư phát
triển lâu dài.Qua nghiên cứu thị trường và xu hướng phát triển tất yếu của hoạt động Uỷ
thác đầu tư, PVFC đã chuyển hướng trọng tâm sang phát triển hình thức nhận Uỷ thác
đầu tư từ các tổ chức mà chủ yếu là từ các tổ chức trong ngành dầu khí. Đây là một
hướng đi đúng đắn vì việc nhận Uỷ thác đầu tư từ các tổ chức sẽ mang tính ổn định về
số lượng vốn nhận Uỷ thác, khắc phục được những hạn chế so với nhận Uỷ thác cá
nhân.Tuy nhiên, việc áp dụng loại hình nhận Uỷ thác đầu tư còn tuỳ theo từng cơ hội cụ
thể với những ý kiến chỉ đạo từ các cấp lãnh đạo của Tổng công ty, phù hợp với tình
hình hiện tại thực tế và hướng phát triển của công ty.Việc áp dụng các gói sản phẩm Uỷ
thác đầu tư được lựa chọn dựa trên đặc tính của khoản đầu tư đó.Ví dụ khi PVFC tham
gia kiểm soát hiệu quả và kết quả đầu tư đồng thời khách hàng không muốn chấp nhận
rủi ro thì sẽ áp dụng gói sản phẩm nhận Uỷ thác có chia sẻ rủi ro, nếu khách hàng muốn
theo đuổi đến tận cùng hoạt động đầu tư thì sẽ áp dụng gói sản phẩm nhận Uỷ thác đầu
tư có chỉ định không chia sẻ rủi ro.Như vậy việc áp dụng các gói sản phẩm nhận Uỷ
thác đầu tư không được PVFC áp đặt mà được sử dụng linh hoạt để phù hợp với nhu
cầu của khách hàng.
Ngoài ra, về khách hàng cho hoạt động nhận Uỷ thác đầu tư thì PVFC hiện nay vẫn
đang dành ưu tiên cho những khách hàng là cán bộ công nhân viên trong ngành dầu khí.
2.Quy trình nhận UTĐT tại PVFC
Đối với một công ty tài chính, trước khi tiến hành một hoạt động Uỷ thác nào đó cần
phải tiến hành rất nhiều bước như nghiên cứu cơ hội đầu tư, xem xét nhu cầu vốn Uỷ
thác đầu tư, lập phương án nhận Uỷ thác, cuối cùng là giới thiệu sản phẩm Uỷ thác thì
quy trình đầu tư mới thực sự bắt đầu.
Cụ thể một quy trình Uỷ thác thường bao gồm 4 bước:
- Nhận Uỷ thác đầu tư - Giao vốn.
- Tiến hành đầu tư.
- Thu kết quả kinh doanh.
- Thanh toán phí và lợi tức.
Trước hết ta cần hiểu một số khái niệm như:
- Bên Uỷ thác ( còn được gọi là người tài trợ hay khách hàng) có thể là cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp - là người cung cấp vốn để đầu tư với mục đích sinh lời an toàn.
- Bên nhận Uỷ thác( hay đại diện là công ty tài chính ) là một tổ chức có quyền hợp
pháp đối với vôn được Uỷ thác, có trách nhiệm quản lý vốn đó theo đúng điều khoản
quy định trong hợp đồng và pháp luật.
- Vốn Uỷ thác có thể là tiền mặt, chứng khoán công ty, trái phiếu chính phủ, thương
phiếu, tín phiếu kho bạc…
- Hợp đồng Uỷ thác: là văn bản ghi nhận những thông tin của các bên cũng như quy
định rõ quyền lợi và trách nhiệm các bên tham gia
BÊN